intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng kiến thức, thực hành về phòng và phát hiện sớm ung thư vú của nữ cán bộ viên chức Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

9
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Thực trạng kiến thức, thực hành về phòng và phát hiện sớm ung thư vú của nữ cán bộ viên chức Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 250 nữ cán bộ tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên nhằm đánh giá kiến thức và thực hành của nữ cán bộ viên chức trong việc phòng và phát hiện sớm ung thư vú.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng kiến thức, thực hành về phòng và phát hiện sớm ung thư vú của nữ cán bộ viên chức Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 ĐIỀU DƯỠNG – CHĂM SÓC GIẢM NHẸ THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG VÀ PHÁT HIỆN SỚM UNG THƯ VÚ CỦA NỮ CÁN BỘ VIÊN CHỨC BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Hoàng Thị Thùy Linh1, Trần Bảo Ngọc2, Vũ Bích Huyền1, Phan Thị Loan1, Đào Trọng Quân2 TÓM TẮT 77 Kết luận: Các kiến thức nền tảng và thực Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện hành về phòng và phát hiện sớm ung thư vú của trên 250 nữ cán bộ tại Bệnh viện Trung ương nữ cán bộ viên chức đạt tỷ lệ thấp. Thái Nguyên nhằm đánh giá kiến thức và thực Từ khóa: Kiến thức, thực hành, Ung thư vú, hành của nữ cán bộ viên chức trong việc phòng cán bộ y tế. và phát hiện sớm ung thư vú. Kết quả: Hiểu biết về mức độ nghiêm trọng SUMMARY của ung thư vú tương đối cao. Tuy nhiên kiến REALITY OF KNOWLEDGE, thức về nguy cơ còn thấp về chế độ ăn nhiều mỡ PRACTICE ON PREVENTION AND động vật sẽ làm tăng nguy cơ ung thư vú chưa EARLY DETECTION OF BREAST đạt 58,4%, sử dụng thuốc tránh thai có chứa CANCER OF FEMALE HOSPITAL Estrogen kéo dài làm tăng nguy cơ ung thư vú OFFICIALS THAI NGUYEN CENTRAL chưa đạt 41,6%. Vẫn còn 38% chưa từng khám A cross-sectional descriptive study was vú, tần suất thi thoảng khám chiếm tỷ lệ cao nhất conducted on 250 female officers at Thai Nguyen 54,3%, khám và được hướng dẫn khám bởi nhân Central Hospital to evaluate the knowledge and viên y tế rất thấp 16,2%. practices of female officers in preventing and Thực hành tự khám vú có (35,5%) biết rằng early detecting breast cancer. phải sử dụng lực đè khác nhau tác động lên vùng Results: Understanding of the severity of vú khi thực hiện tự khám vú, 48,2% khi tự khám breast cancer was relatively high. However, vú thực hiện khám cả 2 vú, chỉ có 37,3% đối knowledge about the risk is still low that a diet tượng biết dùng tay trái để khám vú phải và high in animal fat will increase the risk of breast ngược lại, đồng thời chỉ có 36,4% trong số họ cancer has not yet reached 58.4%. Prolonged use biết quan sát vú khi thực hành tự khám vú. of birth control pills containing estrogen has not yet increased the risk of breast cancer. reached 1 Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên 41.6%. There are still 38% who have never had a 2 Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên breast examination, the frequency of occasional Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Thùy Linh examination accounts for the highest rate of Email: linhbvdktn@gmail.com 54.3%, and the frequency of examination and Ngày nhận bài: 14/9/2023 being guided by medical staff is very low at Ngày phản biện: 15/9/2023 16.2%. Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 709
