Thực trạng rối loạn lo âu trên bệnh nhân đái tháo đường, tăng huyết áp, điều trị ngoại trú tại Bệnh viện huyện Bình Chánh
lượt xem 0
download
Bài viết với mục tiêu của nghiên cứu là xác định tỉ lệ và mức độ rối loạn lo âu của bệnh nhân bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện huyện Bình Chánh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng rối loạn lo âu trên bệnh nhân đái tháo đường, tăng huyết áp, điều trị ngoại trú tại Bệnh viện huyện Bình Chánh
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 31 - 9/2024: 53-62 53 DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.31.2024.664 Thực trạng rối loạn lo âu trên bệnh nhân đái tháo đường, tăng huyết áp, điều trị ngoại trú tại Bệnh viện huyện Bình Chánh Lê Văn Gắt1, Nguyễn Thành Đức1, 1 2,* Phạm Văn Hậu và Lê Thị Hoàng Liễu 1 Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng 2 Trường Đại học Văn Hiến TÓM TẮT Đặt vấn đề: Việt Nam có khoảng 7 triệu người mắc đái tháo đường, tăng huyết áp, phát hiện được hơn 31% và quản lý điều trị khoảng 29%.Trong khi các bệnh về tim mạch là nguyên nhân gây tử vong chiếm tới 1/3 số ca hàng năm, rối loạn lo âu trên bệnh nhân tăng huyết áp, đái tháo đường, làm tăng thêm biến chứng về tim mạch của bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng, tỷ lệ, mức độ mắc rối loạn lo âu bệnh nhân đang điều trị ngoại trú bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tầm soát 210 bệnh nhân, có đến 88.57% mắc rối loạn lo âu, mức độ nhẹ chiếm 17.62%, trung bình 35.24%, nặng 21.90 %, rất nặng 13.81%. Các yếu tố liên quan đến mức độ rối loạn lo âu như kiểm soát các chỉ số huyết áp, đường huyết. Kết luận: Mức độ mắc rối loạn lo âu nặng, rất nặng, dẫn đến những biểu hiện kiểm soát hành vi nội tại kém, đi kèm với biến chứng tim mạch. Cần tầm soát, phát hiện can thiệp sớm rối loạn lo âu trên bệnh nền tăng huyết áp, đái tháo đường. Từ khóa: tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lo âu 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp, đái tháo đường là một trong chứng này không chỉ để lại nhiều di chứng nặng những bệnh mãn tính không lây nhiễm ngày càng nề mà còn là một trong những nguyên nhân chính gia tăng trong xã hội hiện đại. Nhiều nghiên cứu gây tử vong cho người bệnh do thể bệnh này khoa học trên thế giới đã đưa ra bằng chứng bệnh thường được phát hiện muộn. Nhiều nghiên cứu nhân mắc đái tháo đường, tăng huyết áp đều có cho thấy có tới hơn 50% bệnh nhân đái tháo nguy cơ rối loạn lo âu qua nhiều nguyên nhân như đường, tăng huyết áp khi được phát hiện đã có thời gian điều trị suốt đời, ảnh hưởng của sử biến chứng [4]. Bên cạnh biến chứng về tim dụng thuốc, kinh tế tài chính trong quá trình điều mạch, đái tháo đường, tăng huyết áp còn là trị liên tục, lo lắng cho sức khỏe, căng thẳng áp nguyên nhân của các biến chứng liên quan đến lực khi có bệnh kèm với bệnh nền, cùng với thay sức khỏe tâm thần, điển hình là rối loạn lo âu. Tỷ đổi hành vi do các rối loạn liên quan đến sức khỏe lệ mắc ở quần thể bệnh tăng huyết áp, đái tháo tâm thần. Năm 2000 có khoảng 171 triệu người, đường này cao ít nhất gấp đôi trong dân số chung. tương ứng 2.8% dân số trên thế giới, bị đái tháo Khuwaja và cộng sự công bố số người có dấu hiệu đường [1]. Đến năm 2015, chỉ tính trong độ tuổi trầm cảm, rối loạn lo âu trên người có bệnh nền 20-79, số người bị đái tháo đường đã được ước tăng huyết áp, đái tháo đường chiếm 43.5% [5]. tính là 415 triệu người (chiếm 8.8% dân số toàn Hậu quả làm người bệnh tăng huyết áp, đái tháo cầu). Số người mắc bệnh được dự báo là 642 triệu đường ít hoạt động thể chất, dễ lạm dụng rượu và người, tương đương với 10.4% dân số trên thế thuốc lá, có thói quen ăn uống không hợp lý và giới, vào năm 2040 [2]. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa kém tuân thủ liệu trình điều trị. Thêm vào đó sinh tuổi nhưng đa số gặp ở lứa tuổi trên 30 [3]. Bệnh lý bệnh của bệnh nhân mắc rối loạn lo âu trên gây ra rất nhiều biến chứng nguy hiểm. Các biến bệnh nền đái tháo đường, tăng huyết áp làm tăng Tác giả liên hệ: TS. Lê Thị Hoàng Liễu Email: drhoanglieu@gmail.com Hong Bang International University Journal of Science ISSN: 2615 - 9686
