
Thực trạng phát triển chương trình giáo dục tiền học đường cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ chuẩn bị vào lớp 1 hòa nhập
lượt xem 1
download

Chuẩn bị cho trẻ vào học lớp Một là chuẩn bị những tiền đề, những yếu tố của hoạt động học tập để có thể thích ứng tốt nhất, nhanh nhất với việc học ở lớp 1. Bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, bài viết này mô tả thực trạng về thực hiện và phát triển chương trình giáo dục tiền học đường chuẩn bị cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ vào lớp 1 hòa nhập ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng phát triển chương trình giáo dục tiền học đường cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ chuẩn bị vào lớp 1 hòa nhập
- HNUE JOURNAL OF SCIENCE Educational Sciences 2024, Volume 69, Issue 5A, pp. 60-69 This paper is available online at https://hnuejs.edu.vn/es DOI: 10.18173/2354-1075.2024-0081a CURRENT STATUS ON DEVELOPING THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG A PRESCHOOL EDUCATION PROGRAM TRÌNH GIÁO DỤC TIỀN HỌC ĐƯỜNG FOR CHILDREN WITH AUTISM CHO TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỈ SPECTRUM DISORDERS PREPARING CHUẨN BỊ VÀO LỚP 1 HÒA NHẬP TO ENTER INCLUSIVE GRADE 1 Mai Thi Phuong and Tran Thu Giang* Mai Thị Phương và Trần Thu Giang* National Center for Special Education, Trung tâm Giáo dục Đặc biệt Quốc gia, Vietnam National Institute of Educational Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Sciences, Hanoi city, Vietnam thành phố Hà Nội, Việt Nam Corresponding author Tran Thu Giang, Tác giả liên hệ: Trần Thu Giang, e-mail: giangtt@vnies.edu.vn e-mail: giangtt@vnies.edu.vn Received November 9, 2024. Ngày nhận bài: 9/11/2024. Revised December 8, 2024. Ngày sửa bài: 8/12/2024. Accepted December 15, 2024. Ngày nhận đăng: 15/12/2024. Abstract. Preparing children for Grade 1 is Tóm tắt. Chuẩn bị cho trẻ vào học lớp Một là preparing the premises and elements of learning chuẩn bị những tiền đề, những yếu tố của hoạt activities to be able to adapt best and fastest to động học tập để có thể thích ứng tốt nhất, nhanh learning in Grade 1. By using quantitative research nhất với việc học ở lớp 1. Bằng việc sử dụng methods, this paper describes the current situation phương pháp nghiên cứu định lượng, bài viết này of implementing and developing preschool mô tả thực trạng về thực hiện và phát triển chương education programs to prepare children with trình giáo dục tiền học đường chuẩn bị cho trẻ rối autism spectrum disorders to enter inclusive Grade loạn phổ tự kỉ vào lớp 1 hòa nhập ở Việt Nam. 1 in Vietnam. The main findings include: 1) Những phát hiện chính bao gồm: 1) Các Schools/centers are using a variety of different trường/trung tâm đang sử dụng đa dạng các programs, there is no unified general program; 2) chương trình khác nhau, chưa có chương trình Teachers are very interested in including cognitive chung thống nhất; 2) Các nội dung về nhận thức, content, school skills, and learning skills in the các kĩ năng học đường và kĩ năng học tập rất được teaching program; 3) The teaching methods used các giáo viên quan tâm đưa vào chương trình dạy are very diverse and the most used ones as Practical học; 3) Các phương pháp dạy học được sử dụng