  2. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Practice breast self-examination yes (35.5%) Tự khám vú (TKV), khám vú lâm sàng và know that they must use different pressure on the chụp nhũ ảnh. Trong đó TKV hàng tháng kết breast area when performing breast self- hợp với khám vú định kỳ tại các cơ sở y tế là examination. 48.2% of breast self-examiners do chiến lược để phát hiện sớm UTV cho phụ both breast self-examination, only 37.3% of the nữ từ trên 20 tuổi[12]. TKV là một phương subjects knew how to use their left hand to pháp an toàn, đơn giản, không tốn kém về examine their right breast and vice versa, and thời gian và kinh tế, việc tầm soát và phát only 36.4% of them knew how to observe their hiện sớm UTV sẽ giúp điều trị bệnh càng breasts when practicing breast self-examination. đơn giản, hiệu quả điều trị càng cao, chi phí Conclusion: The basic knowledge and điều trị càng thấp[4]. practice of breast cancer prevention and early Kiến thức, thực hành về bệnh UTV của detection among female officials is at a low rate. phụ nữ liên quan mật thiết với việc phòng Keywords: Knowledge, practice, breast chống UTV. Ở nước ta, tỷ lệ kiến thức, thái cancer, health workers. độ, thực hành về bệnh ung thư vú của phụ nữ còn thấp. Mặc dù TKV có ảnh hưởng tích I. ĐẶT VẤN ĐỀ cực đến phát hiện sớm các khối u tại vú, Ung thư vú (UTV) là loại ung thư phổ nhưng thực tế tỷ lệ phụ nữ thực hiện TKV biến nhất cũng là nguyên nhân gây tử vong còn hạn chế. Bệnh viện Trung ương Thái chính ở phụ nữ trên toàn thế giới. Theo Nguyên có gần 800 cán bộ viên chức là nữ GLOBOCAN 2018, ước tính năm trên toàn nhưng chưa có nghiên cứu nào tiến hành về thế giới có khoảng 2,1 triệu ca mới mắc ung vấn đề tầm soát UTV cho nữ cán bộ viên thư vú, chiếm 11,6% trong các loại ung thư, chức, xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến số trường hợp tử vong do ung thư vú là hành nghiên cứu này với mục tiêu “Đánh giá 881.000 trường hợp, đến GLOBOCAN 2020 kiến thức, thực hành về phòng và phát hiện cho thấy ung thư vú nữ đã vượt qua ung thư ung thư vú của nữ cán bộ viên chức Bệnh phổi là loại ung thư được chẩn đoán phổ biến viện Trung ương Thái Nguyên”. nhất ước tính có khoảng 2,3 triệu ca mắc mới (11,7%)[6][7]. Tại Việt nam, ước tính năm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2020, số ca mắc UTV là 38,1/100.000[6], trên 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nữ cán bộ 80% bệnh nhân đến khám và điều trị bệnh ở viên chức BVTWTN. giai đoạn muộn chủ yếu là do chưa có hiểu 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: biết đúng về cách phòng và phát hiện sớm - Tuổi từ 25 trở lên. bệnh UTV[2]. Trong khi tỷ lệ sống của người - Không có thai và cho con bú. Đồng ý bệnh UTV nếu được phát hiện ở giai đoạn tham gia nghiên cứu. sớm là 96,3%[11] và ở giai đoạn muộn có di 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ căn xa thì tỷ lệ sống giảm xuống chỉ còn - Được chẩn đoán hoặc điều trị bệnh lý 20%[13]. tuyến vú cấp tính như áp xe tuyến vú, viêm Sàng lọc và phát hiện sớm UTV là một tắc tuyến vú... trong những nội dung quan trọng của hầu hết - CBVC vắng mặt do đi học dài hạn. các chương trình phòng chống ung thư. UTV - Nữ cán bộ viên chức công tác tại Trung có thể phát hiện sớm bằng các phương pháp: tâm Ung Bướu, Trung tâm sản. 710