- 54 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 31 - 9/2024: 53-62 nguy cơ không ổn định huyết áp, chỉ số đường trú tại Bệnh viện huyện Bình Chánh năm 2023. huyết dao động dai dẳng, tăng các biến chứng mạch máu và tăng tỷ lệ tử vong [6]. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Tại Việt Nam, theo Tổ Chức Y Tế Thế giới, tần suất - Phương pháp mô tả cắt ngang tăng huyết áp ngày càng gia tăng và các nghiên cứu - Chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện, với dung lượng gần đây nhất cho thấy ở người trưởng thành (trên mẫu được tính như sau: 25 tuổi) thì cứ 100 người có 25 người bị tăng huyết Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng 1 tỷ lệ: áp, (tức là tỷ lệ ¼), nhưng chỉ hơn 43% trong số đó được phát hiện bệnh và chỉ 14% được quản lý và điều trị. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 7 triệu người mắc đái tháo đường, mới phát hiện được Cỡ mẫu nghiên cứu: 210 bệnh nhân tăng huyết áp, hơn 31% và quản lý điều trị khoảng 29%. Trong số đái tháo đường đáp ứng tiêu chuẩn chọn lựa đó có trên 50% bệnh nhân mắc rối loạn lo âu trên nghiên cứu và tiêu chuẩn loại trừ. bệnh nền tăng huyết áp, đái tháo đường. Theo đó, - Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân đang điều trị số bệnh nhân còn lại đồng nghĩa với không được ngoại trú được xác định chẩn đoán bệnh tăng kiểm soát, điều trị bệnh và tầm soát phát hiện rối huyết áp, đái tháo đường tại Bệnh viện huyện loạn lo âu. Mắc rối loạn lo âu trên bệnh nền tăng Bình Chánh, tuổi ≥ 18, thời gian bệnh, điều trị ≥ 1 huyết áp, đái tháo đường là nguyên nhân quan năm có khả năng kiểm soát tốt hành vi, trả lời trọng dẫn đến mắc bệnh tim mạch, trong khi các rành mạch các câu hỏi phỏng vấn, đồng ý tham bệnh về tim mạch là nguyên nhân gây tử vong hàng gia nghiên cứu. đầu tại Việt Nam, chiếm tới 1/3 số ca tử vong ở Việt - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân < 18 tuổi; Bệnh Nam hàng năm [7]. nhân có biểu hiện rối loạn hành vi; bệnh nhân Năm 2022, số bênh nhân khám tại Bệnh viện không kiểm soát được hành vi; Bệnh nhân mắc huyện Bình Chánh là 275.222, trong đó đái tháo kèm các bệnh liên quan đến tâm thần phân liệt; đường và tăng huyết chiếm >10% tổng số bệnh Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu mắc trong nhóm bệnh mãn tính. Điều này cho thấy hoặc chỉ tham gia phỏng vấn, không tham gia tầm số bệnh nhân tăng theo từng năm, năm sau, cao soát đánh giá mức độ rối loạn lo âu. hơn năm trước, trong báo cáo có trên 50% bệnh Các biến số: nhân mãn tính có dấu hiệu rối loạn lo âu được hỗ trợ điều trị trên nền bệnh tăng huyết áp, đái tháo - Biến định lượng liên tục như tuổi, chỉ số khối đường [8]. lượng cơ thể (BMI), chỉ số huyết áp. Nhiều nghiên cứu trong nước và ngoài nước đã - Biến định tính rời rạc như giới tính, nghề chỉ ra rối loạn lo âu trên nền bệnh tăng huyết áp nghiệp,... Hút thuốc lá biến định tính 4 giá trị: đái tháo đường làm giảm chất lượng cuộc sống thường xuyên (hút mỗi ngày); thỉnh thoảng hút của người bệnh và gánh nặng kinh tế trở nên nặng (có hút trong ngày, nhưng không liên tục); ít khi nề hơn. Đó chính là lý do chúng tôi chọn đề tài (chỉ hút thuốc lá những dịp đặc biệt), không hút. nghiên cứu ”Đánh giá thực trạng về rối loạn lo âu Uống rượu biến định tính 4 giá trị: thường xuyên trên bệnh nhân đái tháo đường, tăng huyết áp, (uống mỗi ngày), thỉnh thoảng (cách 1, 2 ngày có điều trị ngoại trú tại Bệnh viện huyện Bình Chánh uống rượu), ít khi (chỉ uống dịp quan trọng), năm 2023”. không uống rượu. Với mục tiêu của nghiên cứu là xác định tỉ lệ và mức Nội dung nghiên cứu: Thực trạng và tỷ lệ, mức độ độ rối loạn lo âu của bệnh nhân bệnh tăng huyết áp của bệnh nhân tăng huyết áp đái tháo đường mắc và đái tháo đường đang điều trị ngoại trú tại Bệnh rối loạn lo âu. viện huyện Bình Chánh 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thực tế trên khách thể 210 bệnh nhân 2.1. Đối tượng nghiên cứu tăng huyết áp, đái tháo đường đang điều trị ngoại - Đánh giá thực trạng về rối loạn lo âu trên bệnh trú tại Phòng Khám mãn tính Bệnh viện huyện Bình nhân đái tháo đường, tăng huyết áp điều trị ngoại Chánh với các kết quả sau: ISSN: 2615 - 9686 Hong Bang Interna onal University Journal of Science
