VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 434 (Kì 2 - 7/2018), tr 1-6<br />
<br />
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP<br />
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG<br />
Nguyễn Thị Ngân - Trường Trung học phổ thông Xín Mần, Huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang<br />
Ngày nhận bài: 03/05/2018; ngày sửa chữa: 02/06/2018; ngày duyệt đăng: 07/06/2018.<br />
Abstract: Vocational guidance education is one of important contents of comprehensive education<br />
at school, yet it has not interested much at schools in our country. In this article, author presents<br />
situation of management of vocational guidance education for high school students in Xin Man<br />
district, Ha Giang province and based on this analysis, the article proposes some solutions to<br />
improve quality of vocational guidance education for students at schools in the district.<br />
Keywords: General education, vocational guidance education, education management, high<br />
school students.<br />
(GV) và 309 HS lớp 12 của 3 trường (THPT Xín Mần,<br />
trung học cơ sở (THCS) và THPT Nà Trì, THCS và<br />
THPT Xín Mần) trong huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang<br />
năm học 2016-2017 bằng nhiều phương pháp nghiên<br />
cứu như: điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn, tọa đàm,<br />
nghiên cứu tài liệu và xử lí số bằng phần mềm SPSS,<br />
phần mềm Excel.<br />
Chúng tôi sử dụng thang đo Likert 4 bậc và sau đó<br />
“lượng hóa” thang đo theo các mức độ: Mức Yếu: 1,00<br />
Điểm trung bình (ĐTB) 1,74; Mức Trung bình:<br />
1,75 ĐTB 2,49; Mức Khá: 2,50 ĐTB 3,24;<br />
Mức Tốt: 3,25 ĐTB 4,0.<br />
2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí và giáo<br />
viên về tầm quan trọng của hoạt động hướng nghiệp<br />
trong nhà trường trung học phổ thông<br />
Đa số cán bộ quản lí, GV được khảo sát đều cho rằng,<br />
GDHN trong nhà trường là rất quan trọng (54,76%) và<br />
quan trọng (39,29%). Chỉ có 1,1 % cán bộ quản lí và GV<br />
cho rằng hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường<br />
THPT là ít quan trọng và 4,76% là không quan trọng.<br />
Trên cơ sở nhận thức đó, việc thực hiện các hoạt động<br />
GDHN có thuận lợi là cán bộ quản lí và GV hiểu được<br />
tầm quan trọng của việc GDHN cho HS.<br />
2.2. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục hướng<br />
nghiệp ở các trường trung học phổ thông huyện Xín<br />
Mần, tỉnh Hà Giang<br />
2.2.1. Thực trạng quản lí nội dung giáo dục hướng<br />
nghiệp trong nhà trường (xem bảng 1)<br />
Bảng 1. Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện các nội dung quản lí GDHN<br />
Mức độ thực hiện<br />
Thứ<br />
Nội dung quản lí GDHN<br />
ĐTB<br />
Trung<br />
bậc<br />
Tốt<br />
Khá<br />
Yếu<br />
bình<br />
Kế hoạch hóa nội dung GDHN<br />
24<br />
38<br />
18<br />
4<br />
2,97<br />
1<br />
Thực hiện kế hoạch GDHN<br />
16<br />
43<br />
20<br />
5<br />
2,83<br />
3<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011-2020<br />
đã xác định rõ một trong ba đột phá là phát triển nhanh<br />
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao,<br />
tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo<br />
dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực<br />
với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Hiện<br />
nay, nước ta đang đứng trước thực tế mất cân bằng giữa<br />
cán cân cung và cầu về nhân lực. Bài toán đặt ra cho<br />
ngành giáo dục là cần quan tâm đến công tác hướng<br />
nghiệp. Tuy nhiên, thực trạng công tác giáo dục hướng<br />
nghiệp (GDHN) hiện nay chưa được các cấp quản lí giáo<br />
dục và các trường học quan tâm đúng mức, thực hiện<br />
chưa hiệu quả, chưa phù hợp với thực tiễn. Chất lượng<br />
hoạt động GDHN chưa đáp ứng được yêu cầu của học<br />
sinh (HS) và xã hội, HS phổ thông cuối các cấp học và<br />
bậc học chưa được chuẩn bị chu đáo để lựa chọn nghề<br />
nghiệp, lựa chọn ngành học phù hợp với bản thân và yêu<br />
cầu của xã hội. Đặc biệt, đối với huyện Xín Mần, tỉnh Hà<br />
Giang với điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn thì công<br />
tác GDHN cũng đang gặp phải những hạn chế nhất định<br />
cần phải được khắc phục. Bài viết trình bày về thực trạng<br />
quản lí hoạt động GDHN cho HS trung học phổ thông<br />
(THPT) huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
Để tìm hiểu thực trạng GDHN cho HS tại các<br />
trường THPT ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang, chúng<br />
tôi đã tiến hành điều tra 100 cán bộ quản lí, giáo viên<br />
<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
Email: nguyennganxm@gmail.com<br />
<br />
VJE<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 434 (Kì 2 - 7/2018), tr 1-6<br />
<br />
Chỉ đạo, điều phối các hoạt động<br />
26<br />
34<br />
20<br />
4<br />
2,96<br />
GDHN<br />
Công tác phối hợp trong quá trình<br />
19<br />
33<br />
27<br />
5<br />
2,78<br />
thực hiện<br />
Giám sát, kiểm tra đánh giá hoạt<br />
21<br />
27<br />
32<br />
4<br />
2,77<br />
động GDHN<br />
Cung ứng các điều kiện cho GDHN<br />
15<br />
31<br />
26<br />
12<br />
2,58<br />
ĐTB chung<br />
2,81<br />
(Ghi chú: Mức Yếu: 1,00 ĐTB 1,74; Mức Trung bình: 1,75 ĐTB 2,49;<br />
Mức Khá: 2,50 ĐTB 3,24; Mức Tốt: 3,25 ĐTB 4,0)<br />
<br />
Bảng 1 cho thấy: Các nội dung đều được các nhà<br />
trường triển khai ở mức khá, tuy nhiên nội dung kế hoạch<br />
<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
2<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
phối hợp giữa các nhà trường và các đoàn thể, các lực<br />
lượng xã hội khác vẫn chưa cụ thể…<br />
<br />
Bảng 2. Kết quả khảo sát về tổ chức và hoạt động của Ban GDHN<br />
Mức độ thực hiện<br />
Nội dung<br />
Bình<br />
Chưa<br />
Tốt<br />
Khá<br />
thường<br />
tốt<br />
Lựa chọn các thành viên có năng lực<br />
26<br />
36<br />
19<br />
3<br />
Phân công nhiệm vụ các thành viên phù hợp<br />
21<br />
40<br />
19<br />
4<br />
Cơ chế hoạt động của Ban GDHN<br />
23<br />
32<br />
24<br />
5<br />
Cơ chế phối hợp trong hoạt động GDHN<br />
16<br />
35<br />
29<br />
4<br />
Hiệu quả hoạt động của Ban GDHN<br />
14<br />
38<br />
22<br />
10<br />
<br />
hóa nội dung GDHN được thực hiện tốt nhất với<br />