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 - Từ chối tham gia nghiên cứu. phiếu khảo sát và kiểm tra phiếu sau khi 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: hoàn thành. - Thời gian: Từ tháng 03/ 2023 đến tháng 2.4. Bộ công cụ và các tiêu chí đánh 09/2023. giá: - Địa điểm: Tại Bệnh viện Trung ương Bộ công cụ được phát triển dựa trên bộ Thái Nguyên. công cụ nghiên cứu của tác giả Lê Dung 2.3. Phương pháp nghiên cứu: (2009)[3] gồm 3 phần: 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu - Phần 1: Gồm 4 câu hỏi về tuổi, trình độ mô tả cắt ngang. học vấn, nghề nghiệp, tiền sử gia đình về 2.3.2. Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được tính theo bệnh UTV và các loại ung thư khác. công thức cỡ mẫu mô tả một tỷ lệ: - Phần 2: Đo lường kiến thức UTV gồm p(1 − p) 17 câu hỏi, kiến thức UTV gồm 8 câu hỏi Z12− / 2 n= d2 - Phần 3: Bộ công cụ này được sử dụng Trong đó: để đo kiến thức về mức độ thành thạo trong - n = Cỡ mẫu tối thiểu. thực hiện TKV của NVYT nữ gồm 7 câu hỏi. - Z(1-α/2): Hệ số tin cậy (Với độ tin cậy Một thang Likert 5 điểm được sử dụng để 95% thì Z(1-α/2 =1,96). đo lường kiến thức về UTV với 05 mức độ: - p: 0,647 (Tỷ lệ tự khám vú theo nghiên (5) Hoàn toàn đồng ý, (4) Đồng ý, (3) Bình cứu của tác giả Đỗ Kim Sơn và Trần Vũ năm thường, (2) Không đồng ý, và (1) Hoàn toàn 2009 là 64,7%)[5]. không đồng ý. - d: Độ sai lệch mong muốn, chọn d = 2.5. Phương pháp phân tích dữ liệu: 0,064. Bằng phần mềm SPSS 23.0. Từ công thức đó tính được, n = 244, làm 2.6. Đạo đức nghiên cứu: tròn lên 250 người. Nghiên cứu được thông qua Hội đồng 2.3.3. Phương pháp chọn mẫu: đạo đức Bệnh viện TW Thái Nguyên. Mọi Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu thông tin cá nhân về đối tượng nghiên cứu nhiên đơn để chọn mẫu nghiên cứu. được giữ kín. Các số liệu, thông tin thu thập 2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu mô tả theo theo bộ câu được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, hỏi soạn sẵn, tiến hành điền các thông tin vào không phục vụ cho mục đích nào khác. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (ĐTNC): Bảng 1. Đặc điểm chung của ĐTNC Đặc điểm Số lượng % 25 – 34 tuổi 71 28,4 Tuổi 35 – 45 tuổi 156 62,4 46 – 55 tuổi 23 9,2 Sau ĐH 29 11,6 Đại học 69 27,6 Trình độ học vấn Cao đẳng 121 48,4 Trung học 31 12,4 711