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 31 - 9/2024: 53-62 55 3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu phụ thuộc vào con cái. Sống chung với vợ chồng Nhóm tuổi trong nghiên cứu, theo nhà tâm lý học con cháu là 64.76%, thấp nhất là sống đơn thân Eriskson chia giai đoạn phát triển con người theo chiếm 3.33%. Đa số bệnh nhân có sử dụng thẻ bảo nhóm tuổi : ≥ 18-45 là tuổi trưởng thành, ≥ 45- 60 hiểm y tế chiếm 96.19%, không có bảo hiểm y tế là chuyển tiếp tuổi trung niên, ≥ 60-80 là tuổi già. chiếm 3.81%. Bằng và trên 80 tuổi, theo Luật người cao tuổi Việt Về chỉ số huyết áp 26.67%, là chỉ số huyết áp bệnh Nam, bắt đầu độ tuổi này cơ thể lão hóa, suy giảm nhân chưa được kiểm soát và 73.33% bệnh nhân các chức năng sinh học, cần chăm sóc và được kiểm soát được chỉ số huyết áp. Về đường huyết, hưởng chính sách bảo trợ của xã hội .Trong nghiên 29.52% bệnh nhân có chỉ số đường huyết tăng chỉ cứu này, tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là số đường huyết chưa được kiểm soát, 5.71% hạ 52.5 ± 18; tuổi nhỏ nhất là 34 tuổi và tuổi lớn nhất đường huyết, 64.76% bệnh nhân kiểm soát được là 83 tuổi, nhóm tuổi từ ≥ 45-60 chiếm đa số chỉ số đường huyết. Có 29 bệnh nhân trong diện (47.62%). Tỷ lệ nam là 34.29% và nữ là 65.71%. Về suy dinh dưỡng (chiếm 13.81%), 7.14% trong diện đặc điểm dân tộc thì nhóm dân tộc kinh chiếm đa thừa cân, 9.52% thừa cân béo phì, 69.52% bệnh số (96.19%). Về nghề nghiệp, chiếm cao nhất là nhân có BMI trong giới hạn bình thường. Có mối nhóm già (chiếm 42.38%). Về trình độ học vấn, liên quan giữa BMI và chỉ số huyết áp, đường cao nhất là tiểu học 39.52%, mù chữ là 2.86%. huyết, p < 0.05, bệnh nhân béo phì nằm trong tình Về đặc tính cá nhân, cao nhất là bệnh nhân trong trạng không kiểm soát được chỉ số huyết áp và tình trạng hôn nhân (chiếm 70.95%), ly thân đường huyết, bệnh nhân có BMI 60 tuổi sống đường huyết. Bảng 1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu về giới, nhóm tuổi n = 210 Nam Nữ Nội dung Cộng Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi ≥ 18-45 4 1.90 9 4.29 13 6.19 Nhóm tuổi ≥ 45- 60 42 20.00 58 27.62 100 47.62 Nhóm tuổi ≥ 60-80 26 12.38 68 32.38 94 44.76 Nhóm tuổi ≥ 80 0 0.00 3 1.43 3 1.43 Cộng 72 34.29 138 65.71 210 100.00 210 154 136 100 73.33 64.76 56 62 26.67 29.52 12 5.71 Số bn có HA Kiểm soát được Số bệnh nhân Số bệnh nhân Số bệnh nhân Cộng không kiểm soát HA kiểm soát được có chỉ số đường hạ đường huyết đường huyết huyết cao Tần số % Hình 1. Chỉ số huyết áp và đường huyết của bệnh nhân Hong Bang Interna onal University Journal of Science ISSN: 2615 - 9686
- 56 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 31 - 9/2024: 53-62 Bảng 2. Thực trạng sử dụng thuốc lá, rượu bia của bệnh nhân nam và nữ n = 210 Nam Nữ Nội dung Cộng Tỷ lệ (%) p Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Thường xuyên 34 16.19 2 0.95 36 17.14 < 0.05 Thỉnh thoảng 15 7.14 0 0.00 15 7.14 Ít khi 7 3.33 0 0.00 7 3.33 Không hút 16 7.62 136 64.76 152 72.38 Cộng 72 34.29 138 65.71 210 100.00 Thường xuyên 25 11.90 3 1.43 28 13.33 < 0.05 Thỉnh thoảng 14 6.67 0 0.00 14 6.67 Ít khi 23 10.95 0 0.00 23 10.95 Không uống rượu,bia 10 4.76 135 64.29 145 69.05 Cộng 72 34.29 138.00 65.71 210 100.00 Về hút thuốc lá: Trong nghiên cứu có 7.62% nam nữ số đông không rượu bia (chiếm 69.05%), nam giới không hút thuốc lá, về nữ có 0.95% hút thuốc sử dụng rượu bia (chiếm 29.52%). Có mối liên lá thường xuyên còn lại không hút. Có mối liên hệ quan giữa kiểm soát chỉ số huyết áp và chỉ số về giới trong sử dụng thuốc lá rượu bia p < 0.05, đường huyết với sử dụng thuốc lá rượu, bia, nam nam đa số hút thuốc lá (chiếm (6.67%), nữ không giới sử dụng thường xuyên không kiểm soát được hút thuốc lá (chiếm 72.38%). Về uống rượu, bia, chỉ số huyết áp và đường huyết. Bảng 3. Mức độ mắc rối loạn lo âu và mối liên quan rối loạn lo âu với các yếu tố thể chất n = 210 Mức độ mắc rối loạn lo âu Tổng số Yếu tố Không Mắc Trung Mắc Rất p Tần số Tỷ lệ (%) mắc nhẹ bình nặng nặng Nhóm tuổi 18-45 01 07 01 05 00 14 6.67 >45-60 08 15 40 18 17 98 46.67 < 0.05 61-70 15 14 32 22 12 95 45.24 71=>80 00 01 01 01 00 03 1.43 Cộng 24 37 74 46 29 210 100.00 Kiểm soát chỉ số huyết áp Không kiểm soát được 02 2 8 32 12 56 26.67 < 0.05 Kiểm soát được 22 35 66 14 17 154 73.33 Cộng 24 37 74 46 29 210 100 Kiểm soát chỉ số đường huyết Kiểm soát kém 1 4 10 41 19 75 35.71 < 0.05 Kiểm soát được 23 33 64 5 10 135 64.29 Cộng 24 37 74 46 29 210 100 Tình trạng dinh dưỡng Bình thường 24 37 54 29 2 146 69.52 Suy dinh dưỡng 0 0 14 7 8 29 13.81 Thừa cân 0 0 2 4 9 15 7.14 < 0.05 Béo phì 0 0 4 6 10 20 9.52 Cộng 24 37 74 46 29 210 100.00 ISSN: 2615 - 9686 Hong Bang Interna onal University Journal of Science
