intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng một số chỉ số khám chữa bệnh và chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo dịch vụ tại một số trạm y tế xã huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum năm 2011-2012

Chia sẻ: Dai Ca | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

84
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2011 đến tháng 5/2014. Đối tượng nghiên cứu là các dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại 3 trạm y tế xã nghiên cứu, với thiết kế nghiên cứu mô tả hồi cứu. Kết quả: Tổng số lượt khám bệnh tại 3 trạm y tế xã năm 2012 tăng 28,0% so với năm 2011; số lượt khám bệnh bình quân năm 2011 là 0,9 lượt và năm 2012 là 1,1 lượt; tần suất khám/thẻ/năm năm 2011 là 1,0 lượt và năm 2012 là 1,2 lượt. Tổng chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại 3 trạm y tế năm 2012 tăng 28,0% so với năm 2011, trong đó tất cả khoản mục đều tăng. Chi bình quân/lượt khám năm 2011 và năm 2012 đều bằng 81,0 ngàn đồng. Chi bình quân/thẻ năm 2012 tăng 25,9% so với năm 2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng một số chỉ số khám chữa bệnh và chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo dịch vụ tại một số trạm y tế xã huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum năm 2011-2012

THỰC TRẠNG MỘT SỐ CHỈ SỐ KHÁM CHỮA BỆNH VÀ CHI PHÍ KHÁM<br /> CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ THEO DỊCH VỤ TẠI MỘT SỐ TRẠM Y TẾ XÃ<br /> HUYỆN KON RẪY TỈNH KON TUM NĂM 2011-2012<br /> <br /> Lê Trí Khải 1*, Nguyễn Công Khẩn 2,Trần Văn Tiến 3, Hoàng Văn Minh 4<br /> 1<br /> Sở Y tế tỉnh Kon Tum<br /> 2<br /> Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế, Hà Nội<br /> 3<br /> Viện Chiến lược và Chính sách y tế, Hà Nội<br /> 4<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Để làm cơ sở so sánh, đối chứng với một số chỉ số khám chữa bệnh và chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm<br /> y tế của mô hình thí điểm phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo định suất<br /> tại một số trạm y tế xã, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng một số chỉ số khám chữa<br /> bệnh và chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo dịch vụ tại một số trạm y tế xã huyện Kon Rẫy tỉnh<br /> Kon Tum năm 2011-2012. Ba trạm y tế xã huyện Kon Rẫy là Đăk Tre, Đăk Pne và Đăk Kôi được chọn để<br /> nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2011 đến tháng 5/2014. Đối tượng nghiên cứu là các dịch<br /> vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại 3 trạm y tế xã nghiên cứu, với thiết kế nghiên cứu mô tả hồi cứu. Kết<br /> quả: Tổng số lượt khám bệnh tại 3 trạm y tế xã năm 2012 tăng 28,0% so với năm 2011; số lượt khám bệnh<br /> bình quân năm 2011 là 0,9 lượt và năm 2012 là 1,1 lượt; tần suất khám/thẻ/năm năm 2011 là 1,0 lượt và<br /> năm 2012 là 1,2 lượt. Tổng chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại 3 trạm y tế năm 2012 tăng 28,0% so<br /> với năm 2011, trong đó tất cả khoản mục đều tăng. Chi bình quân/lượt khám năm 2011 và năm 2012 đều<br /> bằng 81,0 ngàn đồng. Chi bình quân/thẻ năm 2012 tăng 25,9% so với năm 2011.<br /> <br /> Từ khóa: trạm y tế xã, khám chữa bệnh, bảo hiểm y tế, phương thức thanh toán theo dịch vụ.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ công tác KCB BHYT tại tuyến ban đầu ngày<br /> Trạm y tế (TYT) tuyến xã được xác định càng được chú trọng và triển khai mạnh mẽ.