  4. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Bác sĩ 48 19,2 Nghề nghiệp Điều dưỡng 198 79,2 Khác 4 1,6 Gia đình không có người mắc 217 86,8 Tiền sử gia đình Gia đình có người mắc ung thư vú 4 1,6 Gia đình có người mắc ung thư khác 29 11,6 Nhận xét: Kết quả tại bảng 1 cho thấy độ 79,2% ĐTNC là điều dưỡng, bác sĩ chiếm tuổi 35 - 39 tuổi chiếm tỷ lệ lớn (62,4%), độ 19,2% và nghề nghiệp khác 1,6%. Có 86,8% tuổi 40 - 49 tuổi chiếm tỷ lệ 28,4% và nhóm gia đình không có người mắc bệnh ung thư, tuổi 50 - 55 tuổi chiếm tỷ lệ thấp 9,2%. Trình có 11.6% tiền sử gia đình mắc ung thư khác dộ học vấn cao nhất là cao đẳng chiếm và 1,6% tiền sử gia đình mắc ung thư vú. 48,4%, thấp nhất là sau ĐH tỷ lệ 11,6%. Bảng 2. Nguồn thông tin tiếp cận tự khám vú (n = 213) Nguồn thông tin tiếp cận n % Nhân viên y tế 120 56,3 Bạn bè 44 20,7 Gia đình 15 7,0 Truyền thông báo chí/Internet 68 31,9 Không được tiếp cận thông tin 21 9,9 Nhận xét: Kết quả cho thấy nguồn tiếp cận thông tin của ĐTNC từ NVYT chiếm tỷ lệ cao nhất 56,3%, sau đó đến truyền thông báo chí/ Internet là 31,9%. 3.2. Đặc điểm về kiến thức UTV: Bảng 3. Đặc điểm kiến thức chung về UTV (n = 250) Đạt Chưa đạt Nội dung N Tỷ lệ % N Tỷ lệ % Ung thư vú là bệnh phổ biến ở phụ nữ 220 88,0 30 12,0 Trên 35 tuổi dễ mắc UTV 194 77,6 56 22,4 Biểu hiện của UTV là dịch chảy ra từ núm vú 151 60,4 99 39,6 UTV không thể sống quá 5 năm 201 80,4 49 19,6 UTV có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm 202 80,8 48 19,2 Hầu hết các khối u ở vú đều là ung thư? 179 71,6 71 28,4 Nhận xét: Kết quả bảng 3 tỷ lệ ĐTNC biết UTV là bệnh phổ biến ở phụ nữ đạt 88,0%, kiến thức UTV có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm chiếm tỷ lệ khá cao đạt 80,8%, một dấu hiệu quan trọng để nhận biết UTV là có dịch chảy ra từ núm vú trong nghiên cứu này số người trả lời chưa đạt ở câu này chiếm 39,6%. 712
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 4. Kiến thức về nguy cơ gây UTV (n = 250) Đạt Chưa đạt Nội dung N Tỷ lệ % N Tỷ lệ % Chế độ ăn nhiều mỡ động vật sẽ làm tăng nguy cơ UTV 104 41,6 146 58,4 Bất kỳ phụ nữ nào cũng có nguy cơ UTV 207 82,8 43 17,2 Phụ nữ béo phì làm tăng nguy cơ UTV 122 48,8 128 51,2 Sử dụng thuốc tránh thai có chứa Estrogen kéo dài làm 146 58,4 104 41,6 tăng nguy cơ UTV Duy trì sức khỏe tốt là vô cùng quan trọng để ngăn chặn 207 82,8 43 17,2 bệnh UTV Tập thể dục ít nhất 3 lần trong tuần để phòng ngừa UTV 152 60,8 98 39,2 Nhận xét: Tỷ lệ tương đối cao 82,8% đối nữ béo phì làm tăng nguy cơ UTV, và chế độ tượng biết rằng duy trì sức khỏe tốt là vô ăn nhiều mỡ động vật cũng làm tăng nguy cơ cùng quan trọng để ngăn ngừa UTV và bất mắc bệnh. Tỷ lệ ĐTNC biết rằng sử dụng kỳ phụ nữ nào cũng có nguy cơ UTV, trong thuốc tránh thai có Estrogen kéo dài làm tăng khi chỉ gần một nửa đối tượng biết rằng phụ nguy cơ UTV là 58,4%. Bảng 5. Kiến thức về về mức độ nghiêm trọng của UTV Đạt Chưa đạt Nội dung N Tỷ lệ % N Tỷ lệ % UTV có ảnh hưởng đến mối quan hệ với các thành viên trong gia 160 64,0 90 36,0 đình Nếu chị bị UTV toàn bộ cuộc sống của chị sẽ bị thay đổi 228 91,2 22 8,8 Tự khám vú rất quan trọng, nó sẽ giúp chị phát hiện sớm UTV 155 62 95 38 Thực hiện TKV hàng tháng sẽ giúp chị làm giảm nguy cơ tử vong 219 87,6 31 12,4 do UTV TKVlà một cách chăm sóc cho chính bản thân 154 61,6 96 38,4 Nhận xét: Trong kết quả bảng trên tỷ lệ biết rằng TKV là phương pháp rất quan trọng tương đối cao 91,2% biết rằng UTV làm toàn giúp phụ nữ phát hiện sớm UTV và là một bộ cuộc sống sẽ bị thay đổi, có 87,6% biết cách chăm sóc cho chính bản thân. rằng thực hiện TKV giúp giảm nguy cơ tử 3.3. Thông tin chung và kiến thức thực vong UTV, trong khi chỉ có 60,0% và 61,6% hành TKV: Bảng 6. Thông tin chung về kiến thức nền tảng thực hành TKV Nội dung N Tỷ lệ % Đã từng thực hiện Đã từng 155 62,0 TKV? Chưa từng 95 38,0 Chưa từng được hướng dẫn TKV 107 43,1 Hướng dẫn TKV? Được hướng dẫn không phải là CBYT 101 40,7 Được hướng dẫn là CBYT 40 16,2 713
