intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng quan hệ tình dục trước hôn nhân và một số yếu tố liên quan ở sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỉ lệ quan hệ tình dục trước hôn nhân và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến quan hệ tình dục trước hôn nhân ở sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Đối tượng nghiên cứu. Sinh viên đang theo học tại các lớp đại học chính quy, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng quan hệ tình dục trước hôn nhân và một số yếu tố liên quan ở sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỰC TRẠNG QUAN HỆ TÌNH DỤC TRƯỚC HÔN NHÂN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Hoàng Thị Như Ngọc1, Nguyễn Thị Bích2 TÓM TẮT 40 A study aimed to determine the ratio of Một nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ sinh viên students having premarital sex and finding out (SV) có quan hệ tình dục trước hôn nhân related factors was conducted among 322 (QHTD THN) và tìm hiểu các yếu tố liên quan students of the University of Economics - đã được thực hiện trên 322 SV Trường Đại học Danang University, with a cross-sectional Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, với thiết kế nghiên descriptive study design, using anonymous self- cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bộ câu hỏi tự điền filled questionnaires to collect data. The results khuyết danh để thu thập số liệu. Kết quả nghiên showed that the rate of students having cứu cho thấy tỉ lệ SV có QHTD THN là 8,7%; ở premarital sex was 8.7%. This rates among male nam SV là 12,9% và nữ SV là 6,1%. Những SV and female students were 12.9% and 6.1%. Poor có kinh tế gia đình thuộc hộ nghèo và cận nghèo students have a higher rate of premarital sex than có tỉ lệ QHTD THN cao hơn những SV thuộc hộ wealthy students. Students who were not shared gia đình khá giả. Những SV không được bố mẹ by their parents about sex and reproductive chia sẻ về tình dục, giới tính, SKSS có tỉ lệ health had a higher rate of premarital sex than QHTD THN cao hơn nhóm SV được bố mẹ chia students shared by their parents. Students who sẻ. Những SV có lối sống cởi mở về QHTD have watched erotic movies or read erotic THN, đã từng xem phim, đọc truyện khiêu dâm; stories; using alcohol; used to be in bars, có sử dụng rượu bia; từng vui chơi ở các quán nightclubs; having friends who have had bar, hộp đêm; có bạn bè từng QHTD THN thì có premarital sex had higher rates of premarital sex tỉ lệ QHTD THN cao hơn những nhóm SV còn lại. than the other group of students. Từ khóa: Quan hệ tình dục trước hôn nhân, Key words: Premarital sex, students, sinh viên, Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. University of Economics, Da Nang University. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ REAL STATE OF HAVING Việc quan hệ tình dục (QHTD) hay PREMARITAL SEX AND FINDING QHTD THN ở sinh viên trong khi kiến thức OUT RELATED FACTORS AMONG chưa đầy đủ, tâm sinh lý chưa phát triển ổn STUDENTS OF THE UNIVERSITY OF định có thể để lại nhiều rủi ro về bệnh tật, ECONOMICS - DANANG UNIVERSITY mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, mang thai ngoài ý muốn, từ đó có thể dẫn 1 Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt - Anh, Đại đến các hậu quả xa hơn như nạo phá thai, tai học Đà Nẵng biến trong thai nghén, sinh đẻ và nguy cơ tử 2 Trường Đại học Kỹ Thuật Y - Dược Đà Nẵng vong cho mẹ và con cao hơn [1]. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Bích Trên thế giới, tỉ lệ QHTD THN là khác Email: nguyenthibich@dhktyduocdn.edu.vn nhau giữa các quốc gia hay châu lục. Trong Ngày nhận bài: 31.8.2020 một nghiên cứu so sánh ở thanh niên Hà Ngày phản biện khoa học: 15.9.2020 Nội, Thượng Hải và Đài Loan vào năm Ngày duyệt bài: 30.9.2020 266