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 31 - 9/2024: 53-62 57 Tham vấn, tầm soát 210 bệnh nhân, tình trạng họ đều có biểu hiện trong thời gian dài. Xét mối không mắc rối loạn lo âu là thấp nhất (11.43%), liên quan giữa mức độ rối loạn lo âu với các yếu tố mắc rối loạn lo âu mức độ trung bình là cao nhất liên quan, những bệnh nhân ở nhóm tuổi 45 - 60 (chiếm 35.24%), mắc mức độ rối loạn lo âu nặng có tỷ lệ mắc cao gấp 1.08 lần so với những bệnh là 21.90%, rất nặng chiếm 13.81%, Tình trạng nhân ở nhóm tuổi khác, sự khác biệt này có ý cảm nhận lo lắng rất nhiều liên quan đến rối loạn nghĩa thống kê (p < 0.05). Không kiểm soát được lo âu mức độ nặng, bệnh nhân luôn thể hiện sự chỉ số huyết áp, đường huyết có mối liên hệ với khó chịu, bất an, kèm với tình trạng kiểm soát mức độ rối loạn lo âu. Tình trạng dinh dưỡng của huyết áp, đường huyết kém, trong đó có 17 bệnh người bệnh có mối liên hệ với sự lo lắng tình nhân nhập viện điều trị nội trú. Trong đó thời trạng sức khỏe gấp 0.9 lần với mức độ rối loạn lo gian bệnh nhân cảm nhận dấu hiệu của lo âu, đối âu. Những chỉ số sinh học của cơ thể liên quan với bệnh nhân đang điều trị tăng huyết áp đái đến bệnh lý, tác động rất nhiều đến tâm lý người tháo đường ≥ 1 năm, mắc rối loạn lo âu cùng thời bệnh. Ở người bệnh có chỉ số huyết áp, đường gian với điều trị bệnh; còn lại số bệnh nhân > 5 huyết, BMI kiểm soát được, thì mức độ rối loạn lo năm, thì hầu như không nhớ, chỉ biết hiện giờ âu ở mức không hoặc nhẹ so với nhóm không những dấu hiệu biểu hiện thể chất, tinh thần, xã kiểm soát được các chỉ số trên (thường rơi vào hội, chức năng, mệt mõi, lo âu, cáu gắt, chán nản, nhóm trung bình, nặng, rất nặng). Bảng 4. Các yếu tố khác liên quan đến mức độ mắc rối loạn lo âu n = 320 Mức độ mắc rối loạn lo âu Tổng số Yếu tố Không Mắc Trung Mắc Rất p Tần số Tỷ lệ (%) mắc nhẹ bình nặng nặng Thời gian mắc bệnh từ 1 đến 5 năm 2 14 30 8 11 65 30.95 < 0.05 Từ 6 đến 10 năm 20 12 11 9 4 56 26.67 Từ 11 năm -15 năm 2 6 30 13 7 58 27.62 > 15 năm 5 3 16 7 31 14.76 Cộng 24 37 74 46 29 210 100.00 Số lần nhập viện trong năm Nhập viện 1 lần 4 12 41 4 0 61 29.05 < 0.05 Nhập viện 2 lần 2 1 12 1 1 17 8.10 Nhập viện ≥ 3 lần 0 11 19 5 6 41 19.52 Cộng 6 24 72 10 7 119 56.67 Thời gian điều trị =7 ngày < 10 ngày 4 31 19 1 0 55 26.19 => 10 ngày 0 22 32 6 4 64 30.48 < 0.05 Cộng 4 53 51 7 4 119 56.67 Nhiễm Covid 19 1 lần 2 59 58 4 3 126 60.00 Nhiễm Covid 19 2 lần 0 12 21 7 1 41 19.52 Nhiểm Covid => 3 lần 0 0 8 2 2 12 5.71 < 0.05 Cộng 2 71 87 13 6 179 85.24 Thời gian phát hiện bệnh và điều trị cao nhất là 1 cứu là 4.5 ± 1 năm. Trong năm, tỷ lệ bệnh nhân năm (chiếm 30.95%), thấp nhất là số bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu nhập viện điều trị nội trú điều trị bằng hoặc trên 15 năm (chiếm 14.76%), chiếm 56.67%, thời gian trung bình cho điều trị thời gian mắc bệnh trung bình của mẫu nghiên 4.5 ngày, bệnh nhân nhập viện do không kiểm Hong Bang Interna onal University Journal of Science ISSN: 2615 - 9686
- 58 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 31 - 9/2024: 53-62 soát được chỉ số huyết áp và đường huyết. Có cơ thể, chỉ số huyết áp, đường huyết, có ý nghĩa 85.24% bệnh nhân đã nhiễm Covid-19, trong đó thống kê với tỷ lệ mắc rối loạn lo âu, số bệnh có 5.71% nhiễm 3 lần hoặc trên. Có mối liên nhân không kiểm soát được chỉ số BMI, chỉ số quan giữa số lần nhập viện với số năm mắc bệnh huyết áp, chỉ số đường huyết, có liên quan đến p < 0.05, số năm mắc càng thấp thì số lần nhập tỷ lệ mắc rối loạn lo âu. Theo báo cáo của Hiệp viện càng cao, do bệnh nhân không kiểm soát Hội Đái Tháo đường Mỹ năm 2022, chỉ số BMI, được chỉ số huyết áp, đường huyết. Càng