ĐTB=2,97. Bởi thực hiện kế hoạch, chương trình giáo<br />
dục là công việc gắn với nhiệm vụ của nhà trường. Do<br />
đó hàng năm các nhà trường đều xây dựng kế hoạch cho<br />
năm học, trong đó có kế hoạch GDHN. Nội dung cung<br />
ứng các điều kiện cho GDHN được thực hiện ít nhất<br />
(ĐTB=2,58). Thực tế các nhà trường thường tập trung<br />
các nguồn lực cho các hoạt động dạy học, các điều kiện<br />
riêng cho hoạt động GDHN và các hoạt động giáo dục<br />
khác còn hạn chế.<br />
<br />
Điểm<br />
TB<br />
<br />
Thứ<br />
bậc<br />
<br />
3,01<br />
2,92<br />
2,86<br />
2,75<br />
2,66<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
Bảng 2 cho thấy: tất cả các nội dung đều được thực<br />
hiện ở mức khá với ĐTB từ 2,66-3,01. Đáng lưu ý ở nội<br />
dung hiệu quả hoạt động của Ban GDHN có liên quan<br />
trực tiếp đến công tác GDHN nhưng lại có thứ bậc thấp<br />
nhất. Qua tìm hiểu thực tế, chúng tôi nhận thấy: các thành<br />
viên của Ban ít được trang bị kiến thức, kĩ năng GDHN;<br />
có nhiều trường hợp tham gia Ban GDHN và tổ chức<br />
thực hiện các hoạt động GDHN là những GV còn thiếu<br />
giờ dạy hoặc hạn chế kĩ năng thực hiện các hoạt động<br />
giáo dục khác. Từ thực tế này, các nhà trường cần tăng<br />
cường về nguồn lực cho đội ngũ những người thực hiện<br />
hoạt động GDHN nhằm đảm bảo chất lượng GDHN<br />
được tốt hơn.<br />
Ban GDHN ở các nhà trường đều xây dựng cơ chế<br />
làm việc, phân công nhiệm vụ cho các thành viên. Tuy<br />
nhiên, do vị trí của hoạt động GDHN so với các hoạt<br />
động giáo dục khác chưa được quan tâm đúng mức nên<br />
hiệu quả hoạt động của hoạt động GDHN nói chung và<br />
Ban GDHN còn nhiều hạn chế.<br />
<br />
Qua phỏng vấn, chúng tôi nhận thấy các nội dung này<br />
so với nội dung công tác quản lí các hoạt động giáo dục<br />
khác vẫn còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân là do việc huy<br />
động các nguồn lực cho công tác GDHN còn hạn chế,<br />
chủ yếu huy động cho hoạt động dạy và học; việc chỉ đạo<br />
thực hiện hoạt động này chưa thường xuyên, quyết liệt,<br />
công tác kiểm tra, giám sát chưa cụ thể; nội dung phối<br />
hợp trong các hoạt động GDHN chưa có cơ chế rõ ràng;<br />
công tác phối hợp chủ yếu do từng nhà trường xây dựng;<br />
chưa có cơ chế phối hợp kết hợp thống nhất giữa các lực<br />
lượng, các nhà trường hầu như xây dựng kế hoạch hoạt<br />
động “khép kín” trong nhà trường; công tác phối hợp vẫn<br />
chung chung, chưa thường xuyên liên tục, đặc biệt việc<br />
<br />
2.2.2. Thực trạng quản lí các hình thức, phương pháp<br />
hoạt động giáo dục hướng nghiệp<br />
- Thực trạng quản lí hoạt động GDHN thông qua<br />
giảng dạy các môn học trên lớp (xem bảng 3)<br />
<br />
2<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 434 (Kì 2 - 7/2018), tr 1-6<br />
<br />
Bảng 3. Kết quả khảo sát quản lí GDHN qua giảng dạy các môn học trên lớp<br />
Mức độ thực hiện<br />
TT<br />
<br />
Nội dung<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Khá<br />
<br />
Trung<br />
bình<br />
<br />
Yếu<br />
<br />
ĐTB<br />
<br />
Thứ<br />
bậc<br />
<br />
1<br />
<br />
Xây dựng các yêu cầu của tiết (bài) dạy<br />