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 2004, tỷ lệ thanh niên đã từng có QHTD lần 2.5. Phương pháp chọn mẫu lượt là 8%; 16% và 34% [2]. Tại Việt Nam, Sử dụng phương pháp chọn mẫu phân đã có một vài nghiên cứu về QHTD THN ở tầng gồm 2 giai đoạn: sinh viên. Theo số liệu của cuộc Điều tra Giai đoạn 1: Dùng phương pháp chọn Quốc gia về vị thành niên và thanh niên lần mẫu ngẫu nhiên phân tầng tỉ lệ theo số sinh 2 (năm 2008), tỷ lệ thanh niên đã từng quan viên của 4 năm học. hệ tình dục trước hôn nhân là 9,5% [3]. Giai đoạn 2: Ở mỗi năm học, chọn số SV Nghiên cứu tại Trường Đại học Sao Đỏ tỉnh vào mẫu theo phương pháp chọn mẫu tỉ lệ Hải Dương vào năm 2012 cho thấy có với số sinh viên của 5 nhóm Khoa. Cuối 23,1% sinh viên của trường đã có quan hệ cùng chọn SV vào mẫu theo phương pháp tình dục trước hôn nhân [4]. Tỷ lệ này ở sinh chọn mẫu ngẫu nhiên đơn dựa trên danh viên Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ (năm sách SV mỗi Khoa. 2014) là 29,1%, Trường Đại học Y Hà Nội Tiêu chuẩn mẫu được lựa chọn là SV có (năm 2015) là 16,43% và Trường Đại học mặt tại thời điểm nghiên cứu và đồng ý tham Nội vụ Hà Nội (năm 2015) là 23,7% [1, 5, gia nghiên cứu. Ngoại trừ các sinh viên học 6]. Tuy nhiên ở Đà Nẵng vẫn còn quá ít lại, người ngoại quốc, vắng mặt tại thời điểm nghiên cứu về tỷ lệ QHTD THN cũng như thu thập số liệu và từ chối tham gia nghiên các yếu tố liên quan. Chính vì vậy, nhóm cứu. nghiên cứu triển khai nghiên cứu đề tài này 2.6. Các biến số nghiên cứu chính nhằm mục tiêu: Xác định tỉ lệ quan hệ tình Biến số phụ thuộc là biến QHTD THN. dục trước hôn nhân và tìm hiểu các yếu tố Các biến độc lập là các biến về các yếu tố cá liên quan đến quan hệ tình dục trước hôn nhân và gia đình (giới tính, nơi ở, thời gian nhân ở sinh viên Trường Đại học Kinh tế - sống xa gia đình, kinh tế gia đình); yếu tố lối Đại học Đà Nẵng. sống (xem phim ảnh, đọc truyện khiêu dâm; đi đến quán bar, hộp đêm; sử dụng chất kích II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thích); yếu tố bạn bè (có bạn bè đã QHTD 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Sinh viên THN). đang theo học tại các lớp đại học chính quy, 2.7. Phương pháp thu thập số liệu Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Sử dụng bộ câu hỏi tự điền khuyết danh. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Địa điểm thu thập số liệu là phòng học của Nghiên cứu tiến hành lấy số liệu từ tháng Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, 01 đến tháng 4 năm 2019 tại Trường Đại học sắp xếp đối tượng nghiên cứu ngồi ở các bàn Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. riêng, đảm bảo sự riêng tư, không bị người 2.3. Thiết kế nghiên cứu khác làm phiền. Sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang. 2.8. Phân tích số liệu 2.4. Cỡ mẫu. Sử dụng công thức tính cỡ Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1. mẫu ước lượng cho một tỉ lệ với p = 0,237 Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. (theo nghiên cứu của Đỗ Thị Hạnh Trang Áp dụng phương pháp phân tích thống kê năm 2015 [6]) thì cỡ mẫu tối thiểu được tính mô tả, sử dụng kiểm định Khi bình phương toán là 306. Trên thực tế, có 322 SV đã tham ( ) để mô tả và xác định các yếu tố liên gia nghiên cứu. quan đến việc QHTD THN của SV. 267
