intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

158
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

ùng với phát triển kinh tế, đô thị hoá của thành phố Thái Nguyên là sự gia tăng về rác thải sinh hoạt và ô nhiễm môi trường. Kết quả điều tra, nghiên cứu cho thấy tổng lượng rác thải sinh hoạt thành phố Thái Nguyên phát sinh bình quân khoảng 206 tấn/ngày, 73.327 tấn/năm, trong đó khu vực trung tâm chiếm 55%, khu vực phía Nam 31%, khu vực phía Bắc 14%. Tỷ lệ thu gom bình quân toàn thành phố đạt 68%.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

Nguyễn Ngọc Nông và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 91(03): 181 - 185<br /> <br /> THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN<br /> THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN<br /> Nguyễn Ngọc Nông1*, Nguyễn Ngọc Sơn Hải<br /> Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Cùng với phát triển kinh tế, đô thị hoá của thành phố Thái Nguyên là sự gia tăng về rác thải sinh<br /> hoạt và ô nhiễm môi trường. Kết quả điều tra, nghiên cứu cho thấy tổng lượng rác thải sinh hoạt<br /> thành phố Thái Nguyên phát sinh bình quân khoảng 206 tấn/ngày, 73.327 tấn/năm, trong đó khu<br /> vực trung tâm chiếm 55%, khu vực phía Nam 31%, khu vực phía Bắc 14%. Tỷ lệ thu gom bình<br /> quân toàn thành phố đạt 68%. Tỷ lệ các chất thải có thể tái chế, tái sử dụng gồm: hữu cơ 56,6%,<br /> nilon, nhựa 7,91%, kim loại 1,97%, giấy loại 5,93%. Đây là nguồn tái nguyên rất lớn có thể tái<br /> chế, tái sử dụng để vừa tăng hiệu quả kinh tế vừa đảm bảo vấn đề môi trường. Nếu được thu gom,<br /> quản lý, tái chế, tái sử dụng hợp lý, nguồn thu mỗi năm từ chất thải sinh hoạt của thành phố đạt<br /> khoảng 48 tỷ đồng.<br /> Từ khoá: Rác thải, môi trường, thành phố, tái sử dụng.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Chất thải sinh hoạt hiện đang là vấn đề nan<br /> giải, là một nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi<br /> trường trên địa bàn rộng. Quản lý rác thải<br /> hiện nay đang trở thành một vấn đề bức xúc,<br /> khó khăn tại các khu vực đô thị và khu công<br /> nghiệp tập trung ở nước ta.Thái Nguyên là<br /> thành phố đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh Thái<br /> Nguyên, diện tích tự nhiên 189,7 km2, dân số<br /> hơn 330.000 người, có 10 xã và 18 phường, là<br /> thành phố có quá trình phát triển kinh tế xã<br /> hội, đô thị hoá nhanh, hoạt động công nghiệp<br /> lâu đời, là trung tâm giáo dục đào tạo lớn thứ<br /> 3 của cả nước. Cùng với phát triển kinh tế, đô<br /> thị hoá, là sự gia tăng về chất thải công<br /> nghiệp, chất thải sinh hoạt và ô nhiễm môi<br /> trường. Công tác quản lý, thu gom, phân loại,<br /> quản lý và tái sử dụng chất thải, nếu được<br /> thực hiện một cách khoa học, đồng bộ, có hệ<br /> thống quản lý và công nghệ xử lý phù hợp sẽ<br /> rất có ý nghĩa trong việc mang lại lợi ích kinh<br /> tế, bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên.<br /> Mục đích của nghiên cứu này là: Đánh giá<br /> thực trạng nguồn phát thải, số lượng, thành<br /> phần chất thải sinh hoạt tại khu vực đô thị<br /> thành phố Thái Nguyên làm cơ sở để đề xuất<br /> các giải pháp quản lý, tái sử dụng nguồn rác<br /> thải sinh hoạt, nâng cao hiệu quả kinh tế và<br /> góp phần bảo vệ môi trường trên địa bàn.