training, Visual support, Encouragement and rất đa dạng và được sử dụng nhiều nhất là Luyện reward, Modeling; 4) Factors affecting pre-school tập thực hành, Hỗ trợ trực quan, Khuyến khích education include: children's weakness, parents' khen thưởng, Làm mẫu; 4) Các yếu tố ảnh hưởng support at home, coordination with child support đến giáo dục tiền học đường gồm: những khiếm forces from kindergartens and primary schools; 5) khuyết từ bản thân trẻ, sự hỗ trợ của phụ huynh tại Most teachers believe that there should be a nhà; sự phối hợp với các lực lượng hỗ trợ trẻ từ separate pre-school education program. phía trường mầm non, trường tiểu học; 5) Hầu hết các giáo viên đều cho rằng cần có Chương trình giáo dục tiền học đường riêng. Keywords: inclusion, autism spectrum disorders, Từ khóa: hòa nhập, rối loạn phổ tự kỉ, chương preschool education program. trình giáo dục tiền học đường. 60
- Thực trạng phát triển chương trình giáo dục tiền học đường cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ… 1. Mở đầu Bắt đầu đi học là một sự kiện quan trọng trong cuộc đời của bất kì trẻ nào mặc dù có thể đối với trẻ khuyết tật, quá trình chuyển đổi này có thể đầy thách thức. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với trẻ rối loạn phổ tự kỉ (RLPTK) [1]. Những khó khăn về xã hội, giao tiếp và hành vi đặc biệt mà trẻ RLPTK đang có sẽ tạo ra những rào cản bổ sung cho một khởi đầu tích cực đến trường [2]. Ngày càng có nhiều bằng chứng ủng hộ quan điểm cho rằng, trẻ em có một khởi đầu tích cực đến trường có khả năng tham gia tốt và thành công trong học tập và xã hội. Trẻ RLPTK có nhiều nguy cơ bị kết quả học tập kém, bao gồm các vấn đề về cảm xúc và hành vi, và bị bắt nạt dẫn đến việc bị đuổi học hoặc bị bạn bè từ chối. Do đó, điều quan trọng là các yếu tố bảo vệ cũng như các rào cản đối với việc chuyển tiếp tích cực đến trường ở trẻ RLPTK phải được xác định và hiểu rõ [1]. Quá trình chuyển tiếp bắt đầu ở tuổi mẫu giáo. Trẻ được chuẩn bị đến trường tiểu học, đồng thời đánh giá xem trẻ đã “sẵn sàng” hay chưa, được mô tả là “sự sẵn sàng đi học”. Thông thường, trọng tâm là trẻ “đạt được năng lực” trong một loạt các lĩnh vực: Tình cảm, hành vi, xã hội và học thuật [1]. Chuẩn bị cho trẻ vào học lớp Một là chuẩn bị những tiền đề, những yếu tố của hoạt động học tập để có thể thích ứng tốt nhất, nhanh nhất với việc học ở lớp Một [3]. Những khó khăn trong giao tiếp xã hội, các mối quan hệ bạn bè, khả năng khó thích ứng với sự thay đổi khiến việc chuyển trường mới, chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học trở nên đặc biệt đáng lo ngại đối với trẻ RLPTK và cha mẹ của trẻ [4]. Các mối quan tâm khác đối với nhóm trẻ này bao gồm quá mẫn cảm giác quan (Ví dụ: phản ứng mạnh với ánh sáng và âm thanh), lo lắng và các vấn đề về giấc ngủ có thể tăng đột biến trong quá trình chuyển tiếp đến môi trường mới [5]. Ở Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một, tuy nhiên nghiên cứu về chuẩn bị cho trẻ khuyết tật nói chung, trẻ RLPTK nói riêng chuẩn bị vào lớp Một chưa nhiều, có thể kể đến các nghiên cứu của Mai Thị Phương và cộng sự (2021, 2022) đã đưa ra những thuận lợi và khó khăn khi chuẩn bị cho trẻ RLPTK vào lớp Một ở địa bàn Hà Nội dựa trên phương pháp thảo luận nhóm cán bộ quản lí, giáo viên, phụ huynh, đưa ra những nội dung cần giáo dục chuẩn bị cho trẻ RLPTK vào lớp Một dựa trên nghiên cứu tổng quan tài liệu [6, 7, 8]. Nghiên cứu về chương trình giáo dục cho trẻ khuyết tật thì đã có từ lâu nhưng cũng chưa có chương trình giáo dục tiền học đường dành cho trẻ RLPTK [9]. Bài viết này mô tả những vấn đề hiện nay về thực trạng thực hiện và phát triển chương trình giáo dục tiền học đường chuẩn bị cho trẻ RLPTK vào lớp Một hòa nhập ở Việt Nam. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Phương pháp và địa bàn nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm phân tích và đánh giá thực trạng về xây dựng và sử dụng chương trình giáo dục tiền học đường cho trẻ RLPTK chuẩn bị vào lớp Một hoà nhập. Đối tượng khảo sát là 60 giáo viên dạy lớp/ nhóm lớp tiền học đường. Khảo sát được thực hiện vào tháng 3-5/2022 tại các trường chuyên biệt, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, trung tâm can thiệp sớm, trường mầm non (công lập và tư thục) tại Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh. Bảng 1. Những thông tin chung về giáo viên tham gia khảo sát STT Nội dung Số lượng Tỉ lệ (%) 1 Giới tính Nam 03 5% Nữ 57 95% 2 Độ tuổi 20 - 30 18 30% 31 - 40 30 50% 61
- MT Phương & TT Giang* 41 - 50 08 13,33% 51 04 6,67% 3 Số năm làm việc với 04 11 18,33% trẻ RLPTK 05 - 10 31 51,67% 11 - 20 17 28,33% 21 01 1,67% 4 Trình độ đào tạo Trung cấp 03 5% Cao đẳng 09 15% Đại học 42 70% Sau đại học 06 10% 5 Chuyên ngành đào tạo Tâm lý học 04 6,7% Giáo dục đặc biệt 42 70% Giáo dục tiểu học 05 8,3% Giáo dục mầm non 05 8,3% Khác 04 6,7% 6 Đang làm tại cơ sở Công lập 33 55% giáo dục Ngoài công lập 27 45% 2.2. Thực trạng phát triển khung chương trình tiền học đường cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ chuẩn bị vào lớp Một hòa nhập 2.2.1. Thực trạng chương trình tiền học đường cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ vào lớp 1 hòa nhập 2.2.1.1. Ý kiến về sử dụng chương trình cho nhóm/ lớp tiền học đường Khi nghiên cứu về việc sử dụng chương trình tiền học đường hiện nay các trường/trung tâm đang sử dụng, chúng tôi thu được kết quả khảo sát như sau: 35 32 30 30 25 20 15 15 15 10 5 0 CT mầm non chuẩn CT riêng từ CT mầm non CT riêng từ CT tiểu học CT khác Biểu đồ 1. Ý kiến về sử dụng chương trình cho nhóm/ lớp tiền học đường Có trên 1/2 số giáo viên được hỏi (32/60), sử dụng chương trình được xây dựng và điều chỉnh từ Chương trình giáo dục mầm non, và cũng khoảng 1/2 số giáo viên được hỏi (30/60) sử dụng 62
- Thực trạng phát triển chương trình giáo dục tiền học đường cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ… Chương trình được xây dựng và điều chỉnh từ Chương trình giáo dục tiểu học. Chỉ có 15/60 giáo viên lựa chọn sử dụng Chương trình giáo dục mầm non chuẩn. Một số chương trình khác được nhắc đến bao gồm: Xây dựng bài học theo đặc điểm của trẻ, Chương trình Giáo dục chuyên biệt dành cho học sinh khuyết tật trí tuệ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, Chương trình kĩ năng tham khảo từ nhiều chương trình khác nhau cả trong và ngoài nước,… 2.2.1.2. Ý kiến về nội dung trong Chương trình giáo dục tiền học đường Khi nghiên cứu về nội dung trong chương trình giáo dục tiền học đường mà các trường/trung tâm đang sử dụng thì thu được kết quả