  6. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Không bao giờ. 51 20,6 Thi thoảng 134 54,3 Hàng tháng. 26 10,5 Tần suất tự khám vú 3 tháng/ 1 lần. 22 8,9 6 tháng/ 1 lần. 8 3,2 Hàng năm 2 0,8 Bất cứ khi nào 4 1,6 Nhận xét: Kết quả bảng 6 cho thấy 43,1% số người tham gia TKV mà không có 62,0% cán bộ tham gia nghiên cứu đều đã sự hướng dẫn. Tần suất thực hiện TKV hàng từng thực hiện TKV, nhưng chỉ có 40 trong tháng chỉ có 26 người trong tổng số 247 248 người (16,2%) được hướng dẫn từ cán người tham gia (10,5%), thực hiện TKV 6 bộ y tế (CBYT). Có 40,7% nữ cán bộ được tháng/ lần là 3,2%, TKV một năm/ lần là hướng dẫn TKV không phải từ CBYT và 0,8%, không bao giờ khám có 20,6%. Bảng 7. Thực hành tự khám vú Đạt Chưa đạt Thực hành TKV n % n % Khi nhìn vào gương thường quan sát vú bằng 3 tư thế: hai tay 82 55,0 67 45,0 dọc theo cơ thể, 2 tay đặt vào hông và 2 tay để lên đầu. Trong khi TKV thường xuyên kiểm tra toàn bộ vùng kéo dài dưới cánh tay, qua đường áo ngực, và phía trên xương ngực 81 54,0 69 46,0 và trên xương đòn Khi TKV thường sử dụng lực đè khác nhau tại mỗi điểm 52 35,6 94 64,4 Khi chị thực hiện tự khám vú, chị có thường xuyên sử dụng 2 122 81,9 27 18,1 hoặc 3 ngón tay hay không? Cách dùng tay để tự khám vú đúng 46 32,2 97 67,8 Tư thế nằm ngửa đúng khi kiểm tra bề mặt ngoài của vú 54 36,5 94 63,5 Khi TKV thường khám cả hai vú 116 78,4 32 21,6 Nhận xét: Kết quả bảng 7 cho thấy 64,4% ĐTNC đã sử dụng không đúng phần IV. BÀN LUẬN lực đè khác nhau tác động lên vùng vú khi 4.1. Thông tin chung của đối tượng thực hiện TKV. Chỉ có 39/110 đối tượng nghiên cứu: (35,5%) biết rằng phải sử dụng lực đè khác Theo khuyến cáo của Hiệp hội ung thư nhau tác động lên vùng vú khi thực hiện Hoa kỳ, phụ nữ nên bắt đầu khám vú từ tuổi TKV, và một tỷ lệ 48,2% khi TKV thực hiện 20. Nghiên cứu của chúng tôi lựa chọn nhóm khám cả 2 vú. Kết quả trên cũng chỉ ra rằng cán bộ nữ có độ tuổi từ 25 - 55 tuổi, là độ chỉ có 37,3% đối tượng biết dùng tay trái để tuổi phù hợp với thời gian công tác. Trong khám vú phải và ngược lại, đồng thời chỉ có đó nhóm tuổi 35 - 45 tuổi chiếm tỷ lệ cao 36,4% trong số họ biết quan sát vú khi thực nhất 62,4% ĐTNC của chúng tôi tương đồng hành TKV. với ĐTNC của Đỗ Quang Tuyển, trong 714