<br /> *<br /> <br /> Tel: 0983640215; Email:ngocnongtn@yahoo.com.vn<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Đánh giá công tác quản lý rác thải sinh hoạt<br /> tại 28 phường, xã thuộc TP. Thái Nguyên,<br /> được chia ra thành 3 khu vực (Khu vực phía<br /> Bắc gồm 5 xã: Cao Ngạn, Đồng Bẩm, Phúc<br /> Hà, Quyết Thắng, Phúc Xuân và 3 phường:<br /> Quan Triều, Quang Vinh, Tân Long; khu vực<br /> trung tâm gồm 10 phường: Hoàng Văn<br /> Thụ, Quang Trung, Phan Đình Phùng,<br /> Đồng Quang, Thịnh Đán, Gia Sàng, Tân<br /> Lập, Túc Duyên, Tân Thịnh, Trưng<br /> Vương; khu vực phía Nam gồm 5 xã: Tích<br /> Lương, Lương Sơn, Tân Cương, Phúc Trìu,<br /> Thịnh Đức và 5 phường: Cam Giá, Phú Xá,<br /> Hương Sơn, Tân Thành, Trung Thành). Số<br /> liệu, tài liệu thứ cấp được thu thập năm 2010<br /> và năm 2011 tại các cơ quan quản lý, cơ quan<br /> chức năng; điều tra trực tiếp, khảo sát thực<br /> địa kết hợp phỏng vấn; tổng hợp, tính toán và<br /> xử lý số liệu bằng excel.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> Lượng và nguồn phát sinh rác thải sinh<br /> hoạt tại thành phố Thái Nguyên<br /> Tổng khối lượng rác thải (KLRT) sinh hoạt<br /> phát sinh từ hộ gia đình được điều tra thực tế<br /> và tính toán lượng rác thải bình quân<br /> (LRTBQ) người/ngày tại các xã, phường. Kết<br /> quả trình bày ở bảng 1. Theo đó, LRTBQ và<br /> tổng KLRT khu vực trung tâm là lớn nhất, khu<br /> vực phía Bắc và phía Nam tương đương nhau.<br /> 181<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Ngọc Nông và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 91(03): 181 - 185<br /> <br /> Bảng 1. Lượng rác thải phát sinh (RTPS) từ hộ gia đình<br /> STT<br /> I<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> II<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> III<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> Khu vực<br /> <br /> Dân số<br /> ( người)<br /> <br /> LRBQ/người/ngày<br /> (kg/người/ngày)<br /> <br /> Tổng KLRT<br /> ( Tấn/ngày)<br /> <br /> Khu vực phía Bắc<br /> Phường Quan Triều<br /> Phường Quang Vinh<br /> Phường Tân Long<br /> Xã Quyết Thắng<br /> Xã Đồng Bẩm<br /> Xã Phúc Xuân<br /> Xã Cao Ngạn<br /> Xã Phúc Hà<br /> Tổng<br /> Khu vực Trung tâm<br /> Phường Quang Trung<br /> Phường Đồng Quang<br /> Phường Phan Đình Phùng<br /> Phường Hoàng Văn Thụ<br /> Phường Túc Duyên<br /> Phường Trưng Vương<br /> Phường Gia Sàng<br /> Phường Tân Lập<br /> Phường Thịnh Đán<br /> Phường Tân Thịnh<br /> Tổng<br /> <br /> 7.512<br /> 6.196<br /> 5.917<br /> 11.684<br /> 5.552<br /> 4.839<br /> 6.530<br /> 3.561<br /> 51.791<br /> <br /> 0,611<br /> 0,602<br /> 0,600<br /> 0,501<br /> 0,421<br /> 0,384<br /> 0,373<br /> 0,342<br /> 0,479<br /> <br /> 4,589<br /> 3,730<br /> 3,550<br /> 5,853<br /> 2,337<br /> 1,858<br /> 2,436<br /> 1,218<br /> 25,571<br /> <br /> 23.383<br /> 11.369<br /> 18.533<br /> 17.234<br /> 9.312<br /> 8.078<br /> 12.963<br /> 12.573<br /> 15.320<br /> 14.667<br /> 143.432<br /> <br /> 0,640<br /> 0,650<br /> 0,710<br /> 0,590<br /> 0,540<br /> 0,640<br /> 0,560<br /> 0,660<br /> 0,550<br /> 0,530<br /> 0,607<br /> <br /> 14,965<br /> 7,390<br /> 13,158<br /> 10,168<br /> 5,028<br /> 5,169<br /> 7,259<br /> 8,298<br /> 8,426<br /> 7,773<br /> 87,634<br /> <br /> Khu vực phía Nam<br /> Phường Cam Giá<br /> Phường Phú Xá<br /> Phường Tân Thành<br /> Phường Trung Thành<br /> Phường Hương Sơn<br /> Xã Thịnh Đức<br /> Xã Tích Lương<br /> Xã Trúc Trìu<br /> Xã Tân Cương<br /> Xã Lương Sơn<br /> Tổng<br /> <br /> 12.417<br /> 12.044<br /> 6.434<br /> 13.938<br /> 13.448<br /> 7.651<br /> 8.268<br /> 4.791<br /> 5.098<br /> 11.253<br /> 95.342<br /> <br /> 0,580<br /> 0,610<br /> 0,570<br /> 0,590<br /> 0,620<br /> 0,340<br /> 0,410<br /> 0,350<br /> 0,32<br /> 0,450<br /> 0,480<br /> <br /> 7,202<br /> 7,347<br /> 3,667<br /> 8,223<br /> 8,338<br /> 2,601<br /> 3,390<br /> 1,677<br /> 1,631<br /> 5,064<br /> 49,140<br /> <br /> Nguồn rác thải phát sinh (RTPS) rất đa dạng, gồm các nguồn từ: hộ gia đình, công sở, trường<br /> học, đường phố, khu thương mại, chợ... Các nguồn phát sinh có khối lượng, thành phần, tỉ lệ<br /> khác nhau mang đặc trưng của từng khu vực, được thể hiện trong bảng 2 và biểu đồ 1:<br /> Theo đó, nguồn RTPS từ hộ dân là lớn nhất, chiếm 80 - 85 %, từ các nguồn khác chỉ chiếm<br /> khoảng 15 - 20%. Từ bảng 1 và 2 có thể ước tính lượng RTPS/năm từ các khu vực của thành phố<br /> như bảng 3: Lượng RTPS ở khu vực Trung tâm là 40.868,64 tấn/năm chiếm 55% tổng lượng<br /> RTPS toàn thành phố, khu vực phía Bắc là 10.383 tấn /năm chiếm 14%, khu vực phía nam là<br /> 23.074 tấn/năm chiếm 31%.<br /> 182<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Ngọc Nông và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 91(03): 181 - 185<br /> <br /> Bảng 2: Các nguồn rác thải phát sinh (RTPS) của các khu vực<br /> STT<br /> I<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> II<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> III<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> Khu vực<br /> Phía Bắc TP<br /> Phường Quan Triều<br /> Phường Quang Vinh<br /> Phường Tân Long<br /> Xã Quyết Thắng<br /> Xã Đồng Bẩm<br /> Xã Phúc Xuân<br /> Xã Cao Ngạn<br /> Xã Phúc Hà<br /> Tổng<br /> Trung tâm TP<br /> Phường Quang Trung<br /> Phường Đồng Quang<br /> Phường Phan Đình Phùng<br /> Phường Hoàng Văn Thụ<br /> Phường Túc Duyên<br /> Phường Trưng Vương<br /> Phường Gia Sàng<br /> Phường Tân Lập<br /> Phường Thịnh Đán<br /> Phường Tân Thịnh<br /> Tổng<br /> Phía Nam TP<br /> Phường Cam Giá<br /> Phường Phú Xá<br /> Phường Tân Thành<br /> Phường Trung Thành<br /> Phường Hương Sơn<br /> Xã Thịnh Đức<br /> Xã Tích Lương<br /> Xã Trúc Trìu<br /> Xã Tân Cương<br /> Xã Lương Sơn<br /> Tổng<br /> <br /> Từ hộ dân<br /> (tấn/ngày)<br /> <br /> Từ nguồn khác<br /> (tấn/ngày)<br /> <br /> Tổng lượng<br /> (tấn/ngày)<br /> <br /> 4,589<br /> 3,730<br /> 3,550<br /> 5,853<br /> 2,337<br /> 1,858<br /> 2,436<br /> 1,218<br /> 25,571<br /> <br /> 0,387<br /> 0,315<br /> 0,327<br /> 1,291<br /> 0,269<br /> 0,258<br /> 0,210<br /> 0,216<br /> 3,273<br /> <br /> 4,976<br /> 4,045<br /> 3,877<br /> 7,144<br /> 2,606<br /> 2,116<br /> 2,646<br /> 1,434<br /> 28,844<br /> <br /> 14,965<br /> 7,390<br /> 13,158<br /> 10,168<br /> 5,028<br /> 5,169<br /> 7,259<br /> 8,298<br /> 8,426<br /> 7,773<br /> 87,634<br /> <br /> 3,813<br /> 3,681<br /> 4,360<br /> 3,616<br /> 1,871<br /> 1,729<br /> 1,415<br /> 1,320<br /> 1,524<br /> 2,561<br /> 25,890<br /> <br /> 18,778<br /> 11,071<br /> 17,518<br /> 13,784<br /> 6,899<br /> 6,898<br /> 8,674<br /> 9,618<br /> 9,950<br /> 10,334<br /> 113,524<br /> <br /> 7,202<br /> 7,347<br /> 3,667<br /> 8,223<br /> 8,338<br /> 2,601<br /> 3,390<br /> 1,677<br /> 1,631<br /> 5,064<br /> 49,140<br /> <br /> 2,546<br /> 1,561<br /> 2,103<br /> 3,880<br /> 1,471<br /> 0,152<br /> 0,684<br /> 0,302<br /> 0,834<br /> 1,423<br /> 14,956<br /> <br /> 9,748<br /> 8,908<br /> 5,770<br /> 12,103<br /> 9,809<br /> 2,753<br /> 4,074<br /> 1,979<br /> 2,465<br /> 6,487<br /> 64,096<br /> <br /> Biểu đồ 1: Các nguồn rác