như sau: Khám phá tự nhiên - xã hội 61.67 KN tự phục vụ ở lớp, trường 90.00 KN giao tiếp, tương tác với thầy cô, bạn bè 98.33 KN tuân thủ nội qui ở lớp, trường 91.67 KN sử dụng đồ dùng học tập, đồ dùng ở trường lớp 78.33 KN tiền tính toán 76.67 KN tiền viết 86.67 KN tiền đọc 86.67 0 20 40 60 80 100 Biểu đồ 2. Ý kiến về nội dung trong Chương trình giáo dục tiền học đường Nhìn chung, các nội dung về nhận thức, các kĩ năng học đường và kĩ năng học tập rất được các giáo viên quan tâm đưa vào chương trình dạy học, đều cho tỉ lệ trên 50%. Có ba nhóm kĩ năng mà giáo viên lựa chọn trên 90% là: Kĩ năng giao tiếp với thầy cô, bạn bè (98,33%); Kĩ năng tuân thủ nội quy ở lớp ở trường (91,67%); Kĩ năng tự phục vụ ở lớp, ở trường (90%). Hai nhóm kĩ năng giáo viên lựa chọn trên 80% là Kĩ năng tiền đọc và viết và cùng chiếm tỉ lệ như nhau (86,67%). Điều này cho thấy có sự thống nhất giữa các nghiên cứu đi trước với thực tiễn: Trẻ RLPTK gặp nhiều khó khăn trong tương tác, giao tiếp xã hội. Vì vậy nên nhóm Kĩ năng giao tiếp với thầy cô, bạn bè được giáo viên lựa chọn dạy cho trẻ nhiều nhất. Các Kĩ năng tuân thủ nội quy và Kĩ năng tự phục vụ cũng được trên 90% giáo viên lựa chọn. 2.2.1.3. Ý kiến về tần suất sử dụng và hiệu quả của các phương pháp giáo dục trẻ RLPTK trong nhóm/ lớp tiền học đường Khi nghiên cứu về tần suất sử dụng các phương pháp giáo dục trẻ RLPTK trong các nhóm/lớp tiền học đường, chúng tôi thu được kết quả sau: Các phương pháp được lựa chọn trên 90% ở mức độ sử dụng thường xuyên là Làm mẫu (95%), Luyện tập thực hành (93,33%), Khuyến khích khen thưởng (91,67%), Hỗ trợ trực quan (90%). Các phương pháp được lựa chọn trên 50% bao gồm: Hướng dẫn bằng lời (88,33%), trò chơi (85%), phương pháp dạy toán đặc thù (81,67%), phương pháp dạy làm quen với chữ cái (80%), Gợi nhắc bằng cử chỉ điệu bộ (78,33), phương pháp chuyên biệt (55%), đóng vai (53,33%), sử dụng kỉ luật tích cực (51,67%) (xem Biểu đồ 3). Như vậy, các giáo viên tại các trường/trung tâm đang sử dụng khá đang dạng các phương pháp giáo dục tiền 63
- MT Phương & TT Giang* học đường cho trẻ RLPTK. Các phương pháp chuyên biệt cho trẻ RLPTK bao gồm: các nguyên tắc trong phân tích hành vi ứng dụng ABA, giao tiếp tăng cường và thay thế AAC, Phương pháp trao đổi thẻ tranh PECS, Câu chuyện xã hội, ứng dụng của phương pháp trị liệu và giáo dục cho trẻ tự kỉ và trẻ có khiếm khuyết về giao tiếp TEACCH. Khi nghiên cứu về hiệu quả sử dụng của các phương pháp, kết quả thu được như các Biểu đồ 3 và 4 dưới đây. Các phương pháp được giáo viên đánh giá rất hiệu quả và hiệu quả bao gồm: phương pháp hỗ trợ trực quan, khuyến khích khen thưởng, làm mẫu, luyện tập thực hành, trò chơi, phương pháp dạy toán đặc thù, phương pháp dạy làm quen với chữ cái, hướng dẫn bằng lời, hướng dẫn bằng cử chỉ điệu bộ (xem Biểu đồ 4). Phương pháp chuyên biệt không đánh giá cao về mức độ hiệu quả vì tổng cả mức độ hiệu quả và rất hiệu quả chỉ đạt 48,33% nguyên nhân của thực trạng này các giáo viên nói rằng có thể do họ tự tìm hiểu đọc tài liệu trên mạng nên có thể cách thức tiến hành giáo dục cho trẻ RLPTK chưa phù hợp dẫn tới các phương pháp chuyên biệt dường như chưa hiệu quả bằng các phương pháp khác. 3.33 Phương pháp dạy làm quen với chữ cái đặc thù 80.00 - 5.00 Phương pháp dạy