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng quan hệ tình dục trước hôn nhân ở sinh viên Bảng 1. Phân bố tỉ lệ sinh viên đã QHTD THN SV quan hệ tình dục trước hôn nhân Giới tính Có Không n % n % Nam 16 12,9 108 87,1 Nữ 12 6,1 186 93,9 Tổng 28 8,7 294 91,3 Bảng 1 cho thấy tỉ lệ QHTD THN ở SV chiếm 8,7%. Trong đó, SV nam có tỉ lệ QHTD THN cao hơn so với SV nữ (12,9% so với 6,1%). Bảng 2. Phân bố tỉ lệ sinh viên QHTD THN theo năm học SV quan hệ tình dục trước hôn nhân Năm học Có Không n % n % Năm 1 1 1,1 94 98,9 Năm 2 5 5,1 93 94,9 Năm 3 6 8,7 63 91,3 Năm 4 16 26,7 44 73,3 Tổng 28 8,7 294 91,3 Bảng 2 cho thấy tỉ lệ QHTD THN ở SV năm 4 là cao nhất (26,7%), thấp nhất là SV năm 1 (1,1%). Tỉ lệ QHTD THN ở SV năm 2 và 3 lần lượt là 5,1% và 8,7%. 3.2. Một số yếu tố liên quan đến hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân ở sinh viên Bảng 3. Mối liên quan giữa hành vi QHTD THN với yếu tố cá nhân và gia đình QHTD THN Có Không p Yếu tố cá nhân/gia đình n % n % Nam 16 12,9 108 87,1 Giới tính 0,034 Nữ 12 6,1 186 93,9 Ở cùng gia đình 12 10,3 104 89,7 Nơi ở 0,431 Ở ký túc xá/thuê trọ 16 7,8 190 92,2 Thời gian sống 3 năm 9 4,8 178 95,2 0,004 xa gia đình > 3 năm 19 14,1 116 85,9 Nghèo/Cận nghèo 5 50,0 5 50,0 Kinh tế gia đình 0,000 Không nghèo 23 7,4 289 92,6 Được bố mẹ chia Có 5 4,2 113 95,8 sẻ về tình dục, 0,031 Không 23 11,3 181 88,7 giới tính, SKSS Bảng 3 cho thấy nam sinh có xu hướng QHTD THN nhiều hơn nữ sinh (p = 0,034); những SV có thời gian sống xa gia đình càng lâu thì càng có xu hướng QHTD THN nhiều hơn (p = 0,004); những SV thuộc hộ gia đình nghèo/cận nghèo có QHTD THN cao gấp 6,8 268
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 lần so với những SV khá giả (p = 0,000); nhóm SV không được bố mẹ chia sẻ về tình dục, giới tính, SKSS có tỉ lệ QHTD THN cao gấp 2,7 lần so với SV được bố mẹ chia sẻ về tình dục, giới tính, SKSS (p = 0,031). Bảng 4. Mối liên quan giữa hành vi QHTD THN với yếu tố lối sống và bạn bè QHTD THN Có Không p Yếu tố lối sống/bạn bè n % n % Xem phim ảnh, đọc Có 23 14,3 138 85,7 0,000 truyện khiêu dâm Không 5 3,1 156 96,9 Đi đến quán bar, hộp Có 21 20,8 80 79,2 0,000 đêm Không 7 3,2 214 96,8 Sử dụng chất kích Có 23 11,7 174 88,3 0,017 thích Không 5 4,0 120 96,0 Có bạn bè từng Có 23 14,5 136 85,5 0,000 QHTD THN Không 5 3,1 158 96,9 Chia sẻ với bạn bè về Có 19 9,2 187 90,8 tình dục, giới tính, 0,654 Không 9 7,8 107 92,2 SKSS Bảng 4 cho thấy các các SV có xem phim 2014 với tỉ lệ là 3,9% và năm 2015 với tỉ lệ ảnh, đọc truyện khiêu dâm; có đi đến quán là 5,5% [2, 7]. Ngoài ra, kết quả của nghiên bar, hộp đêm và sử dụng chất kích thích thì cứu còn cao hơn so với nghiên cứu tại có xu hướng QHTD THN nhiều hơn những Trường Đại học Y Hà Nội năm 2015 với tỉ SV thuộc nhóm còn lại. Các mối liên quan lệ là 7,27% [5]. Điều này có thể giải thích do này đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. chương trình học tại các trường Đại học Y Những SV có bạn bè từng QHTD THN có khá vất vả, phần lớn SV đều dành thời gian xu hướng QHTD THN cao hơn nhóm SV để tập trung cho việc học tập, ít quan tâm còn lại (p = 0,000). Tỉ lệ QHTD THN ở đến chuyện tình cảm của bản thân. những SV có bạn bè từng QHTD THN