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 nghiên cứu của tác giả độ tuổi 41 - 45 tuổi phát hiện sớm chiếm tỷ lệ khá cao đạt 80,8%, chiếm 62,3%[1], tiếp đó đến nhóm tuổi 25 - tuy nhiên một dấu hiệu quan trọng để nhận 34 chiếm tỷ lệ 28,4%, thấp nhất là nhóm tuổi biết UTV là có dịch chảy ra từ núm vú trong 46 - 55 tuổi với tỷ lệ 9,2%. Trình độ học vấn nghiên cứu này số người trả lời chưa đạt ở chủ yếu là cao đẳng chiến tỷ lệ 48,45%, nghề câu này chiếm 39,6 % sự thiếu hụt kiến thức nghiệp chủ yếu là điều dưỡng chiếm tỷ lệ chung về UTV và các yếu tố nguy cơ là 79,2%, sau đó là bác sĩ 19,2%, khoảng 1,6% nguyên nhân kiến cho phụ nữ không thực là các nghề nghiệp khác. Tỷ lệ này hoàn toàn hành TKV thường xuyên[8]. phù hợp với số lượng nhân lực về cán bộ Đa số đối tượng đều biết rằng phương viên chức hiện tại đang công tác tại bệnh pháp phòng tránh UTV là duy trì tình trạng viện. sức khỏe tốt, nhưng họ lại thiếu kiến thức về Chiếm phần đông đối tượng nghiên cứu điều này vì chỉ có hơn 41,6% đối tượng biết có tiền sử gia đình và bản thân khỏe mạnh, được chế độ ăn nhiều mỡ động vật làm tăng chỉ có 11.6% tiền sử gia đình mắc ung thư nguy cơ UTV và 58,4% biết rằng sử dụng khác và 1,6% tiền sử gia đình mắc ung thư thuốc tránh thai có Estrogen kéo dài cũng là vú. Nghiên cứu của Phạm Thúy Quỳnh cho một nguy cơ gây bệnh, vẫn còn 51,2% kết quả tương tự với kết quả nghiên cứu của NVYT trả lời chưa đạt phụ nữ béo phì làm chúng tôi, có 1,5% tiền sử mắc UTV và 4,4% tăng nguy cơ UTV. Điều này cho thấy các mắc các bệnh ung thư khác[2]. khoảng trống về kiến thức của NVYT, các Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn tiếp kiến thức về bệnh UTV mới chỉ đạt ở những cận thông tin của ĐTNC từ NVYT chiếm tỷ nhóm nội dung cơ bản. Tại Việt Nam, trong lệ cao nhất 56,3%, sau đó đến truyền thông hiểu biết của chúng tôi, có rất ít nghiên cứu báo chí/ Internet là 31,9%. nguồn cung cấp về kiến thức, thái độ, thực hành về phát hiện thông tin cho phụ nữ là từ NVTY là nguồn sớm UTV của NVYT. Một số nghiên cứu thông tin chính thống giúp ĐTNC có những chủ yếu về đánh giá thực trạng mắc cũng như kiến thức đúng về ung thư vú và phương yếu tố nguy cơ của người dân trong các độ pháp TKV. Tuy nhiên có 31,9% ĐTNC tiếp tuổi khác nhau. cận thông tin qua Internet, một nguồn thông Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá tin có thể không chính thống nếu như cách tương đồng với tác giả O.O. Odusayana tại tiếp cận và khai thác thông tin không đúng. Nigeria đánh giá kiến thức của 204 điều Điều này có thể mang đến những hiểu biết dưỡng về các triệu chứng, yếu tố nguy cơ và sai lệch về UTV và TKV. phương pháp chẩn đoán UTV[8]. Theo nghiên 4.2. Đặc điểm kiến thức chung và nguy cứu này, tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức tốt về cơ về UTV: triệu chứng và các phương pháp chẩn đoán Trong nghiên cứu chúng tôi đánh giá các cơ bản cũng khá cao, từ trên 60%. Tuy nhiên, khía cạnh kiến thức của UTV của NVYT bao kiến thức về yếu tố nguy cơ cũng chỉ đạt từ gồm kiến thức về UTV, yếu tố nguy cơ, mức 22 - 53%. độ nghiêm trọng của UTV. Hầu hết NVYT Kết quả kiến thức về UTV của NVYT đều có kiến thức đúng về UTV. Các kiến của chúng tôi cũng cao hơn khá nhiều so với thức UTV là bệnh phổ biến ở phụ nữ đạt một nghiên cứu tại Ả Rập Xê Út của tác giả 88,0%, kiến thức UTV có thể chữa khỏi nếu Heena Humariya tiến hành vào cùng khoảng 715