toán đặc thù 81.67 - 3.33 Hướng dẫn/ gợi nhắc bằng lời 88.33 - 5.00 Gợi nhắc bằng cử chỉ, điệu bộ 78.33 - 18.33 Hỗ trợ bán thể chất 36.67 5.00 11.67 Hỗ trợ thể chất toàn phần 38.33 11.67 5.00 Phương pháp chuyên biệt 55.00 1.67 15.00 25.00 STEAM 20.00 3.33 Sử dụng thơ ca/ âm nhạc 58.33 5.00 3.33 Sử dụng kỉ luật tích cực 51.67 1.67 3.33 Luyện tập thực hành 93.33 - 3.33 Hỗ trợ trực quan 90.00 - 5.00 Khuyến khích, khen thưởng 91.67 - 6.67 Trò chơi 85.00 - 6.67 Đóng vai 35.00 53.33 5.00 3.33 Làm mẫu 95.00 - 11.67 Thuyết trình 40.00 3.33 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Không trả lời Thường xuyên Thỉnh thoảng Không dùng Biểu đồ 3. Ý kiến về tần suất sử dụng các phương pháp giáo dục trẻ RLPTK trong nhóm/ lớp tiền học đường 64
- Thực trạng phát triển chương trình giáo dục tiền học đường cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ… 3.33 46.67 Phương pháp dạy làm quen với chữ cái đặc thù 48.33 1.67 5.00 Phương pháp dạy toán đặc thù 35.00 56.67 3.33 5.00 Hướng dẫn/ gợi nhắc bằng lời 38.33 55.00 1.67 6.67 Gợi nhắc bằng cử chỉ, điệu bộ 38.33 53.33 1.67 16.67 28.33 Hỗ trợ bán thể chất 46.67 8.33 16.67 28.33 Hỗ trợ thể chất toàn phần 45.00 10.00 5.00 43.33 Phương pháp chuyên biệt 48.33 3.33 18.33 31.67 STEAM 36.67 13.33 10.00 Sử dụng thơ ca/ âm nhạc 38.3346.67 5.00 5.00 43.33 Sử dụng kỉ luật tích cực 40.00 11.67 5.00 Luyện tập thực hành 26.67 66.67 1.67 3.33 Hỗ trợ trực quan 90.00 - 6.67 3.33 Khuyến khích, khen thưởng 21.67 75.00 - 3.33 Trò chơi 30.00 66.67 - 8.33 18.33 Đóng vai 53.33 20.00 6.67 Làm mẫu 25.00 68.33 - 13.33 Thuyết trình 13.33 31.67 41.67 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Rất hiệu quả Hiệu quả Ít hiệu quả Không dùng Biểu đồ 4. Ý kiến về mức độ hiệu quả sử dụng các phương pháp giáo dục trẻ RLPTK trong nhóm/ lớp tiền học đường 2.2.1.4. Ý kiến về những khó khăn của trẻ RLPTK khi tham gia nhóm/ lớp tiền học đường liên quan đến bản thân trẻ 60 50.00 50.00 53.33 48.33 50 41.67 38.33 40 30.00 31.67 30 25.00 21.67 16.67 15.00 15.00 18.33 20 13.33 10 3.33 - - - - 0 Tương tác xã Ngôn ngữ - giao Hành vi - cảm Giác quan Nhận thức hội tiếp xúc Không có yếu tố này Ít khó khăn Khó khăn Rất khó khăn Biểu đồ 5. Ý kiến về những khó khăn của trẻ RLPTK khi tham gia nhóm/ lớp tiền học đường liên quan đến khiếm khuyết của bản thân trẻ 65
- MT Phương & TT Giang* Các yếu tố liên quan đến khiếm khuyết của bản thân trẻ RLPTK được giáo viên lựa chọn ở mức độ khó khăn và rất khó khăn với tổng đều trên 70% số giáo viên tham gia khảo sát khi trẻ RLPTK tham gia nhóm/ lớp tiền học đường. Vấn đề Hành vi - cảm xúc được xác định ở mức độ Rất khó khăn với tỉ lệ cao nhất - 41,67%. Vấn đề ngôn ngữ giao tiếp và tương tác xã hội ở mức độ rất khó khăn có mức độ tương đương 30%. Ở mức độ khó khăn, các giáo viên lựa chọn ở mức độ khó khăn ở mức trên 50% gồm có: ngôn ngữ giao tiếp, tương tác xã hội và nhận thức (xem Biểu đồ 5). 