<br />
29<br />
<br />
37<br />
<br />
14<br />
<br />
4<br />
<br />
3,08<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
Chỉ đạo GV lập kế hoạch dạy học có tích hợp<br />
các nội dung GDHN<br />
<br />
22<br />
<br />
46<br />
<br />
12<br />
<br />
4<br />
<br />
3,02<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
Chỉ đạo GV đổi mới phương pháp GDHN<br />
<br />
23<br />
<br />
40<br />
<br />
17<br />
<br />
4<br />
<br />
2,97<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
Giám sát việc GDHN qua giảng dạy của GV<br />
<br />
21<br />
<br />
41<br />
<br />
18<br />
<br />
4<br />
<br />
2,94<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
Đánh giá hiệu quả GDHN đối với GV<br />
<br />
19<br />
<br />
38<br />
<br />
23<br />
<br />
4<br />
<br />
2,85<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
Tổ chức bồi dưỡng GV về GDHN<br />
<br />
15<br />
<br />
37<br />
<br />
27<br />
<br />
5<br />
<br />
2,73<br />
<br />
6<br />
<br />
dục HS ý thức giữ gìn môi trường học tập và sinh hoạt sạch<br />
sẽ, quý trọng lao động. Hoạt động dạy nghề giáo dục cho<br />
HS những hiểu biết đầu tiên về nghề nghiệp với những yêu<br />
cầu về phẩm chất, năng lực và kiến thức nghề nghiệp đó.<br />
Hoạt động dạy nghề cũng là nội dung bắt buộc trong<br />
chương trình giáo dục phổ thông nhưng có đặc thù là được<br />
thực hành để tạo ra những sản phẩm, do đó tạo nên hứng<br />
thú cho HS. Hoạt động dạy nghề gắn với thi nghề phổ<br />
thông nên việc giám sát thực hiện và đánh giá kết quả dạy<br />
nghề cũng rõ ràng hơn so với đánh giá nội dung GDHN<br />
tích hợp qua các môn học khác.<br />
Tuy nhiên, hạn chế của hoạt động này ở các trường<br />
THPT huyện Xín Mần là các nghề đưa vào giảng dạy còn<br />
ít, các nghề truyền thống tại địa phương chưa được đưa<br />
vào giới thiệu hoặc giảng dạy trong chương trình giáo<br />
dục nghề phổ thông.<br />
<br />
Nhìn chung, các nội dung quản lí thực hiện ở mức<br />
độ khá. Trong quá trình chỉ đạo GV xây dựng kế hoạch<br />
dạy học theo năm học và soạn bài lên lớp, các trường<br />
đều yêu cầu GV đưa các nội dung tích hợp về GDHN<br />
theo quy định đối với từng bài dạy, chỉ đạo GV đổi<br />
mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường các<br />
hoạt động của HS. Tuy vậy, việc giám sát GV bộ môn<br />
thực hiện các nội dung GDHN còn hạn chế, đặc biệt,<br />
việc bồi dưỡng GV về GDHN còn ít được tổ chức và<br />
chưa mang lại kết quả thiết thực. Vì vậy, cần tăng<br />
cường các biện pháp quản lí GDHN qua giảng dạy các<br />
bộ môn cho hiệu quả hơn, tránh dừng lại ở việc quản<br />
lí mang tính hành chính.<br />
- Thực trạng quản lí GDHN qua hoạt động lao động<br />
và dạy nghề phổ thông (xem bảng 4)<br />
<br />
Bảng 4. Kết quả khảo sát quản lí GDHN qua lao động và dạy nghề phổ thông<br />
Mức độ thực hiện<br />
TT<br />
<br />
Nội dung<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Khá<br />
<br />
Trung<br />
bình<br />
<br />
Yếu<br />
<br />
ĐTB<br />
<br />
Thứ<br />
bậc<br />
<br />
1<br />
<br />
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch lao động<br />
và dạy nghề phổ thông<br />