<br /> là đơn vị kỹ thuật y tế đầu tiên tiếp xúc với TYT tuyến xã được quy định là cơ sở KCB<br /> nhân dân, có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ BHYT trong Luật BHYT và được hướng dẫn<br /> kỹ thuật (DVKT) chăm sóc sức khoẻ ban đầu, chi tiết việc tổ chức thực hiện tại Thông tư<br /> phát hiện dịch sớm, chữa các bệnh và đỡ đẻ liên tịch số 09 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính.<br /> thông thường, vận động nhân dân thực hiện Số TYT xã tham gia KCB BHYT tăng nhanh.<br /> các biện pháp kế hoạch hoá gia đình, vệ sinh Năm 2011, số TYT xã thực hiện KCB BHYT<br /> phòng bệnh, tăng cường sức khoẻ [1]. Công tác là 8.656 trạm, chiếm khoảng 80% tổng số TYT<br /> khám chữa bệnh (KCB) bảo hiểm y tế (BHYT) xã trên cả nước, tăng 28% so với năm 2010 [2].<br /> ở tuyến xã bắt đầu thực hiện từ năm 1999 theo Hiện nay, phần lớn người tham gia BHYT đều<br /> quy định tại Thông tư số 17/1998/TT-BYT ngày đăng ký KCB ban đầu tại TYT tuyến xã, nhất là<br /> 19/12/1998 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.<br /> việc KCB, sử dụng quỹ KCB và thanh toán chi Phương thức thanh toán (PTTT) chi phí KCB<br /> phí KCB BHYT. Người tham gia BHYT đăng BHYT tại TYT tuyến xã chủ yếu là theo dịch vụ<br /> ký KCB ban đầu tại TYT tuyến xã đã góp phần hoặc theo định suất được quy định tại Thông tư<br /> tăng cường sự tiếp cận với các dịch vụ y tế và liên tịch số 09 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính.<br /> giảm bớt chi phí KCB. Để làm cơ sở so sánh, đối chứng với một số chỉ<br /> Với mục tiêu bao phủ BHYT toàn dân và số khám chữa bệnh và chi phí khám chữa bệnh<br /> phát triển hệ thống chăm sóc sức khỏe theo bảo hiểm y tế của một số trạm y tế xã áp dụng<br /> định hướng công bằng, hiệu quả và phát triển, mô hình thí điểm PTTT chi phí KCB BHYT<br /> <br /> * Tác giả: Lê Trí Khải Ngày nhận bài: 22/07/2014<br /> Địa chỉ: Sở Y tế tỉnh Kon Tum Ngày phản biện: 10/09/2014<br /> Điện thoại: 0962201999 Ngày đăng bài: 30/09/2014<br /> Email: letrikhai2006@gmail.com<br /> Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, Số 6 (155) 121<br /> theo định suất, chúng tôi tiến hành nghiên cứu gồm: Tổng chi phí KCB BHYT tại TYT, chi<br /> này nhằm mô tả thực trạng một số chỉ số khám BQ/lượt khám, chi BQ/thẻ/năm, chi phí KCB<br /> chữa bệnh và chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm BQ/thẻ/năm theo nhóm đối tượng, chi phí KCB<br /> y tế theo dịch vụ tại một số trạm y tế xã huyện BQ/thẻ/năm theo giới tính và chi phí KCB BQ/<br /> Kon Rẫy tỉnh Kon Tum năm 2011-2012. thẻ/năm theo nhóm tuổi.<br /> Sáu nhóm đối tượng theo quy định tại<br /> II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thông tư liên tịch số 09 của liên Bộ Y tế - Bộ<br /> 2.1 Đối tượng, thiết kế, địa điểm và thời gian Tài chính, bao gồm: (1) Nhóm 1 (cùng tham<br /> gia đóng Bảo hiểm xã hội, BHYT): gồm đối<br /> nghiên cứu<br /> tượng quy định tại các khoản 1, 2, 8 và 12 Điều<br /> Đối tượng nghiên cứu: Các dịch vụ KCB BHYT<br /> 1; (2) Nhóm 2 (do Bảo hiểm xã hội đóng phí<br /> tại 3 TYT xã Đăk Tre, Đăk Pne và Đăk Kôi.<br /> BHYT): gồm đối tượng quy định tại các khoản<br /> Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hồi cứu.<br /> 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 13, 15, 16, 18 và 25 Điều<br /> Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Y tế<br /> 1; (3) Nhóm 3 (người nghèo, cận nghèo): gồm<br /> (TTYT) huyện Kon Rẫy và 3 TYT xã huyện<br /> đối tượng quy định tại các khoản 14 và 20 Điều<br /> Kon Rẫy: Đăk Tre, Đăk Pne và Đăk Kôi.