2.2.1.5. Ý kiến về những khó khăn của trẻ RLPTK khi tham gia nhóm/ lớp tiền học đường liên quan đến gia đình Yếu tố hỗ trợ con tại gia đình được đánh giá là khó khăn nhất đối với các gia đình cho trẻ RLPTK tham gia nhóm/ lớp tiền học đường, tỉ lệ chọn mức độ Khó khăn là 46,67%, mức độ Rất khó khăn là 10%. Đây cũng là một vấn đề cần lưu ý khi cần tăng cường việc hướng dẫn phụ huynh hỗ trợ con tại gia đình. Ngoài ra, yếu tố Kinh tế gia đình cũng được các giáo viên ghi nhận mức độ Khó khăn cao - 45% (Xem Biểu đồ 6) 50 45.00 45.00 46.67 40 35.00 31.67 28.33 30 18.33 20 8.33 8.33 10.00 10 5.00 1.67 0 Kinh tế Thời gian đưa đón Hỗ trợ con tại gia đình Không có yếu tố này Ít khó khăn Khó khăn Rất khó khăn Biểu đồ 6. Ý kiến về những khó khăn của trẻ RLPTK khi tham gia nhóm/ lớp tiền học đường liên quan đến gia đình 2.2.1.6. Ý kiến về những khó khăn của trẻ RLPTK khi tham gia nhóm/ lớp tiền học đường liên quan đến lớp học 100 93.33 80 60.00 60 55.00 46.67 40.00 40 35.00 25.00 23.33 20.00 20 13.33 16.67 16.67 13.33 10.00 13.33 11.67 11.67 10.00 3.33 - 0 CT riêng cho lớp Đồ dùng, thiết bị Đồ dùng HS đầy đủ Phòng chơi Sân chơi THĐ dạy học đầy đủ Không có yếu tố này Ít khó khăn Khó khăn Rất khó khăn Biểu đồ 7. Ý kiến về những khó khăn của trẻ RLPTK khi tham gia nhóm/ lớp tiền học đường liên quan đến lớp học 66
- Thực trạng phát triển chương trình giáo dục tiền học đường cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ… Yếu tố Đồ dùng thiết bị dạy học được các giáo viên đánh giá là khó khăn nhất, mức độ Rất khó khăn - 93,33%, cao hơn rất nhiều so với các yếu tố khác, gồm Chương trình riêng cho lớp tiền học đường, Đồ dùng học sinh đầy đủ, Phòng chơi, Sân chơi, được đánh giá mức độ Rất khó khăn chỉ khoảng 10% từ các giáo viên tham gia khảo sát. Liên quan đến cơ sở vật chất, hai yếu tố Phòng chơi và Sân chơi cũng được đánh giá ở mức độ Khó khăn ở tỉ lệ khoảng 25% (xem Biểu đồ 7). 2.2.1.7. Ý kiến về những khó khăn của trẻ RLPTK khi tham gia nhóm/ lớp tiền học đường liên quan đến các sự phối hợp với các lực lượng khác 70 60.00 60 50 41.67 38.33 40 33.33 28.33 30 21.67 20 13.33 13.33 10.00 10.00 10 5.00 1.67 0 Phối hợp với GV mầm non Phối hợp với trường TH Phối hợp với GV lớp THĐ Không có yếu tố này Ít khó khăn Khó khăn Rất khó khăn Biểu đồ 8. Ý kiến về những khó khăn của trẻ RLPTK khi tham gia nhóm/ lớp tiền học đường liên quan đến sự phối hợp với giáo viên Theo nhận định của giáo viên, yếu tố Phối hợp với trường tiểu học được cho là khó khăn hơn yếu tố Phối hợp với giáo viên mầm non, tỉ lệ chọn mức độ Khó khăn cao nhất - 33,33% ở yếu tố Phối hợp với trường tiểu học và 28,33% ở yếu tố Phối hợp với giáo viên mầm non (xem Biểu đồ 8). 2.2.1.8. Ý kiến về mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành công của giáo dục tiền học đường cho trẻ RLPTK Các ý kiến về trình độ chuyên môn của giáo viên, sự phối hợp của phụ huynh, chương trình riêng cho nhóm/ lớp tiền học đường, đồ dùng, thiết bị dạy học cho nhóm/ lớp tiền học đường cũng được trên 60% số lượng giáo viên tham gia khảo sát lựa chọn ở mức độ rất quan trọng. Ở mức độ quan trọng, có hơn 50% giáo viên lựa chọn gồm: cơ sở vật chất, số lượng học sinh và sự phối hợp với trường mầm non (xem Biểu đồ 9 sau phần Kết luận). 