thêm chỉ số huyết áp, chỉ số đường huyết, nếu người vào đó tình trạng lo âu của bệnh nhân, luôn căng bệnh tăng huyết áp, đái tháo tháo đường không thẳng nên làm thay đổi một số chỉ số sinh học, kiểm soát được 3 chỉ số trên thì nguy cơ biến trong đó có chỉ số huyết áp, đường huyết. Đối chứng, tái nhập viện là những vấn đề mà họ với những bệnh nhân đã nhiễm Covid 19, nhóm phải đối mặt. Tỷ lệ mắc rối loạn lo âu của bệnh nhiễm lần 2 và trên 3 lần có mối liên quan đến số nhân trong mẫu nghiên cứu chiếm 88.57%, ngày điều trị p < 0.05. điều này cho thấy còn rất nhiều những bệnh Ở nhóm thời gian mắc bệnh, thời gian từ 1-5 nhân trong điều trị tăng huyết áp, đái tháo năm có mối liên hệ với mức độ rối loạn lo âu 1.01 đường chưa được tầm soát phát hiện; có đến lần, qua tầm soát, đối với bệnh nhân trong giai 1/5 bệnh nhân đái tháo đường kèm tăng huyết đoạn này thường hay xuất hiện những dấu hiệu áp mắc rối loạn lo âu, số còn lại có dấu hiệu như buồn nôn, chán ăn hoặc khó chịu, than nhưng chưa được phát hiện kịp thời khi bệnh phiền khi sử dụng thuốc điều trị, đa số kiểm soát nhân đã bắt đầu được định bệnh và điều trị huyết áp, đường huyết kém hoặc không được Insulin [9]. Nghiên cứu của tác giả Alhussain nên mức độ lo âu trung bình hoặc nặng. Đối với Alzahrani và cộng sự trên 450 bệnh nhân tăng bệnh nhân có số lần nhập viện trong năm 2 lần, 3 huyết áp, đái tháo đường cho thấy với tỷ lệ mắc lần thì mức độ rối loạn lo âu tăng 1.02 lần do lo sợ rối loạn lo âu 86%, so với nghiên cứu chúng tôi biến chứng. Ngày điều trị có mối liên hệ mức độ tỷ lệ tương đối gần với kết quả của nhóm nghiên rối loạn lo âu, ngày điều trị càng dài thì mức độ cứu. Bàn luận của tác giả này thêm yếu tố xác rối loạn lo âu càng nặng do bệnh nhân bị gián định nếu thực sự tầm soát tất cả bệnh nhân đoạn những sinh hoạt thường ngày, lo lắng đang điều trị tăng huyết áp, đái tháo đường, sẽ những vấn đề liên quan sức khỏe, sinh kế, gia còn nhiều bệnh nhân mắc rối loạn lo âu chưa đình. Nhiễm Covid-19 ≥ 3 lần có mối liên hệ với phát hiện [10]. Đây cũng chính là thực trạng của mức độ rối loạn lo âu, số lần bị tái nhiễm càng tỷ lệ mắc rối loạn lo âu trên bệnh nhân tăng tăng, thì mức độ rối loạn lo âu càng nặng do bệnh huyết áp, đái tháo đường, phát hiện muộn, rối nhân trong giai đoạn dịch, chứng kiến hoặc chịu loạn lo âu mức độ nặng phải sử dụng kết hợp đựng sự xa vắng người thân trong chăm sóc, gần thuốc điều trị rối loạn lo âu cùng với thuốc điều gũi, kèm với tái nhiễm để lại những di chứng, trị tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng thêm biến chứng nên mức độ rối loạn lo âu càng nặng. gánh nặng chi phí cho điều trị. Qua kết quả tầm soát 210 bệnh nhân, có đến 186 Thực hiện tầm soát DASS21, mức độ rối loạn lo người mắc rối loạn lo âu chiếm 88.57%, trong đó âu với thang điểm DASS tầm soát mức độ trung mức độ nhẹ chiếm 17.62%, mức độ trung bình bình có 74 bệnh nhân, mức độ rối loạn lo âu nặng 35.24%, mức độ nặng 21.90%, mức độ rất nặng có 46 bệnh nhân, rất nặng có 29 bệnh nhân 13.81%. chiếm tỷ lệ 35.24%; đa số bệnh nhân này có chỉ số huyết áp, đường huyết, không kiểm soát 4. BÀN LUẬN được trong số bệnh nhân rất nặng, có trường Năm 2023, theo mô hình bệnh tật của Bệnh viện hợp bệnh nhân được chỉ định nhập viện, chuyển huyện Bình Chánh, tăng huyết áp, đái tháo Khoa Hồi sức tích cực theo dõi, điều chỉnh chỉ số đường nằm trong nhóm bệnh có số lượng bệnh huyết áp đường huyết. nhân tiếp cận cao trong khám điều trị, chiếm Nhóm tuổi từ 45 -≤ 60 tuổi có mức độ mắc rối 4.62% trên tổng số bệnh theo ICD10 là 362.796 loạn lo âu nặng hơn so với các nhóm tuổi khác p < bệnh. Bên cạnh đó kiểm soát chỉ số khối lượng 0.05. Trong nhóm tuổi này là bệnh nhân trong ISSN: 2615 - 9686 Hong Bang Interna onal University Journal of Science