cao Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu này gấp 13,7 lần so với SV không có bạn bè từng thấp hơn nhiều so với nghiên cứu trên đối QHTD THN. tượng SV ở Trường Đại học Sao Đỏ tỉnh Hải Dương năm 2012 là 23,1%; tại Trường Cao IV. BÀN LUẬN đẳng Y tế Phú Thọ năm 2014 là 29,1%; tại 4.1. Thực trạng quan hệ tình dục trước Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội năm 2015 là hôn nhân ở sinh viên 23,7% [1, 4, 6]. Khi so với các nghiên cứu Kết quả nghiên cứu cho thấy trong tổng được tiến hành trên nhóm đối tượng rộng số 322 sinh viên (SV) tham gia vào nghiên hơn là vị thành niên và thanh niên như cứu thì tỉ lệ SV có QHTD THN là 8,7%. Tỉ SAVY 1 và SAVY 2 thì tỉ lệ này xấp xỉ lệ này cao hơn so với nghiên cứu tại Trường bằng nhau (7,6% và 9,5%) [3, 8]. Có thể giải Đại học Kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng năm thích sự khác biệt về tỉ lệ giữa các nghiên 269
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN cứu nêu trên là do sự khác nhau về địa bàn học Sao Đỏ tỉnh Hải Dương (2012), Trường nghiên cứu, thời gian nghiên cứu, quy mô Cao đẳng Y tế Phú Thọ (2014) và Trường điều tra và điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội Đại học Y Hà Nội (2015), Trường Đại học của từng khu vực đã ảnh hưởng đến suy nghĩ Kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng (2015) [1, 2, 4, và hành vi của SV trong việc QHTD THN. 5]. Điều này có thể được giải thích là do So với các nghiên cứu khác trên thế giới, quan niệm của nam thoáng hơn và cái nhìn tỉ lệ QHTD THN ở SV Trường Đại học của xã hội đối với nữ khắt khe hơn, bên cạnh Kinh tế - Đại học Đà Nẵng cũng thấp hơn đó nữ giới còn chịu ảnh hưởng nhiều của nhiều. Theo nghiên cứu ở các SV nữ từ bốn nền văn hóa phương Đông [1, 5]. trường Đại học ở Tehran (2011), tỉ lệ SV có Một điểm mới trong nghiên cứu này cho QHTD THN là 10%; tỉ lệ QHTD THN ở vị thấy tỉ lệ những SV đã QHTD THN sống xa thành niên ở miền Bắc Ethiopia (2014) là gia đình trên 3 năm cao hơn 2,9 lần so với 21,1%; còn ở SV Trường Đại học nhóm sống xa gia đình trong vòng 3 năm Madawalabu ở Đông Nam Ethiopia vào năm (14,1% so với 4,8%, p = 0,004). Điều này có 2015 là 42,7% [9 - 11]. Có thể thấy sự khác thể được lý giải là do thời gian sống xa gia biệt về điều kiện văn hóa, xã hội của từng đình càng tăng thì SV có nhiều thời gian khu vực đã ảnh hưởng đến việc QHTD THN sống tự do hơn so với khi còn sống với gia của SV. đình, có cuộc sống tự lập, có thêm nhiều mối Tỉ lệ QHTD THN tăng dần từ SV học quan hệ mới. Sống chung với gia đình là yếu năm thứ 1 đến SV học năm 4 (1,1%; 5,1%; tố bảo vệ đối với SV trong vấn đề QHTD 8,7% và 26,7%), điều này cũng phù hợp với THN. các nghiên cứu khác như SAVY 1 và SAVY Kết quả nghiên cứu cho thấy việc được 2 [3, 8]. Có thể lý giải là do SV ở độ tuổi bố mẹ chia sẻ về tình dục, giới tính, SKSS càng cao thì có mối quan hệ bạn bè và giao có mối liên quan với việc QHTD THN ở SV tiếp xã hội càng nhiều; đồng thời có xu (p = 0,031); tỉ lệ SV không được bố mẹ chia hướng chấp nhận và nhu cầu QHTD nhiều sẻ về tình dục, giới tính, SKSS có tỉ lệ hơn nên khả năng QHTD THN cao hơn. QHTD THN cao gấp 2,7 lần so với SV được 4.2. Một số yếu tố liên quan đến hành bố mẹ chia sẻ về tình dục, giới tính, SKSS. vi quan hệ tình dục trước hôn nhân của Kết quả tương tự như nghiên cứu tại Trường sinh viên Đại học Madawalabu ở Đông Nam Ethiopia 4.2.1. Yếu tố cá nhân và gia đình (2015) và nghiên cứu tại Trường Đại học Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra yếu tố giới Nội vụ Hà Nội (2015) cho thấy SV thường tính có mối liên quan đến việc QHTD THN được bố mẹ chia sẻ về các vấn đề tình yêu, của SV Trường Đại học Kinh tế - Đại học giới tính, SKSS có khả năng QHTD THN Đà Nẵng (p = 0,034). Tỉ lệ SV nam có thấp hơn so với SV không được chia sẻ [6, QHTD THN cao gấp 2,1 lần so với SV nữ 11]. (12,9% so với 6,1%). Điều này cũng tương Một điểm mới trong nghiên cứu này là tỉ đồng với kết quả nghiên cứu tại Trường Đại lệ SV có QHTD THN có kinh tế gia đình 270
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 nghèo/cận nghèo cao hơn 6,8 lần so với QHTD THN ở những SV có sử dụng chất nhóm SV kinh tế gia đình khá giả (50,0% so kích thích cao gấp 2,9 lần so với những SV với 7,4%). Có thể giải thích rằng những gia không sử dụng chất kích thích. Một số đình khá giả thường giáo dục con cái tốt hơn nghiên cứu khác cũng cho ra kết quả về mối và bố mẹ thường có xu hướng tâm sự với liên quan tương tự như nghiên cứu tại Đại con về giới tính, tình dục nhiều hơn. học Y Hà Nội (2015); Trường Đại học Nội 4.2.3. Yếu tố lối sống và bạn bè vụ (2015); nghiên cứu tại miền Bắc và Đông Những SV từng xem phim ảnh, đọc Nam Ethiopia [5, 6, 11]. Việc uống rượu, truyện khiêu dâm cũng có mối liên quan có bia, sử dụng các chất kích thích có thể khiến ý nghĩa thống kê với việc QHTD THN ở SV cơ thể không tỉnh táo, rơi vào trạng thái mất (p = 0,000), kết quả cho thấy tỉ lệ SV có kiểm soát, hoặc kích thích tăng ham muốn QHTD THN ở nhóm SV có xem phim ảnh, dễ dẫn đến hành vi QHTD [6]. đọc truyện khiêu dâm cao hơn 4,6 lần ở Việc có bạn bè đã từng QHTD có mối nhóm SV không xem phim ảnh, đọc truyện liên quan có ý nghĩa thống kê với việc khiêu dâm (14,3% so với 3,1%). Điều này QHTD THN ở SV (p = 0,000); tỉ lệ SV có phù hợp với các nghiên cứu tại Trường Cao bạn bè từng QHTD THN cao gấp 4,7 lần so đẳng Y tế Phú Thọ (2014); Trường Đại học với SV không có bạn bè từng QHTD THN. Y Hà Nội (2015); Trường Đại học Nội vụ Kết quả này phù hợp với nghiên cứu tại Hà Nội (2015) và nghiên cứu tại Đông Nam Trường Đại học Kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng Ethiopia [1, 5, 6, 11]. (2015; Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ Việc SV đi đến quán bar, hộp đêm để giải (2014); Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trí cũng là một trong những yếu tố liên quan (2015) và nghiên cứu ở miền Bắc Ethiopia đến việc QHTD THN ở SV (p= 0,000), tỉ lệ (2015) [1, 2, 6, 11] bản thân cũng dễ bị tác SV có QHTD THN ở nhóm có đi đến quán động về tư tưởng và dễ bị cám dỗ. bar, hộp đêm cao hơn 6,5 lần so với nhóm không đi đến quán bar, hộp đêm (20,8% so V. KẾT LUẬN với 3,2%). Kết quả này tương đồng với Tỉ lệ SV ở Trường Đại học Kinh tế - Đại nghiên cứu tại Trường Đại học Kỹ thuật Y - học Đà Nẵng có QHTD THN là 8,7%. Dược Đà Nẵng (2015); Trường Đại học Nội Trong đó, tỉ lệ SV nam có QHTD THN cao vụ Hà Nội (2015), những SV thường xuyên gấp 2,1 lần so với SV nữ (12,9% so với tới các quán bar, hộp đêm để giải trí có xu 6,1%). SV các năm học cuối có tỉ lệ QHTD hướng QHTD THN cao hơn nhiều so với THN cao hơn những SV năm đầu; những nhóm SV chưa từng tới các địa điểm đó [2, SV sống xa gia đình trên 3 năm có QHTD 6]. THN cao hơn 2,9 lần so với nhóm sống xa Việc SV từng sử dụng các chất kích thích gia đình trong vòng 3 năm (14,1% so với như rượu, bia hay các chất gây nghiện cũng 4,8%); những SV không được bố mẹ chia sẻ có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với về tình dục, giới tính, SKSS có tỉ lệ QHTD việc QHTD THN ở SV (p = 0,017); tỉ lệ THN cao gấp 2,7 lần so với SV được bố mẹ chia sẻ về tình dục, giới tính, SKSS (11,3% 271