  8. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 thời gian từ năm 2017 đến năm 2018. Tổng kiến thức về TKV còn rất hạn chế. Quan sát cộng có 395 nhân viên chăm sóc sức khỏe đã là bước cần thực hiện khi bắt đầu một quy tham gia vào nghiên cứu này. Tuổi trung trình khám, và đặc biệt quan trọng với TKV, bình của những người tham gia là 34,7 tuổi, khi nhìn qua gương sẽ giúp phụ nữ tự phát bao gồm bác sĩ (n = 63, 16,0%) điều dưỡng hiện chảy dịch bất thường ở núm vú, sự biến (n = 261, 66,1%) và nhân viên y tế khác (n = đổi màu sắc da của vú, hoặc các dấu hiệu co 71, 18,0%). Chỉ 6 (1,5%) người tham gia có kéo tại vú đây là những biểu hiện dễ nhận kiến thức tốt về ung thư vú và 104 (26,8%) thấy của UTV song tỷ lệ đạt chỉ chiếm 55%. người tham gia có kiến thức ở mức khá[9]. Cách dùng tay để tự khám vú đúng tỷ lệ đạt Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng khá thấp với 32,2%. Sự thiếu hụt kiến có 91,2% biết rằng UTV làm toàn bộ cuộc thức được lí giải khá rõ ràng bằng một tỷ lệ sống sẽ bị thay đổi, trong khi chỉ có trên thấp 16,2% đối tượng được hướng dẫn TKV 60,0% biết rằng TKV là phương pháp rất từ các cán bộ y tế, có tới 43,1% tỷ lệ chưa quan trọng giúp phụ nữ phát hiện sớm UTV từng được hướng dẫn TKV từ bất cứ ai. và 87,6% cho rằng TKV làm giảm tỷ lệ tử Nghiên cứu của chúng tôi là một trong số vong do bệnh. Kết quả của chúng tôi cao hơn ít nghiên cứu thực hiện trên NVYT. Bởi lẽ, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hằng nhân viên y tế được cho là những người có 68,2% đối tượng đồng ý rằng UTV sẽ làm kiến thức và thực hành tốt về chuyên môn toàn bộ cuộc sống của họ thay đổi, 40,9% nói chung và TKV nói riêng thì mới có thể tư biết rằng TKV là phương pháp quan trọng vấn tốt. Các kết quả này cho chúng tôi cho giúp phát hiện sớm khối u tại vú[12]. thấy rằng còn một khoảng trống khá lớn 4.3. Thông tin chung về kiến thức nền trong nền tảng về dự phòng và tầm soát ung tảng và thực hành tự khám vú: thư ở chính nữ cán bộ viên chức. Theo WHO, có khoảng 1/3 số ung thư có thể dự phòng được; 1/3 số ung thư có thể V. KẾT LUẬN chữa khỏi nếu được phát hiện sớm, điều trị Qua khảo sát kiến thức, thực hành về kịp thời và đúng phương pháp; TKV được phòng và phát hiện ung thư vú của nữ cán bộ xem như một phương pháp quan trọng nhất viên chức tại bệnh viện chúng tôi rút ra kết trong việc tự phát hiện UTV ở giai đoạn luận sau: sớm, vì có khoảng 95% các trường hợp chẩn - Các kiến thức chung về UTV đạt tỷ lệ đoán UTV ở giai đoạn sớm đều thông qua từ 60% đến 88%, một tỷ lệ khá cao NVYT TKV[11]. Trong nghiên cứu này của chúng tôi hiểu mức độ nghiêm trọng của UTV tuy các thông tin về tự khám vú của nữ cán bộ nhiên kiến thức về nguy cơ gây UTV lại đạt còn chưa thực sự được quan tâm mặc dù tỷ lệ thấp nhất là chế độ ăn nhiều mỡ động CBYT biết được mức độ nghiêm trọng của vật sẽ làm tăng nguy cơ UTV 41,6%, Phụ nữ UTV. Có 62,0% cán bộ tham gia nghiên cứu béo phì làm tăng nguy cơ UTV. đã từng thực hiện TKV, có 43,1% số người - Các kiến thức nền tảng và thực hành tự tham gia TKV mà không có sự hướng dẫn. khám vú của nữ CBYT đạt tỷ lệ thấp. Tần suất thực hiện TKV hàng tháng chỉ có 10,5%, TKV một năm/ lần là 0,8% và vẫn VI. KHUYẾN NGHỊ còn 20,6% chưa thực hiện TKV bao giờ, các Từ các kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi 716