<br />
32<br />
<br />
29<br />
<br />
19<br />
<br />
4<br />
<br />
3,06<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
Phân công nhân sự thực hiện theo các<br />
hoạt động, chương trình giáo dục<br />
<br />
27<br />
<br />
31<br />
<br />
21<br />
<br />
5<br />
<br />
2,95<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
Giám sát thực hiện<br />
<br />
25<br />
<br />
33<br />
<br />
20<br />
<br />
6<br />
<br />
2,91<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
Đánh giá kết quả của các hoạt động<br />
<br />
26<br />
<br />
29<br />
<br />
23<br />
<br />
6<br />
<br />
2,89<br />
<br />
4<br />
<br />
- Thực trạng quản lí GDHN qua hoạt động giáo dục<br />
ngoài giờ lên lớp<br />
Kết quả khảo sát tại bảng 5 cho thấy: Các nội dung<br />
được thực hiện ở mức độ khá. Việc quản lí được thực<br />
hiện toàn diện ở các khâu xây dựng kế hoạch từ đầu năm<br />
<br />
Bảng 4 cho thấy: Các nội dung được thực hiện ở mức<br />
độ khá, song nội dung “Giám sát thực hiện” và “Đánh giá<br />
kết quả của các hoạt động” được thực hiện thấp hơn. Thực<br />
tế cho thấy: hoạt động lao động trong nhà trường được<br />
thực hiện nghiêm túc nhằm tạo cảnh quan sạch đẹp; giáo<br />
<br />
3<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 434 (Kì 2 - 7/2018), tr 1-6<br />
<br />
học với các nội dung công việc cho từng tháng theo chủ<br />
điểm, phân công nhân sự, tổ chức thực hiện và đánh giá<br />
kết quả của các hoạt động. Tuy nhiên, việc phân công<br />
nhân sự cho từng hoạt động GDHN cụ thể trong quá trình<br />
thực hiện chưa tốt so với các công việc quản lí khác.<br />
<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
<br />
trên lớp. Nhà quản lí kiểm tra hoạt động trên thông qua<br />
một số đợt kiểm tra định kì, có báo cáo trước. Nhờ kế<br />
hoạch định kì trên, giúp GV chủ động thực hiện tiến độ<br />
kiểm tra HS, tự giác hoàn thành yêu cầu của nhà quản lí<br />
chuyên môn.<br />
<br />
Bảng 5. Kết quả khảo sát quản lí GDHN qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp<br />
Mức độ thực hiện<br />
Nội dung<br />
ĐTB<br />
Trung<br />
Tốt<br />
Khá<br />
Yếu<br />
bình<br />
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch giáo dục<br />
ngoài giờ lên lớp có các nội dung<br />
29<br />
32<br />
17<br />
6<br />
3,00<br />
hoạt động GDHN<br />
Phân công nhân sự thực hiện cho<br />
26<br />
29<br />
23<br />
6<br />
2,89<br />
từng hoạt động GDHN cụ thể<br />
Giám sát thực hiện<br />
26<br />
35<br />
17<br />
6<br />
2,96<br />
Đánh giá kết quả của hoạt động<br />
23<br />
32<br />
23<br />
6<br />
2,85<br />
<br />
2.2.3. Thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy của giáo<br />
viên (bảng 6)<br />
Qua khảo sát thực tế về công tác quản lí hoạt động<br />
giảng dạy đối với GV, chúng tôi nhận thấy:<br />
- Việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học có<br />
khoa học, đúng, đủ tuân thủ chặt chẽ quy định nội dung,<br />
phương pháp, hình thức dạy học bộ môn. GV hoàn toàn<br />
<br />
Thứ<br />
bậc<br />
1<br />
3<br />
2<br />
4<br />
<br />
- Việc quản lí hoạt động giảng dạy được thực hiện từ<br />