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN và 4,2%); những SV có kinh tế gia đình công cộng. nghèo/cận nghèo có tỉ lệ QHTD THN cao 5. Lê Thanh Hà, Nguyễn Hữu Thắng. Quan hệ tình dục trước hôn nhân của sinh viên Đại hơn 6,8 lần so với nhóm SV kinh tế gia đình học Y Hà Nội năm 2015 và một số yếu tố khá giả (50,0% so với 7,4%); tỉ lệ SV có liên quan. Tạp chí Nghiên cứu Y học 2016; QHTD THN ở nhóm có xem phim ảnh, đọc 104(6): 85 - 91. truyện khiêu dâm cao hơn 4,6 lần ở nhóm 6. Đỗ Thị Hạnh Trang, Lê Thị Thương, Lê SV không xem phim ảnh, đọc truyện khiêu Thị Luyến, Phạm Đức Mạnh. Thực trạng dâm (14,3% so với 3,1%); ở nhóm có đi đến quan hệ tình dục trước hôn nhân và một số quán bar, hộp đêm cao hơn 6,5 lần so với yếu tố liên quan của sinh viên trường Đại học Nội vụ năm 2015. Tạp chí Y tế Công cộng nhóm không đi đến quán bar, hộp đêm 2016; 40: 117 - 123. (20,8% so với 3,2%); ở những SV có sử 7. Đoàn Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Xuân dụng chất kích thích cao gấp 2,9 lần so với Hương, Hoàng Nguyễn Nhật Linh. Nghiên những SV không sử dụng chất kích thích cứu kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe (11,7% và 4,0%); ở nhóm có bạn bè từng sinh sản của sinh viên chính quy trường Đại QHTD THN cao gấp 4,7 lần so với nhóm học Kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng. Tạp chí Y không có bạn bè từng QHTD THN (14,5% học thực hành 2014; 918: 21 - 25. 8. Bộ Y tế. Điều tra quốc gia về vị thành niên và 3,1%). Tất cả các mối liên quan trên đều và thanh niên lần thứ nhất 2003. có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 9. Farideh Khalaj Abadi Farahani et al. Associations Between Family Factors and TÀI LIỆU THAM KHẢO Premarital Heterosexual Relationships 1. Phạm Thị Hương Trà Linh, Lã Ngọc Among Female College Students in Tehran. Quang. Thực trạng và một số yếu tố liên International Perspectives on Sexual and quan đến hành vi quan hệ tình dục của sinh Reproductive Health 2011; 37(1): 30 - 39. viên trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ năm 10. Getachew Mullu Kassa et al. Prevalence of 2014. Tạp chí Y tế Công cộng 2015; 34: 49 - Premarital Sexual Practice and Associated 56. Factors among Alamata High School and 2. Trần Anh Quốc. Nghiên cứu kiến thức, thái Preparatory School Adolescents, Northern độ, thực hành về sức khỏe tình dục ở sinh Ethiopia. Global Journal of Medical viên trường Đại học Kỹ thuật Y - Dược Đà Research: K Interdisciplinary 2014; 14(3): 8 - Nẵng năm 2015. Luận văn Thạc sĩ Y học, 16. Đại học Huế - Trường Đại học Y Dược. 11. Teferra T.B, Erena A.N, Anteneh Kebede. 3. Bộ Y tế. Điều tra quốc gia về vị thành niên Prevalence of premarital sexual practice and và thanh niên lần thứ hai 2008. associated factors among undergraduate 4. Trần Văn Hường. Thực trạng, quan điểm và health science students of Madawalabu các yếu tố liên quan đến quan hệ tình dục University, Bale Goba, South East Ethiopia: trước hôn nhân của sinh viên trường Đại học institution based cross sectional study. Sao Đỏ tỉnh Hải Dương năm 2012. Luận văn PanAfrican Medical Journal 2015; 20:209. Thạc sĩ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế 272
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2