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 31 - 9/2024: 53-62 59 giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi trung niên đến tuổi mức độ thích nghi cơ thể với thuốc điều trị, già, bệnh nhân vẫn là lao động chính trong gia bệnh nhân có nhận thức về hành vi chuẩn mực đình. Bên cạnh đó là các mối quan hệ thu nhập, lối sống, tuân thủ các chỉ định tham vấn của bác hôn nhân, gia đình là yếu tố thúc đẩy cho mức độ sĩ điều trị về dinh dưỡng vận động, mức độ rối rối loạn lo âu trung bình, nặng, rất nặng, tăng so loạn lo âu mức độ trung bình, nhẹ. Nhưng khi với nhóm tuổi khác. nhóm tuổi tăng dao động từ 70 ≥ 80 tuổi, mức Việc kiểm soát được chỉ số huyết áp, đường độ rối loạn lo âu quay trở lại nặng, rất nặng do huyết liên quan đến mức rối loạn lo âu. Bệnh tuổi tác, mức độ tác dụng thuốc kèm với các nhân có chỉ số huyết áp, đường huyết ổn định, biến chứng đi kèm, mức độ rối loạn lo âu nặng, nằm trong nhóm không mắc rối loạn lo âu, nhẹ rất nặng trong nhóm bệnh nhân có thời gian hoặc trung bình. Bệnh nhân không kiểm soát mắc ≥ 15 năm. được huyết áp, đường huyết có tỷ lệ mắc rối Số lần nhập viện trong năm có mối quan hệ với loạn lo âu trung bình, nặng hoặc rất nặng. mức độ rối loạn lo âu; Số lần nhập viện trong Nghiên cứu của tác giả Siddharth Sekhri và cộng năm càng tăng, mức độ rối loạn lo âu càng nặng. sự, với tổng số mẫu 210 bệnh nhân tại Trung Với số lần 1 lần nhập viện trong năm; Mức độ rối Tâm Y Tế chăm sóc sức khỏe ban đầu ở khu vực loạn lo âu mức độ nhẹ trung bình. Số lần nhập nông thôn New Delhi, Ấn Độ [11] cho kết quả viện tăng từ 2 đến 3 lần trong năm; Mức độ rối tương đồng với kết quả nghiên cứu của chúng loạn lo âu, nằm trong mức nặng, rất nặng do tôi. Theo đó số nam mắc tỷ lệ rối loạn lo âu hơn bệnh nhân luôn trong trạng thái lo âu vì xuất số nữ, thêm vào đó thuốc lá là một trong những hiện những biến chứng liên quan tim mạch, nguyên nhân làm cho chỉ số đường huyết, huyết thận, khiến cho bệnh nhân luôn trong trạng thái áp không ổn định ở nhóm nam, có mối liên hệ lo âu, kiểm soát hành vi kém hay giận dữ bất giữa giới tính và mức độ mắc rối loạn lo âu; nam thường hoặc những dấu hiệu liên quan đến trong nhóm tuổi càng cao, mức độ nặng càng triệu chứng như hồi hộp, mất ngủ càng nhiều. nhiều. Nhóm tác giả cũng đưa ra khuyến cáo Thời gian nằm viện có liên quan đến mức độ rối rằng bệnh nhân không kiểm soát được chỉ số loạn lo âu; Ngày điều trị càng dài, mức độ rối đường huyết, huyết áp thì mức độ mắc rối loạn loạn lo âu càng nặng. Ngoài những lo âu bệnh lý, lo âu nặng hơn 21% so với bệnh nhân kiểm soát bệnh nhân có những lo nghĩ về gia đình, cuộc được chỉ số huyết áp, đường huyết. sống, sinh kế. Chính những lo nghĩ quá nhiều, Bệnh nhân có thời gian mắc bệnh từ 1 đến 5 kèm với tình trạng bệnh lý, hành vi thể hiện rối năm, thì mức độ rối loạn lo âu trung bình nặng loạn lo âu của bệnh nhân trong mức độ nặng, gấp 1.01 lần so với nhóm thời gian khác. Nhiều bệnh nhân luôn thể hiện sự bồn chồn; Trong nghiên cứu trước chỉ ra rằng trong giai đoạn quan sát bệnh nhân luôn tỏ thái độ quá lo lắng, căng thẳng, mặc dù không có thời gian chờ đợi đầu của tăng huyết áp, đái tháo đường, thì việc hoặc trong môi trường thúc ép. sử dụng thuốc điều trị là một trong những yếu tố liên quan đến mức độ mắc rối loạn lo âu. Đối với bệnh nhân đã nhiễm Covid-19 nhưng Trong giai đoạn điều trị từ 1 đến 5 năm, bệnh chưa xảy ra tình trạng tái nhiễm thì mức độ rối nhân chưa thích nghi được với thuốc điều trị, loạn lo âu có số điểm đánh giá từ mức độ nhẹ không kiểm soát được huyết áp, đường huyết. đến trung bình. Đối với bệnh nhân tái nhiễm Đa số những nghiên cứu trước chỉ ra bệnh nhân trên 2 lần thì hầu như đều rơi vào mức độ nặng, chưa cải thiện, thích nghi được lối sống của rất nặng. Trong 210 bệnh nhân, có đến 03 bệnh người mắc bệnh mãn tính, tham gia bình nhân tự cách ly chính mình, thể hiện hành vi thường vào các hoạt động gia đình xã hội, đặc chống đối người thân trong mỗi lần tái khám, biệt là nhóm tuổi mới bước vào tuổi già, khó từ cận lâm sàng tầm soát, không giao tiếp, khẩu chối những hoạt động giao tiếp nên mức độ dao trang là vật bất ly thân, ngoại trừ khi bệnh nhân động chỉ số đường huyết, huyết áp làm tăng ăn, uống. Theo người thân, tại gia đình, bệnh mức độ rối loạn lo âu. Trên 5 năm đến 10 năm, nhân ở trong phòng, không giao tiếp với người Hong Bang Interna onal University Journal of Science ISSN: 2615 - 9686