tổ, nhóm chuyên môn đến Ban Giám hiệu nhà trường,<br />
hình thức kiểm tra cả định kì và đột xuất, theo chuyên đề<br />
và toàn diện, 100% GV tham gia hoạt động GDHN đều<br />
được kiểm tra về việc thực hiện hoạt động giảng dạy.<br />
- Việc thăm lớp, dự giờ GV còn hạn chế, việc kiểm<br />
tra còn mang tính hình thức.<br />
<br />
Bảng 6. Kết quả khảo sát quản lí thực hiện hoạt động giảng dạy<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
<br />
Nội dung khảo sát<br />
Việc thực hiện kế hoạch, chương trình GDHN<br />
Việc chuẩn bị giáo án lên lớp<br />
Việc sử dụng trang thiết bị dạy học<br />
Việc kiểm tra, đánh giá người học<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
100<br />
100<br />
100<br />
100<br />
<br />
được chủ động hiểu về cấu tạo chương trình (phân phối<br />
chương trình) của môn học và phạm vi kiến thức của<br />
chúng ngay từ đầu năm. GV được hiểu những thay đổi<br />
về nội dung, phương pháp giảng dạy và những sửa đổi<br />
trong chương trình giáo dục của Bộ GD-ĐT. Thông qua<br />
tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn, các GV được thảo<br />
luận, bàn bạc về những hoạt động giảng dạy, quy định<br />
chuyên môn để cùng thống nhất thực hiện trong năm học.<br />
Đảm bảo cân đối các hoạt động trong năm học, thực hiện<br />
tốt chương trình dạy học, cuối năm không bị thiếu giờ,<br />
tiết học không bị “cắt xén”.<br />
- Việc thực hiện soạn bài, chế độ kiểm tra, đánh giá<br />
cho HS: Chế độ kiểm tra HS được duy trì thường xuyên,<br />
kết quả được phản ánh thông qua sổ đầu bài, sổ ghi điểm<br />
<br />
2.2.4. Thực trạng về quản lí công tác kiểm tra, đánh giá<br />
hoạt động giáo dục hướng nghiệp (bảng 7)<br />
Kiểm tra, đánh giá là một trong 4 chức năng quan<br />
trọng của công tác quản lí. Qua khảo sát thấy, các nhà<br />
trường đều tập trung kiểm tra các nội dung sau: kiểm tra<br />
giảng dạy của GV; kiểm tra thực hiện hoạt động giảng<br />
dạy giảng dạy, phân phối chương trình, bài soạn, các hồ<br />
sơ chuyên môn, việc đánh giá xếp loại người học, sử<br />
dụng đồ dùng dạy học; kiểm tra trình độ tay nghề, nghiệp<br />
vụ của GV qua dự giờ, trắc nghiệm bài làm của HS.<br />
Hình thức kiểm tra, đánh giá việc tổ chức hoạt động<br />
GDHN: Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn do<br />
Ban chuyên môn thực hiện gồm Phó Hiệu trưởng phụ<br />
trách chuyên môn (trưởng tiểu ban) các tổ trưởng và<br />
<br />
4<br />
<br />
VJE<br />
<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 434 (Kì 2 - 7/2018), tr 1-6<br />
<br />
Bảng 7. Điều tra thực trạng về công tác quản lí kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN<br />
Nội dung kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN<br />
Hồ sơ chuyên môn<br />
Sổ điểm, sổ đầu bài, kí duyệt giáo án<br />
Thực hiện phân phối chương trình<br />
Thực hiện kí duyệt giáo án hàng tuần<br />
Dự giờ đánh giá, xếp loại tay nghề GV<br />
GV tổ chức kiểm tra định kì<br />
Đánh giá xếp loại HS<br />
Việc theo dõi chấm phép cho HS, đánh giá chất lượng giờ học<br />
Việc phối hợp của GV giảng dạy với GV chủ nhiệm trong việc xếp loại hạnh<br />
kiểm HS (Vì hoạt động GDHN chỉ tham gia đánh giá vào ý thức hạnh kiểm<br />