3. Kết luận Bài viết đã mô một bức tranh thực trạng về thực hiện và phát triển chương trình giáo dục tiền học đường cho trẻ RLPTK chuẩn bị vào lớp Một hoà nhập với những điểm nổi bật như: 1) Các trường/trung tâm đang sử dụng đa dạng các chương trình khác nhau, chưa có chương trình chung thống nhất. Chương trình tiền học đường được xây dựng bằng cách điều chỉnh chương trình mầm non hoặc từ chương trình tiểu học; 2) Các nội dung về nhận thức, các kĩ năng học đường và kĩ năng học tập rất được các giáo viên quan tâm đưa vào chương trình dạy học; 3) Các phương pháp, biện pháp giáo viên sử dụng trong giáo dục tiền học đường cho trẻ RLPTK rất đa dạng, như: Luyện tập thực hành, Hỗ trợ trực quan, Khuyến khích khen thưởng, Làm mẫu,…; 4) Các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến giáo dục tiền học đường bao gồm: khiếm khuyết của trẻ, đồ dùng thiết bị dạy học, chương trình tiền học đường,…; 5) Ý kiến được giáo viên lựa 67
- MT Phương & TT Giang* chọn cao nhất để giúp giáo dục tiền học đường hiệu quả là cần có Chương trình giáo dục tiền học đường chung thống nhất. Trong giai đoạn tiếp theo, nhóm nghiên cứu sẽ tiếp tục phát triển Khung chương trình giáo dục tiền học đường cho trẻ RLPTK chuẩn bị vào lớp Một hoà nhập. Từ đó, tiếp tục biên soạn tài liệu hướng dẫn thực hiện Khung chương trình để có những chỉ dẫn cụ thể dành cho giáo viên và phụ huynh. Đây là những tài liệu bổ trợ, tài liệu tham khảo rất cần thiết cho các trường chuyên biệt, trường mầm non, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập công lập và ngoài công lập trên toàn quốc, để thực hiện có hiệu quả công tác can thiệp sớm và chuẩn bị cho trẻ RLPTK vào lớp Một hòa nhập. 80 70.00 70 66.67 63.33 60 58.33 55.00 51.67 51.67 50 48.33 43.33 40.00 40 38.33 38.33 33.33 33.33 31.67 31.67 31.67 30 25.00 20 10 5.00 3.33 3.33 3.33 3.33 1.67 1.67 1.67 1.67 1.67 1.67 - - - - - - - 0 Cơ sở vật Số lượng Mức độ Trình độ CT riêng Đồ dùng Sự phối Sự phối Sự phối chất học sinh RLPTK của chuyên cho lớp dạy học hợp của PH hợp với hợp với trẻ môn của THĐ đầy đủ trường MN trường TH GV Không quan trọng Ít quan trọng Quan trọng Rất quan trọng Không trả lời Biểu đồ 9. Ý kiến về mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành công của giáo dục tiền học đường cho trẻ RLPTK *Ghi chú: Tác giả Trần Thu Giang được tài trợ bởi Chương trình học bổng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong nước của Quỹ Đổi mới sáng tạo Vingroup (VINIF), mã số VINIF.2023.TS.027. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Marsh A, Spagnol V, Grove R & Eapen V, (2017). Transition to school for children with autism spectrum disorder: A systematic review. World journal of psychiatry, 7(3), 184-196. [2] Fabian H, & Dunlop AW, (2002) Transitions in the early years: Debating continuity and progression for children in early education. London: Routledge Falmer. [3] NTM Lộc & cộng sự, (2010). Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh mầm non, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. 68
- Thực trạng phát triển chương trình giáo dục tiền học đường cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ… [4] Cuccaro ML, Shao Y, Grubber J et al., (2003). Factor analysis of restricted and repetitive behaviors in autism using the Autism Diagnostic Interview-R. Child Psychiatry and Human Development, 34(1), 3-17. [5] Nuske HJ, McGhee Hassrick E, Bronstein B, Hauptman L, Aponte C, Levato L, Stahmer A, Mandell DS, Mundy P, Kasari C & Smith T, (2019). Broken bridges - new school transitions for students with autism spectrum disorder: A systematic review on difficulties and strategies for success. Autism, 23(2), 306-325. [6] MT Phương, LT Tâm, TT Giang & TV Công (2021). Đặc điểm giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học ở trẻ rối loạn phổ tự kỉ tại Hà Nội: Góc nhìn của giáo viên và phụ huynh.Tạp chí Khoa học giáo dục Việt Nam, số đặc biệt, 143 – 151. [7] MT Phương, TT Giang, NTB Thành, (2022). Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ trong thời kỳ Covid- 19, Tạp chí Giáo dục, 22(5), 42-47. [8] MT Phương (2022). Chuẩn bị sẵn sàng cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ vào trường tiểu học. Tạp chí Khoa học giáo dục Việt Nam, 18(7), 46 – 52. [9] NTK Hoa & cộng sự, (2010). Phát triển chương trình chuyên biệt dành cho học sinh khuyết tật. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. 69

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phát triển chương trình và tổ chức quá trình đào tạo - ĐH Sài Gòn
37 p |
657 |
103
-
Bài giảng Phát triển chương trình giáo dục: Lý luận và thực trạng - TS. Trần Hữu Hoan
45 p |
289 |
43
-
Bài giảng Đại cương về giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ: Phần 2
27 p |
232 |
35
-
Bài giảng Truyền thông phòng chống tác hại thuốc lá
20 p |
195 |
10
-
Bài giảng Phát triển giao tiếp cho trẻ khiếm thị MN: Chương 4 - TS.Nguyễn Thị Kim Anh
25 p |
149 |
9
-
Thực trạng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học hoá học thông qua dạy học kết hợp
9 p |
9 |
3
-
Xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng viết văn cho học sinh lớp 4 theo chương trình môn Tiếng Việt 2018
14 p |
5 |
2
-
Thực trạng phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học cho học sinh trong dạy học môn Toán ở một số trường trung học cơ sở
9 p |
4 |
2
-
Thực trạng phát triển kĩ năng viết văn bản cho học sinh khuyết tật trí tuệ lớp 2
6 p |
4 |
2
-
Phát triển năng lực đọc hiểu thông qua dạy học văn bản thơ có yếu tố tự sự, miêu tả trong Ngữ văn cho học sinh lớp 6 tại các trường THCS trên địa bàn quận Long Biên, Hà Nội
8 p |
12 |
2
-
Thực trạng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn Khoa học lớp 4 ở một số trường tiểu học thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
12 p |
6 |
1
-
Bài giảng Hướng dẫn đánh giá thực hiện chương trình trong các cơ sở giáo dục mầm non - Đánh giá thực hiện giáo dục hòa nhập đối với trẻ có nhu cầu đặc biệt (Dành cho cán bộ quản lí, giáo viên mầm non)
17 p |
8 |
1
-
Thực trạng và đề xuất quy trình xây dựng, sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển kĩ năng viết bài văn miêu tả cho học sinh khiếm thính lớp 4
10 p |
7 |
1
-
Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp của học sinh ở các trường trung học phổ thông quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
10 p |
1 |
1
-
Nghiên cứu thực trạng kĩ năng giải quyết vấn đề sáng tạo của sinh viên ngành Kĩ thuật tại trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
10 p |
12 |
1
-
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát triển năng lực dạy học cho sinh viên năm thứ 4 ngành Giáo dục thể chất trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng chương trình phổ thông 2018
14 p |
2 |
1
-
Thực trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy học môn Khoa học tự nhiên ở một số trường THCS trên địa bàn tỉnh Hải Dương
4 p |
5 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