thải sinh hoạt phát sinh tại khu vực ở TP. Thái Nguyên<br /> <br /> 183<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Ngọc Nông và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 91(03): 181 - 185<br /> <br /> Bảng 3: Ước tính lượng RTPS/năm tại các khu vực<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Khu vực<br /> Khu vực phía Bắc<br /> Khu vực Trung tâm<br /> Khu vực phía Nam<br /> Tổng<br /> <br /> Lượng RTPS<br /> (tấn/ngày)<br /> 28,844<br /> 113,524<br /> 64,096<br /> 206,464<br /> <br /> Lượng RTPS<br /> (tấn/tháng)<br /> 865,32<br /> 3.405,72<br /> 1.922,88<br /> 6.193,92<br /> <br /> Lượng RTPS<br /> (tấn/năm)<br /> 10.383,84<br /> 40.868,64<br /> 23.074,56<br /> 74.327,04<br /> <br /> Thành phần rác thải sinh hoạt tại thành phố Thái Nguyên<br /> Kết quả điều tra thực tế về thành phần rác thải sinh hoạt bình quân tại thành phố Thái Nguyên<br /> năm 2011 được thể hiện qua biểu đồ 2: Theo đó, lượng rác hữu cơ chiếm gần 56,68%, chất khác<br /> 18,78%, cao su, nhựa, nilon 7,91%, giấy vụn 5,93%, kim loại 4,32%, vải, sợi 4,41%, sứ, thuỷ<br /> tinh 1,97%. Đáng chú ý là lượng rác hữu cơ, kim loại, nhựa… là nguồn tài nguyên có thể được<br /> tái chế, tái sử dụng.<br /> <br /> Biểu đồ 2: Tỷ lệ các thành phần rác thải sinh hoạt khu vực thành phố Thái Nguyên<br /> <br /> Tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt tại các khu vực<br /> Qua điều tra thực tế kết hợp báo cáo về tình hình thu gom rác thải của Công ty Môi trường đô thị<br /> Thái Nguyên năm 2011 được thể hiện ở bảng 4:<br /> Bảng 4: Tình hình thu gom rác thải sinh hoạt ở các khu vực<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Khu vực<br /> Phía Bắc TP<br /> Trung tâm TP<br /> Phía Nam TP<br /> Bình quân<br /> <br /> Lượng rác phát sinh<br /> (tấn/ngày)<br /> 28,844<br /> 113,524<br /> 64,096<br /> 68,820<br /> <br /> Lượng rác thu gom<br /> (tấn/ngày)<br /> 18,910<br /> 95,320<br /> 35,050<br /> 49,760<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 65,560<br /> 83,960<br /> 54,680<br /> 68,060<br /> <br /> Khu vực Trung tâm, lượng rác thải sinh hoạt được thu gom cao nhất, đạt 83,96%, khu vực phía<br /> Bắc đạt 65,56%, khu vực phía Nam chỉ đạt 54,68%, bình quan toàn thành phố đạt 68 %, còn 32%<br /> chưa được thu gom.<br /> Lợi ích từ việc tái chế, tái sử dụng rác thải sinh hoạt<br /> Kết quả điều tra năm 2011 và Báo cáo ĐTM Dự án khu xử lý chất thải rắn Tân Cương thành phố<br /> Thái Nguyên, ước tính giá trị kinh tế từ rác thải sinh hoạt ở bảng 5:<br /> 184<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Ngọc Nông và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 91(03): 181 - 185<br /> <br /> Bảng 5: Ước tính giá trị kinh tế từ rác thải sinh hoạt của TP. Thái Nguyên<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Thành phần rác<br /> Hữu cơ<br /> Giấy các loại<br /> Nhựa, nilon<br /> Kim loại<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 56,68<br /> 5,93<br /> 7,91<br /> 4,32<br /> Tổng<br /> <br /> Khối lượng<br /> (tấn/năm)<br /> 42.128,57<br /> 4.407,59<br /> 5.879,27<br /> 3.210,93<br /> <br /> Nếu rác thải sinh hoạt tại thành phố Thái<br /> Nguyên được thu gom, xử lý, tái chế, tái sử<br /> dung hiệu quả thì bình quân mỗi năm, giá trị<br /> kinh tế thu được ước tính đạt 48,12 tỷ đồng,<br /> trong đó nguồn rác hữu cơ để chế biến phân<br /> bón 21 tỷ, nhựa, nilon13,2 tỷ, kim loại 7,2 tỷ<br /> và giấy loại 6,6 tỷ đồng. Ngoài ra việc thu<br /> gom, tái sử dụng rác thải còn có ý nghĩa rất<br /> lớn về bảo vệ môi trường.