của HS<br />
Việc sử dụng các trang thiết bị dạy học<br />
<br />
nhóm trưởng, đại diện đoàn thể và Ban thanh tra nhân<br />
dân. Việc kiểm tra hồ sơ sẽ thực hiện hình thức kiểm tra<br />
chéo để phân loại hồ sơ, đánh giá những hồ sơ thực hiện<br />
nghiêm túc và chưa thực hiện một cách khách quan. Việc<br />
<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
100<br />
100<br />
80<br />
50<br />
100<br />
60<br />
100<br />
60<br />
<br />
quản lí kiểm tra, đánh giá đối với hoạt động GDHN tại<br />
các nhà trường của huyện Xín Mần.<br />
2.2.5. Thực trạng về quản lí cơ sở vật chất thiết bị tổ chức<br />
hoạt động giáo dục hướng nghiệp (bảng 8)<br />
<br />
Bảng 8. Thực trạng đầu tư cơ sở vật chất và các nguồn lực cho GDHN<br />
Mức độ thực hiện<br />
Các nội dung<br />
Trung<br />
Tốt<br />
Khá<br />
Yếu<br />
bình<br />
Phòng tư vấn hướng nghiệp<br />
8<br />
24<br />
35<br />
17<br />
Trang thiết bị cho GDHN<br />
5<br />
29<br />
34<br />
16<br />
Tài liệu phục vụ hoạt động GDHN<br />
7<br />
38<br />
26<br />
13<br />
Cập nhật thông tin về ngành nghề<br />
16<br />
34<br />
21<br />
13<br />
Cấp kinh phí cho hoạt động GDHN<br />
8<br />
30<br />
29<br />
17<br />
<br />
kiểm tra tay nghề của GV thông qua dự giờ do trưởng<br />
ban chuyên môn và tổ trưởng, nhóm trưởng. Đánh giá<br />
GV thực hiện nghiệp vụ có tốt không, có sử dụng tốt thiết<br />
bị đồ dùng không, có đổi mới trong phương pháp giảng<br />
dạy không.<br />
Bảng 7 cho thấy rõ việc kiểm tra, đánh giá hoạt động<br />
GDHN ở các trường THPT ở huyện Xín Mần còn nhiều<br />
điều cần lưu ý. Dự giờ đánh giá, xếp loại tay nghề của<br />
GV đạt ở mức độ thấp 50%. Qua tiết dự giờ, GV chưa<br />
chú ý phát triển năng lực, nhận thức của HS, mà dạy học<br />
cần chú trọng việc phát hiện năng lực của HS là rất cần<br />
thiết, là mục tiêu quan trọng của việc tổ chức hoạt động<br />
GDHN. Việc sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ thực<br />
hành chỉ đạt 60%. Đây là những vấn đề cần được nghiên<br />
cứu và có biện pháp khắc phục kịp thời trong công tác<br />
<br />
ĐTB<br />
<br />
Thứ<br />
bậc<br />
<br />
2,27<br />
2,27<br />
2,46<br />
2,63<br />
2,34<br />
<br />
4<br />
4<br />
2<br />
1<br />
3<br />
<br />
Bảng 8 cho thấy: chỉ có nội dung “Cập nhật thông<br />
tin về ngành nghề” được thực hiện ở mức độ khá (ĐTB<br />
= 2,63) còn các nội dung khác đều thực hiện ở mức độ<br />
trung bình (ĐTB từ 2,27 đến 2,46). Qua quan sát thực tế<br />
tại các trường, chúng tôi nhận thấy, các nhà trường đều<br />
chưa có phòng riêng cho các hoạt động tư vấn hướng<br />
nghiệp mà chủ yếu dùng chung các phòng đa năng sử<br />
dụng với các mục đích khác nhau chứ không phải là<br />
phòng dành riêng cho hoạt động GDHN. Nguồn kinh phí<br />
cấp cho hoạt động giáo dục này còn rất khiêm tốn, chỉ<br />
dành cho việc chi trả công GV làm ngoài giờ (nếu tăng<br />
giờ so với định mức công tác), mua sắm một số thiết bị,<br />
tài liệu hỗ trợ đơn giản và rất hạn chế.<br />
2.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đối với giáo dục hướng<br />
nghiệp trong nhà trường (bảng 9)<br />
<br />
5<br />
<br />