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 có một số khuyến nghị sau: Đạo, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”. Tạp chí - Với nhân viên y tế cần có chương trình y tế công cộng, tr 38 – 43. can thiệp sinh hoạt khoa học để bổ sung và 6. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, et al cập nhật kiến thức về bệnh, nâng cao kỹ (2018). Global cancer statistics 2018: năng phòng và phát hiện ung thư vú sớm. GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 - Cần có nghiên cứu can thiệp sau khi cập countries. CA: A Cancer Journal for nhật kiến thức cho cán bộ y tế. Clinicians. 68(6):394– 424. - Cần có những nghiên cứu tiếp để tìm 7. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al (2020). hiểu yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức về ung Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN thư vú và thực hành tự khám vú. Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. TÀI LIỆU THAM KHẢO CA Cancer J Clin. 71(3):209–49. 1. Đỗ Quang Tuyển, Trần Thị Thanh 8. Odusanya OO, Tayo OO (2001). Breast Hương, Trương Việt Dũng (2018) “Một số cancer knowledge, attitudes and practice yếu tố liên quan tới kiến thức, thực hành tự among nurses in Lagos, Nigeria. Acta Oncol. khám vú của phụ nữ một số doanh nghiệp tại 40(7):844–8. Hà Nội và TPHCM”. Tạp chí Y học Việt 9. Heena H, Durrani S, Riaz M, et al (2019). Nam, (số chuyên đề ung thư năm 2018), tr Knowledge, attitudes, and practices related to 313-323. breast cancer screening among female health 2. Phạm Thúy Quỳnh, Phạm Văn Tuân, care professionals: a cross sectional study. Trần Mai Huyên, Nguyễn Ngọc Tuân BMC Women’s Health. 19(1):122. (2020), “Kiến thức và thực hành tự khám vú 10. Moodi. M, Mood B.M, Sharifirad R.G et của phụ nữ phường Thượng cát, Quận Bắc al (2011). Evaluation of breast self- Từ Liêm, Hà Nội”. Tạp chí Khoa học Điều examination program using Health Belief dưỡng, tr. 14 - 22. Model in female students. Tehran 3. Le Thi Dung (2012). Factors related to UniversityMedicine Journal 16(3), 316-322. breast self – examination among women in 11. Azage M., Abeje G., & Mekonnen Al. Kien Giang, Viet Nam. A thesis submitted in (2013). Assessment of Factors Associated partial fulfillment of the requirements for the with Breast Self-Examination among Health master degree of nursing science Extension Workers in West Gojjam Zone, international program the Faculty of Nursing Northwest Ethiopia. International Journal of Burapha university . Breast Cancer. 6(2), 123- 156. 4. Phạm Cẩm Phương (2017), "Đánh giá kết 12. Nguyễn Thị Hằng (2017) Nâng cao kiến quả tư vấn khám sàng lọc và phát hiện sớm thức về ung thư vú và tự khám vú sau can ung thư vú ở nữ giới tại thành phố Hà Nội và thiệp giáo dục cho phụ nữ xã Ngọc Liên, các tỉnh lân cận", Tạp chí y học Việt Nam, tr. Cẩm giàng, Hải Dương. Tạp chí Phụ sản tr. 41- 44. 79-83. 5. Đỗ Kim Sơn và Trần Vũ. (2009) “Một số 13. Nguyễn Đức Vy và các cộng sự (2006). Bài yếu tố liên quan đến hành vi tự khám vú tại giảng sản phụ khoa. Nhà xuất bản Y học, Bộ nhà ở phụ nữ độ tuổi 15- 49 tại xã Hưng môn Sản phụ khoa - Trường Đại học Y Hà Nội. 717
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2