<br /> KẾT LUẬN<br /> Vấn đề quản lý rác thải sinh hoạt ở thành phố<br /> Thái Nguyên đang là vấn đề môi trường rất<br /> cấp thiết. Tổng lượng rác thải sinh hoạt thành<br /> phố Thái Nguyên phát sinh bình quân khoảng<br /> 206 tấn/ngày, 73.327 tấn/năm, trong đó khu<br /> vực trung tâm chiếm 55%, khu vực phía Nam<br /> 31%, khu vực phía Bắc 14%. Tỷ lệ thu gom<br /> bình quân toàn thành phố đạt 68%. Tỷ lệ các<br /> chất thải có thể tái chế, tái sử dụng gồm: hữu<br /> cơ 56,6%, nilon, nhựa 7,91%, kim loại<br /> 1,97%, giấy loại 5,93%. Đây là nguồn tái<br /> nguyên rất lớn có thể tái chế, tái sử dụng để<br /> vừa tăng hiệu quả kinh tế vừa đảm bảo vấn đề<br /> môi trường. Nếu được thu gom, quản lý, tái<br /> chế, tái sử dụng hợp lý, nguồn thu mỗi năm từ<br /> <br /> Giá (nghìn<br /> đồng/tấn)<br /> 500<br /> 1.500<br /> 2.250<br /> 2.250<br /> <br /> Thành tiền (triệu<br /> đồng)<br /> 21.064,29<br /> 6.611,39<br /> 13.228,36<br /> 7.224,59<br /> 48.128,63<br /> <br /> chất thải sinh hoạt của thành phố đạt khoảng<br /> 48 tỷ đồng. Đề nghị các ngành chức năng của<br /> tỉnh và thành phố quan tâm, áp dụng các giải<br /> pháp để tăng cường công tác quản lý, tái chế,<br /> tái sử dụng nguồn rác thải sinh hoạt góp phần<br /> tăng hiệu quả kinh tế và giảm thiểu ô nhiễm<br /> môi trường.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thái<br /> Nguyên năm 2005.<br /> [2]. Công ty Môi trường và Công trình đô thị<br /> thành phố Thái Nguyên (2010), Hồ sơ dự toán<br /> dịch vụ vệ sinh công cộng năm 2010, 2011.<br /> [3]. Ủy ban nhân dân thành phố Thái Nguyên<br /> (2001), Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự<br /> án khu xử lý chất thải rắn Tân Cương thành phố<br /> Thái Nguyên.<br /> [4]. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2007),<br /> “Quyết định về việc điều chỉnh, bổ sung mức thu,<br /> nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn<br /> thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và<br /> thị trấn các huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên”,<br /> Công báo số 1672/2007/QĐ-UBND số 17+18<br /> ngày 20/9 /2007.<br /> <br /> SUMMARY<br /> THE CURRENT SITUATION OF RESIDENTIAL WAST MANAGEMENT<br /> IN THAI NGUYEN CITY<br /> Nguyen Ngoc Nong*, Nguyen Ngoc Son Hai<br /> College of Agriculture and Forestry – TNU<br /> <br /> Along with economic development and urbanization of Thai Nguyen city is the increase in household<br /> waste and environmental pollution. Results of surveys and researches showed that the total amount of<br /> residential waste in Thai Nguyen city generated averagely about 206 tons/day, 73,327 tons/year, of<br /> which those in the central area accounts for 55%, those in the south area accounts for 31%, those in the<br /> north is 14%. Average collection rate citywide is 68%. Percentages of waste recycled, reused include:<br /> 56.6% organic matters, 7.91% plastic, 1.97% metals, 5.93% waste paper. These are great renewable<br /> resources that can be recycled, re-used to both increase economic efficiency and ensure environmental<br /> issues. If residential waste is collected, managed, recycled and reused properly, revenues each year from<br /> domestic waste of the city may reach about 48 billion VND.<br /> Key words: Wast, environment, city, recycled<br /> *<br /> <br /> Tel: 0983640215; Email:ngocnongtn@yahoo.com.vn<br /> <br /> 185<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2