<br /> 1; (4) Nhóm 4 (trẻ em dưới 6 tuổi): gồm đối<br /> Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2011<br /> đến tháng 5/2014, trong đó thời gian thu thập tượng quy định tại khoản 17 Điều 1; (5) Nhóm<br /> số liệu tại thực địa từ tháng 4 - 7/2013. 5 (học sinh, sinh viên): gồm đối tượng quy định<br /> tại khoản 19 và 21 Điều 1; (6) Nhóm 6 (nhóm<br /> 2.2 Phương pháp chọn mẫu<br /> khác hay tự nguyện): gồm đối tượng quy định<br /> Đây là nghiên cứu dựa trên chọn mẫu có chủ<br /> tại các khoản 22, 23 và 24 Điều 1.<br /> đích theo tiêu chí chọn huyện và xã nghiên cứu:<br /> Các nhóm tuổi bao gồm: ≤ 5; 6-14; 15-24;<br /> (i) TTYT huyện có bệnh viện để hỗ trợ trực tiếp<br /> 25-48; 49-60; >60.<br /> cho TYT xã trong công tác KCB BHYT; (ii) Là<br /> 2.4 Quy trình thu thập số liệu<br /> huyện chưa triển khai thí điểm định suất theo<br /> Công cụ thu thập số liệu bao gồm: (i) Bảng<br /> Thông tư liên tịch số 09 của liên Bộ Y tế - Bộ<br /> Tài chính tại tuyến huyện cũng như tại TYT xã; thống kê chi phí KCB BHYT tại 3 TYT xã ng-<br /> (iii) Các xã được chọn nghiên cứu là xã có tỷ hiên cứu năm 2011 và năm 2012; (ii) Bảng thu<br /> lệ người dân tham gia BHYT và đăng ký KCB thập một số số liệu năm 2011 và năm 2012 tại<br /> ban đầu tại TYT xã đạt từ 70% dân số trở lên, 3 xã nghiên cứu; và (iii) Danh sách người bệnh<br /> TYT có bác sĩ và khoảng cách từ xã đến bệnh 3 xã nghiên cứu KCB BHYT tại TTYT huyện<br /> viện huyện không quá gần (≥10 Km) để hạn năm 2011 và năm 2012.<br /> chế tình trạng vượt tuyến trong KCB. Các số liệu này được nhóm nghiên cứu thu<br /> Chúng tôi chọn được huyện Kon Rẫy và 3 thập tại 3 TYT và TTYT nghiên cứu. Các báo<br /> xã của huyện này (Đăk Tre, Đăk Pne và Đăk cáo, phiếu tổng hợp chi phí KCB BHYT tại các<br /> Kôi) đáp ứng được các tiêu chí trên để đưa vào TYT xã đều được lưu tại TTYT huyện. Do đó<br /> nghiên cứu. chỉ cần thu thập số liệu tại TTYT huyện là đầy<br /> Nghiên cứu này nghiên cứu các chỉ số KCB đủ, khi cần thiết có thể xác minh thêm tại các<br /> và chi phí KCB BHYT năm 2011 và năm 2012 TYT xã. Khi thu thập các số liệu về chi phí<br /> của người tham gia BHYT tại 3 TYT xã nghiên KCB BHYT và các số liệu có liên quan đến chi<br /> cứu. phí KCB BHYT thì những số liệu này đều đã<br /> 2.3 Các biến số và chỉ số nghiên cứu chính được cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH) huyện<br /> Các biến số và chỉ số về KCB bao gồm: giám định.<br /> Tổng số lượt khám bệnh, số lượt khám bệnh 2.5 Phương pháp quản lý, xử lý và phân tích<br /> BQ, tần suất khám/thẻ/năm, số lượt chuyển số liệu<br /> tuyến, tỷ lệ chuyển tuyến, số lượt người bệnh Số liệu sau khi thu thập được làm sạch và<br /> được KCB tại TTYT huyện và tỷ lệ người bệnh nhập vào máy vi tính bằng phần mềm Micro-<br /> được KCB tại TTYT huyện. soft Office Excel 2007.<br /> Các biến số và chỉ số về chi phí KCB bao Tất cả các chi phí KCB BHYT năm 2011 đều<br /> <br /> 122<br /> Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, Số 6 (155)<br /> được điều chỉnh về giá trị năm 2012 theo chỉ số Sử dụng phần mềm Stata 10.0 để kiểm định<br /> giá tiêu dùng do Tổng cục Thống kê công bố tại sự khác biệt giữa các giá trị của hai năm 2011<br /> Website: http://www.gso.gov.vn. và 2012 bằng các trắc nghiệm thống kê sau:<br /> Công thức tính tỷ lệ gia tăng năm 2012 so Wilcoxon signed-rank test đối với số liệu định<br /> với năm 2011: lượng phân bố không chuẩn, Z test đối với 2 tỷ<br /> lệ. Mức ý nghĩa thống kê p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2