- 60 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 31 - 9/2024: 53-62 thân, với lý do sợ bị lây bệnh, dễ dàng nóng giận, âu, số lần nhập viện tăng, mất đi những sinh mất ngủ nhiều, thậm chí bệnh nhân được khám hoạt bình thường của cá nhân trong gia đình và và điều trị chuyên khoa rối loạn tâm thần nhưng xã hội, tăng nguy cơ biến chứng, giảm chất tình trạng không cải thiện. lượng cuộc sống. Bên cạnh đó, mối quan hệ bệnh nhân với gia đình, tình trạng thu nhập, tín ngưỡng, cũng là 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ những yếu tố góp phần làm tăng mức độ rối loạn Đa số bệnh nhân bệnh tăng huyết áp, đái tháo lo âu. Bệnh nhân trong tình trạng hôn nhân, đường mắc rối loạn lo âu, tỷ lệ mắc tương đối sống chung với vợ hoặc chồng cùng con cháu bằng hoặc cao hơn không đáng kể so với những trong gia đình có thu nhập tương đối ổn định. nghiên cứu trước. Mức độ mắc rối loạn lo âu của Nhóm bệnh nhân này trong tình trạng có rối loạn bệnh nhân tăng huyết áp đái tháo đường chiếm lo âu nhưng trong mức nhẹ, trung bình vì họ đa số; Đáng quan tâm mức độ rất nặng, bệnh được sự quan tâm chăm sóc của các thành viên nhân không kiểm soát được chỉ số huyết áp, trong gia đình, sự bận tâm về sinh kế ít, tuân thủ đường huyết và các chỉ số khác liên quan đến điều trị, thực hiện cải thiện lối sống. Riêng đối tình trạng bệnh, dẫn đến những biểu hiện hành với nhóm bệnh nhân, sống hoặc ở ghép cùng với vi nặng, kiểm soát hành vi nội tại kém, đa số phải cháu, người thân hoặc bạn bè, mức độ rối loạn lo sử dụng thuốc. Một số ít trường hợp hướng âu nằm trong mức độ nặng, rất nặng vì sự đơn bệnh nhân kết hợp điều trị chuyên khoa sức độc, thiếu vắng sự quan tâm chăm sóc, thu nhập khỏe tâm thần kèm với điều trị tăng huyết áp, thấp hoặc không có thu nhập, phụ thuộc vào đái tháo đường. Chất lượng cuộc sống của bệnh người thân. Những bệnh nhân này thường có nhân mắc rối loạn lo âu giảm theo mức độ rối tâm trạng chán nản, lo lắng, bất an nhiều hơn loạn lo âu, mức độ mắc rối loạn lo âu càng nặng những bệnh nhân khác. Một vấn đề nhóm chất lượng sống càng giảm. nghiên cứu phát hiện là bệnh nhân có thói quen Can thiệp từ lúc bắt đầu và liên tục theo thời gian tự sử dụng, tự mua thuốc uống để cải thiện tình điều trị làm giảm, hoặc nhẹ mức độ rối loạn lo âu trạng khó ngủ, mất ngủ, không qua ý kiến hoặc của bệnh nhân bệnh tăng huyết áp, đái tháo chỉ định của bác sĩ điều trị, làm tăng thêm nguy đường. Cần có sự thay đổi chất lượng trong cung cơ nặng về rối loạn lo âu, biến chứng của bệnh cấp dịch vụ y tế, đặc biệt dịch vụ chăm sóc, khám tăng huyết áp, đái tháo đường. điều trị bệnh nhân mãn tính nên cùng lúc với tầm Tóm lại, mức độ rối loạn lo âu của bệnh nhân ảnh soát, phát hiện mức độ rối loạn lo âu, can thiệp hưởng đến quá trình điều trị. Bệnh nhân mắc rối và tiến trình can thiệp luôn đi kèm với tiến trình loạn lo âu mức độ nhẹ, trung bình, tái khám, điều trị. Nên có dịch vụ tầm soát phát hiện đánh thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị, cải giá mức độ rối loạn lo âu trên bệnh nhân mãn thiện tình trạng sức khỏe qua vận động thường tính, đặc biệt bệnh nhân tăng huyết áp, đái tháo xuyên, tự bản thân nhận thức được những thay đường trong cung cấp dịch vụ y tế khám điều trị đổi về hành vi, điều chỉnh lối sống, kiểm soát cho bệnh mãn tính. hành vi theo chiều hướng tích cực. Bệnh nhân mắc rối loạn lo âu nặng, rất nặng, tâm trạng luôn Cơ sở y tế, bệnh viện chú trọng và triển khai các trong trạng thái u sầu, lo lắng, ăn uống kém, mất chương trình tham vấn cá nhân, nhóm cho bệnh ngủ nhiều, trong đó có số ít bệnh nhân nam lạm nhân đang điều trị bệnh mãn tính về dự phòng, dụng rượu bia, hút thuốc lá làm cho tình trạng giảm nhẹ mức độ rối loạn lo âu và các rối loạn bệnh nền kiểm soát kém, tăng mức độ rối loạn lo liên quan đến sức khỏe tâm thần. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] S. Wild, G. Roglic and A. Green, “Global 27(5), 1047–1053, 2004. prevalence of diabetes: Estimates for the year 2000 and projections for 2030”, Diabetes Care, [2] K. Ogurtsova, J. D. Fernandes and Y. Huang, IDF ISSN: 2615 - 9686 Hong Bang Interna onal University Journal of Science
- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 31 - 9/2024: 53-62 61 Diabetes Atlas: “Global estimates for the phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo prevalence of diabetes for 2015 and 2040”, đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế Diabetes Res Clin Pract, 128, 40–50, 2017. quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 – 2025, 2015. [3] L. E. Egede, “Effect of comorbid chronic diseases on prevalence and odds of depression in [8] Bệnh viện huyện Bình Chánh, Báo cáo tổng kết adults with diabetes”, Psychosom Med, 67(1), hoạt động năm 2022 và kế hoạch năm 2023, 2022. 46–51, 2005. [9] American diabetes association, anxiety [4] L. E. Egede, R. J. Walker and K. Bishu, “Trends disorders, diabetes and emotional health practical in costs of depression in adults with diabetes in guide and related toolki; 7A's Model: Anxiety the United States; Medical expenditure panel Disorders”, Annual report, 2021. survey, 2004–2011”, J Gen Intern Med, 31(6), 615–622, 2016. [10] A. Alhussain, “Prevalence and predictors of depression, anxiety, and stress symptoms among [5] A. K. Khuwaja, S. Lalani and R. Dhanani, patients with type II diabetes attending primary “Anxiety and depression among outpatients with healthcare centers in the western region of Saudi type 2 diabetes: A multi-centre study of Arabia: a cross-sectional study”, International prevalence and associated factors”, Diabetol Journal of Mental Health Systems, 13033-019- Metab Syndr, 2, 72, 2010. 0307-6, 2019. [6] J. H. Chun, “Generalized anxiety disorder in [11] S. Sekhri and A. Verma, “Study of depression type 2 diabetes mellitus: prevalence and clinical and its associated factors among patients of characteristics”, Braz J Psychiatry, 2020 Nov-Dec, diabetes mellitus (DM) and hypertension (HTN) 42(6), 621-629, 2020. attending a primary health center (PHC) in a rural area of New Delhi, India”, Cureus, 15(1), e33826, [7] Bộ Y tế, Chiến lược quốc gia Chiến lược quốc gia 2023. Doi: 10.7759/cureus.33826. Current status of anxiety disorders in patients with diabetes and hypertension treated as outpatients at Binh Chanh District Hospital Le Van Gat, Nguyen Thanh Duc, Pham Van Hau and Le Thi Hoang Lieu ABSTRACT Background: Vietnam has about 7 million people with diabetes, high blood pressure over 31% of whom have detected and about 29% have managed treatment. While cardiovascular diseases are the cause of death, accounting for 1/3 of the annual cases, anxiety disorders in patients with hypertension and diabetes increase the patient's cardiovascular complications. Objective: To find out the current status, rate, and severity of anxiety disorders in patients undergoing outpatient treatment for hypertension and diabetes. Methods: Horizontal cut representation. Results: Screening 210 patients, 88.57% had anxiety disorders, mild 17.62%, moderate 35.24%, severe 21.90%, very severe 13.81%. Factors related to the level of anxiety disorders such as control of blood pressure, blood sugar. Conclusion: The level of anxiety disorder is severe, very severe, leading to manifestations of poor internal behavioral control, accompanied by cardiovascular complications. It Hong Bang Interna onal University Journal of Science ISSN: 2615 - 9686
- 62 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 31 - 9/2024: 53-62 is necessary to screen and detect early intervention for anxiety disorders with underlying diseases such as hypertension and diabetes. Keywords: hypertension, diabetes, anxiety disorders Received: 06/05/2024 Revised: 07/08/2024 Accepted for publication: 19/09/2024 ISSN: 2615 - 9686 Hong Bang Interna onal University Journal of Science
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khủng hoảng tâm thần do stress
6 p | 86 | 9
-
Nguyên nhân Rối loạn giấc ngủ
9 p | 96 | 9
-
Lo âu, căng thẳng và mệt mỏi kéo dài (Kỳ 2)
7 p | 114 | 8
-
Bệnh lý Rối loạn lo âu
8 p | 71 | 6
-
5 Bệnh tâm lý ở tuổi teen và cách chữa trị
7 p | 114 | 6
-
Bài giảng Trầm cảm và lo âu tình trạng bệnh lý phối hợp trong thực hành lâm sàng - PGS.TS. Trần Hữu Bình
37 p | 13 | 4
-
Điều trị chứng rối loạn lo âu
5 p | 119 | 4
-
Rối loạn lo âu, căn bệnh gây phiền toái!
5 p | 78 | 4
-
Cảnh báo tình trạng rối loạn lo âu ở trẻ
3 p | 73 | 3
-
Những bệnh tâm lý dễ mắc nhất ở tuổi trẻ
5 p | 80 | 3
-
Bài giảng Rối loạn giấc ngủ - TS.BS. Trần Đức Sĩ
21 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn