
Khảo sát thực trạng và một số yếu tố liên quan đến lo âu, trầm cảm của bệnh nhân ung thư điều trị nội trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2024
lượt xem 1
download

Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng lo âu, trầm cảm của bệnh nhân ung thư và phân tích một số yếu tố liên quan tại Khoa Ung Bướu, Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2024. Nghiên cứu mô tả cắt trên 63 bệnh nhân ung thư nguyên phát đang điều trị nội trú tại Khoa Ung Bướu, Bệnh viện Thanh Nhàn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát thực trạng và một số yếu tố liên quan đến lo âu, trầm cảm của bệnh nhân ung thư điều trị nội trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2024
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN LO ÂU, TRẦM CẢM CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2024 Trần Thanh Tú1 , Nguyễn Văn Trường1 , Vũ Khánh Linh1 TÓM TẮT 79 là yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến trầm Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả thực cảm. trạng lo âu, trầm cảm của bệnh nhân ung thư và Kết luận: Lo âu và trầm cảm là những rối phân tích một số yếu tố liên quan tại Khoa Ung loạn tâm lý phổ biến ở bệnh nhân ung thư, việc Bướu, Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2024. phát hiện sớm và can thiệp kịp thời là cần thiết Phương pháp & đối tượng nghiên cứu: để nâng cao chất lượng cuộc sống cũng như tăng Nghiên cứu mô tả cắt trên 63 bệnh nhân ung thư hiệu quả điều trị cho bệnh nhân. nguyên phát đang điều trị nội trú tại Khoa Ung Từ khóa: Lo âu; Trầm cảm; Bệnh nhân ung Bướu, Bệnh viện Thanh Nhàn. Thang đo HADS thư; HADS. (Hospital Anxiety and Depression Scale) được sử dụng để đánh giá mức độ lo âu và trầm cảm. Dữ SUMMARY liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm SURVEY ON THE STATUS AND SOME SPSS phiên bản 26, hồi quy nhị phân đa biến RELATED FACTORS OF ANXIETY được sử dụng để xác định mối liên quan của một AND DEPRESSION IN CANCER số yếu tố với lo âu, trầm cảm với mức ý nghĩa INPATIENTS AT THANH NHAN thống kê p < 0,05. HOSPITAL IN 2024 Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có lo âu là 44,4%, Objective: The study aims to describe the trong đó 30,2% lo âu nhẹ, 14,3% lo âu vừa và status of anxiety and depression among cancer không có trường hợp lo âu nặng. Tỷ lệ bệnh nhân patients and analyze related factors in the có trầm cảm là 25,4%, với 17,5% trầm cảm nhẹ, Oncology Department, Thanh Nhan Hospital in 6,3% trầm cảm vừa và 1,6% trầm cảm nặng. Nữ 2024. giới, người cao tuổi (trên 50 tuổi), và bệnh nhân Methods & study population: A cross- có bệnh lý kèm theo có tỷ lệ lo âu và trầm cảm sectional descriptive study was conducted on 63 cao hơn đáng kể. Các yếu tố: Giới tính nữ, trầm primary cancer patients undergoing inpatient cảm liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) đến treatment at the Oncology Department, Thanh tình trạng lo âu. Ngược lại, tình trạng lo âu cũng Nhan Hospital. The Hospital Anxiety and Depression Scale (HADS) was used to assess the levels of anxiety and depression. Data collected 1 were analyzed using SPSS version 26, with Bệnh viện Thanh Nhàn multivariate binary regression used to determine Chịu trách nhiệm chính: Trần Thanh Tú the relationship of certain factors with anxiety Email: tranthanhtu78bvtn@mail.com and depression, with statistical significance set at Ngày nhận bài: 05/9/2024 p < 0.05. Ngày phản biện: 11/9/2024 Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 660
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Results: The prevalence of anxiety among vong trên mỗi 100.000 dân[2]. Người bệnh patients was 44.4%, with 30.2% experiencing ung thư không chỉ đối mặt với đau đớn thể mild anxiety, 14.3% moderate anxiety, and no chất mà còn phải chịu đựng những gánh nặng cases of severe anxiety. The prevalence of tinh thần lớn, từ lúc nhận chẩn đoán cho đến depression was 25.4%, with 17.5% having mild suốt quá trình điều trị. Những cảm giác lo sợ, depression, 6.3% moderate depression, and 1.6% bi quan và trầm cảm thường xuyên xuất hiện severe depression. Females, elderly patients do sự phức tạp và đau đớn của quá trình điều (over 50 years old), and those with comorbidities trị ung thư. had significantly higher rates of anxiety and Nghiên cứu đã chỉ ra rằng lo âu, trầm depression. Factors such as female gender and cảm là những rối loạn tâm thần thường gặp ở related depression were statistically significant (p người bệnh ung thư, ảnh hưởng tiêu cực đến < 0.05) concerning anxiety. Conversely, anxiety quá trình điều trị và kiểm soát bệnh. Nghiên was also a statistically significant factor related cứu của Peng (2019) cho thấy tỷ lệ lo âu và to depression. trầm cảm ở người bệnh ung thư đại tràng dao Conclusion: Anxiety and depression are động từ 1,0% đến 57%[3]. common psychological disorders among cancer Mặc dù các phương pháp điều trị ung thư patients; early detection and timely intervention ngày càng tiên tiến, nhưng gánh nặng tâm lý are essential to improving quality of life and vẫn là một thách thức lớn. Việc phát hiện enhancing treatment effectiveness for patients. sớm và can thiệp kịp thời các rối loạn tâm Keywords: Anxiety; Depression; Cancer thần như lo âu, trầm cảm là cần thiết để cải Patients; HADS. thiện hiệu quả điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh ung thư. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc Lo âu và trầm cảm là hai rối loạn tâm lý kết hợp chăm sóc tâm lý bên cạnh điều trị thể phổ biến, đặc trưng bởi cảm giác căng thẳng, chất cho người bệnh. Vì vậy, chúng tôi thực lo lắng và sợ hãi, có thể trở nên nghiêm trọng hiện nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng khi kéo dài, dẫn đến các vấn đề về sức khỏe lo âu, trầm cảm của người bệnh ung thư và tâm thần và thể chất. Những rối loạn này phân tích một số yếu tố liên quan tại Khoa không chỉ ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp Ung Bướu, Bệnh viện Thanh Nhàn năm xã hội và năng suất làm việc mà còn làm 2024. tăng nguy cơ mắc các bệnh lý khác. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 1/5 dân II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU số thế giới mắc lo âu hoặc trầm cảm, và trầm 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cảm là một trong những nguyên nhân chính mô tả cắt ngang. dẫn đến hành vi tự tử[1]. 2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01 Ung thư là một trong những bệnh không năm 2024 đến tháng 9 năm 2024. lây nhiễm có tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt là ở 2.3. Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh các nước đang phát triển như Việt Nam. ung thư đang điều trị nội trú tại Khoa Ung GLOBOCAN (2020) báo cáo rằng tỷ lệ mắc Bướu – Bệnh viện Thanh Nhàn. ung thư tại Việt Nam đang ngày càng tăng, 2.3.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Người bệnh với 159 trường hợp mắc mới và 106 ca tử được chẩn đoán xác định là ung thư nguyên 661
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 phát đang điều trị nội trú tại Khoa Ung Bướu 15 – 21 điểm: Lo âu/ trầm cảm mức độ – Bệnh viện Thanh Nhàn; Người bệnh đủ 18 nặng. tuổi trở lên và đồng ý tham gia nghiên cứu. Phần C: Tình trạng bệnh và một số yếu tố 2.3.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh khác: gồm 15 câu hỏi (từ câu C1 đến câu được xác định không đủ thể lực và tinh thần C15) khai thác tình trạng bệnh (loại ung thư, để hoàn thành phỏng vấn bởi điều tra viên giai đoạn, phương pháp điều trị,...), và các (mê sảng, mất trí nhớ,…). yếu tố liên quan đến lo âu, trầm cảm (tình 2.4. Cỡ mẫu: Lấy mẫu toàn bộ tất cả trạng tâm lý, thói quen/ hành vi,…). người bệnh được chẩn đoán xác định ung thư 2.7. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu nguyên phát đang điều trị nội trú tại Khoa khảo sát được nhập bằng phần mềm Excel Ung Bướu – Bệnh viện Thanh Nhàn đáp ứng phiên bản 2021 và phân tích bằng phần mềm tiêu chuẩn lựa chọn trong thời gian khảo sát. SPSS phiên bản 26; các biến định tính được 2.5. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu xác định tần suất và tỷ lệ để mô tả phân bố bằng kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện. các giá trị của đối tượng nghiên cứu. Sử Thực tế điều tra được 63 người bệnh. dụng test 2 (Chi-square) để xác định sự 2.6. Kỹ thuật và công cụ thu thập số khác biệt về tỷ lệ với mức ý nghĩa thống kê p liệu: Thông tin được thu thập bằng cách < 0,05. Hồi quy nhị phân đa biến được sử phỏng vấn và tham khảo hồ sơ bệnh án: Điều dụng để xác định mối liên quan của một số tra viên phỏng vấn trực tiếp người bệnh theo yếu tố với lo âu, trầm cảm với mức ý nghĩa phiếu khảo sát có sẵn và ghi nhận thông tin thống kê p < 0,05. trả lời vào phiếu. Phiếu khảo sát có sẵn do 2.8. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu nhóm nghiên cứu tự thiết kế, có tham khảo được sự đồng ý của Ban Giám đốc Bệnh viện bộ câu hỏi HADS, gồm 3 phần: Thanh Nhàn. Người bệnh tham gia nghiên Phần A: Thông tin chung: gồm 6 câu hỏi cứu trên tinh thần tự nguyện sau khi đã được (từ câu A1 đến câu A6) khai thác thông tin giải thích rõ về mục đích và ý nghĩa của về đặc điểm cá nhân như: tuổi, giới tính, dân nghiên cứu. Mọi thông tin thu thập được tộc,… trong nghiên cứu đều trung thực, khách quan, Phần B: Thang đánh giá lo âu và trầm được bảo mật tuyệt đối và chỉ sử dụng cho cảm tại bệnh viện (HADS): Gồm 14 câu hỏi, mục đích nghiên cứu. Trong quá trình tiến được chia đều thành 2 phần: HADS-A (đánh hành nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu có giá mức độ lo âu, gồm 7 câu hỏi) và HADS- quyền từ chối tham gia bất cứ lúc nào. D (đánh giá mức độ trầm cảm, gồm 7 câu hỏi). Nội dung và đánh giá: Mỗi câu hỏi có 4 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mức độ trả lời từ 0 đến 3, tổng điểm của mỗi Thông tin chung của đối tượng nghiên phần dao động từ 0 đến 21, từ 8 điểm trở lên cứu: Phần lớn đối tượng nghiên cứu từ 50 được đánh giá là có lo âu/ trầm cảm. Cụ thể: tuổi trở lên (69,8%), trong đó nhóm từ 60 0 – 7 điểm: Không lo âu/không trầm cảm. tuổi trở lên chiếm 46%. Nữ giới chiếm tỷ lệ 8–10 điểm: Lo âu/trầm cảm mức độ nhẹ. nhỉnh hơn nam giới với 54%. Đa số đối 11–14 điểm: Lo âu/trầm cảm mức độ tượng đã kết hôn (88,9%) và 38,1% đang vừa. nghỉ hưu. Ung thư đại trực tràng (23,8%) và ung thư vú (14,3%) là hai loại ung thư có tỷ 662
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 lệ mắc nhiều nhất; phần lớn người bệnh đang Sử dụng thang điểm HADS để đánh giá ở giai đoạn I (49,2%) và giai đoạn II (31,7%) tình trạng lo âu, trầm cảm của người bệnh kết của bệnh, với 81% thời gian mắc bệnh dưới 1 quả cho thấy có 55,6% người bệnh không năm. Đa số người bệnh (65,1%) đang được biểu hiện lo âu, 30,2% lo âu ở mức độ nhẹ và điều trị bằng từ 2 phương pháp trở lên và 14,3% lo âu ở mức độ vừa; phần lớn người 81% có bệnh lý kèm theo. bệnh (74,6%) không có dấu hiệu trầm cảm, 3.1. Thực trạng lo âu, trầm cảm của trong khi 17,5% người bệnh trầm cảm mức người bệnh ung thư độ nhẹ, 6,3% trầm cảm mức độ vừa và chỉ có 1,6% trầm cảm mức độ nặng. Bảng 1. Phân bố lo âu, trầm cảm theo đặc điểm chung và tình trạng bệnh Lo âu Trầm cảm Không Có p Không Có p SL % SL % SL % SL % Nam 23 36,5 6 9,5 22 34,9 7 11,1 Giới tính < 0,001 0,832 Nữ 12 19,0 22 34,9 25 39,7 9 14,3 Toàn thời gian 7 11,1 4 6,3 8 12,7 3 4,8 Bán thời gian 0 0 3 4,8 1 1,6 2 3,2 Tình Nghỉ hưu 9 14,3 15 23,8 17 27,0 7 11,1 trạng 0,007 0,516 Thất nghiệp 1 1,6 0 0 1 1,6 0 0 việc làm Nội trợ 3 4,8 4 6,3 6 9,5 1 1,6 Khác 15 23,8 2 3,2 14 22,2 3 4,8 UT phổi 4 6,3 4 6,3 4 6,3 4 6,3 UT vú 4 6,3 5 7,9 8 12,7 1 1,6 UT dạ dày 6 9,5 2 3,2 7 11,1 1 1,6 Loại ung UT gan 5 7,9 1 1,6 5 7,9 1 1,6 0,254 0,411 thư UT tuyến giáp 4 6,3 0 0 4 6,3 0 0 UT cổ tử cung 3 4,8 4 6,3 4 6,3 3 4,8 UT đại trực tràng 7 11,1 8 12,7 11 17,5 4 6,3 Khác 2 3,2 4 6,3 4 6,3 2 3,2 Bệnh lý Không 7 11,1 5 7,9 12 19,0 0 0 0,830 0,025 kèm theo Có 28 44,4 23 36,5 35 55,6 16 25,4 Nữ giới có tỷ lệ lo âu cao hơn đáng kể so nhiên, sự khác biệt giữa các loại ung thư với nam giới, với 34,9% nữ giới bị lo âu so không đạt được mức ý nghĩa thống kê (p < với chỉ 9,5% ở nam giới, và sự khác biệt này 0,05); Người bệnh có bệnh lý kèm theo có tỷ có ý nghĩa thống kê với p < 0,001; người lệ trầm cảm cao hơn đáng kể (25,4%) so với nghỉ hưu có tỷ lệ lo âu cao nhất (23,8%), không có bệnh lý kèm theo, sự khác biệt này theo sau là nhóm nội trợ (6,3%) và làm việc có ý nghĩa thống kê với p = 0,025; Nghiên toàn thời gian (6,3%), sự khác biệt này cũng cứu cũng chỉ ra có mối liên hệ rõ ràng giữa có ý nghĩa thống kê với p = 0,007; người lo âu và trầm cảm, sự khác biệt này có ý mắc ung thư đại trực tràng có tỷ lệ lo âu nghĩa thống kê với p < 0,001. (12,7%) và trầm cảm (6,3%) cao nhất, tuy 663
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Bảng 2. Phân bố lo âu, trầm cảm theo tình trạng tâm lý và một số hành vi Lo âu Trầm cảm Không Có p Không Có p SL % SL % SL % SL % Từng trải qua sự kiện Không 21 33,3 11 17,5 28 44,4 4 6,3 ảnh hưởng nặng nề 0,102 0,017 đến tâm lý Có 14 22,2 17 27,0 19 30,2 12 19,0 Không 31 49,2 7 11,1 37 58,7 1 1,6 Lo lắng về tình trạng Nhẹ 4 6,3 7 11,1 7 11,1 4 6,3
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 4. Một số yếu tố liên quan đến trầm cảm Trầm cảm OR 95% CI p Có 16,5 Lo âu 3,304 – 82,388 0,001 Không 1 Từ mô hình hồi quy nhị phân đa biến ung thư vú có rối loạn lo âu thực sự, 56,0% đánh giá mối liên quan giữa các đặc điểm có tình trạng trầm cảm thực sự và 41,6% vừa của đối tượng nghiên cứu và dấu hiệu lo âu/ có rối loạn lo âu và vừa có rối loạn trầm cảm trầm cảm đã chỉ ra: giới tính nữ và trầm cảm thực sự[5]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) đến có tỷ lệ rối loạn lo âu và trầm cảm thấp hơn lo âu với OR (95% CI) lần lượt là 9,914 các nghiên cứu khác tương tự, có thể do (2,798 – 36,018) và 11,035 (1,896 – 88,245); Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Thanh Nhàn Bên cạnh đó, lo âu cũng liên quan có ý nghĩa thường nhận được sự hỗ trợ tinh thần từ các thống kê đến trầm cảm với OR (95% CI) là cá nhân, tổ chức từ thiện. Các hoạt động này 16,5 (3,304 – 82,388). Các yếu tố khác như bao gồm thăm hỏi, động viên tinh thần, bệnh kèm theo, khó khăn trong chi trả điều quyên góp tài chính hoặc hỗ trợ nhu yếu trị và sự kiện ảnh hưởng tâm lý không cho phẩm, giúp giảm bớt một phần gánh nặng tài thấy mối liên hệ có ý nghĩa thống kê với lo chính và tâm lý cho người bệnh. Ngoài ra, sự âu trong mẫu nghiên cứu này. khác biệt về cỡ mẫu, phương pháp đánh giá lo âu/trầm cảm, cách tiếp cận trong chọn IV. BÀN LUẬN mẫu, và thời điểm thu thập dữ liệu cũng có Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ lo thể dẫn đến sự không đồng nhất trong các kết âu và trầm cảm ở người bệnh ung thư có sự quả nghiên cứu. phân bố đáng chú ý. Cụ thể, 44,4% người Từ kết quả nghiên cứu của chúng tôi có bệnh biểu hiện các mức độ lo âu, với 30,2% thể nhận thấy rằng nữ giới có tỷ lệ mắc lo âu ở mức độ nhẹ và 14,3% ở mức độ vừa. Đồng cao hơn đáng kể so với nam giới (34,9% so thời, 25,4% người bệnh có dấu hiệu trầm với 9,5%). Tương tự, tỷ lệ mắc trầm cảm ở cảm, trong đó trầm cảm mức độ nhẹ chiếm nữ giới cũng cao hơn, với 14,3% so với 17,5%, mức độ vừa là 6,3% và chỉ có 1,6% 11,1% ở nam giới, mặc dù sự khác biệt này người bệnh trầm cảm mức độ nặng. Tuy không có ý nghĩa thống kê đáng kể (p = nhiên, khi so sánh với nghiên cứu tại Bệnh 0,832). Tuy nhiên, giá trị p cho sự khác biệt viện Quân Y 175 (2019)[4], tỷ lệ trầm cảm ở về tỷ lệ lo âu theo giới tính là < 0,001, cho đó cao hơn đáng kể (36,6%), trong đó ghi thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê rất nhận 48% mắc trầm cảm nhẹ, 14% mắc trầm cao. Sự khác biệt về tỷ lệ lo âu và trầm cảm cảm mức độ vừa, đáng chú ý là 38% mắc giữa nam và nữ có thể do các yếu tố sinh trầm cảm nặng, bao gồm 20% không có loạn học, áp lực xã hội, và các thay đổi về nội tiết thần và 18% có loạn thần. Một nghiên cứu tố, khiến nữ giới dễ bị ảnh hưởng bởi các rối mô tả cắt ngang khác trên 373 người bệnh loạn tâm lý hơn so với nam giới. Nghiên cứu ung thư vú đang điều trị tại Khoa Nội 5 – của Habimana và cộng sự (2023) tại Trung Bệnh viện K Tân Triều (2024) cũng cho kết tâm Ung thư Butaro, Rwanda cũng cho kết quả đáng báo động: Có 56,3% người bệnh quả tương tự với tỷ lệ trầm cảm ở nữ giới là 665
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 44%, cao hơn đáng kể so với nam giới cao hơn so với 6,3% ở những người không (20,7%)[6]. Điều này cho thấy nữ giới có xu trải qua sự kiện này. Kết quả này có ý nghĩa hướng nhạy cảm hơn với các yếu tố tâm lý thống kê với p < 0,05, điều này gợi ý rằng và xã hội, dẫn đến nguy cơ cao hơn bị lo âu, những sự kiện tâm lý tiêu cực có thể là yếu trầm cảm trong quá trình đối mặt với bệnh tật tố nguy cơ quan trọng góp phần làm tăng và các tình huống căng thẳng. nguy cơ lo âu và trầm cảm ở người bệnh. Về tình trạng việc làm, nhóm người bệnh Điều này có thể được lý giải bởi việc những đã nghỉ hưu trong nghiên cứu của chúng tôi sự kiện tiêu cực này tạo ra cảm giác mất mát, có tỷ lệ mắc lo âu và trầm cảm cao nhất, lần bất an, và thậm chí là cảm giác tuyệt vọng, lượt là 23,8% và 11,1%. Giá trị p = 0,007 khiến người bệnh khó vượt qua và dễ rơi vào cho mối liên quan giữa lo âu và tình trạng trạng thái lo âu hoặc trầm cảm. việc làm, cho thấy sự khác biệt này có ý Người bệnh mắc trầm cảm có nguy cơ bị nghĩa thống kê. Năm 2017, Mehnert cũng có lo âu cao hơn đáng kể so với những người phát hiện tương tự rằng những người đã nghỉ không mắc trầm cảm, với tỷ lệ nguy cơ OR hưu có tỷ lệ mắc trầm cảm và lo âu cao hơn, là 11,035 (khoảng tin cậy 95% CI: 1,896 – đặc biệt là những người không có sự chuẩn 88,245). Điều này có nghĩa là những người bị tốt cho quá trình nghỉ hưu[7]. mắc trầm cảm có nguy cơ lo âu cao hơn gấp Phân bố tỷ lệ lo âu và trầm cảm dựa trên 11,035 lần so với những người không bị trầm sự hiện diện của bệnh lý kèm theo, kết quả cảm, kết quả này có ý nghĩa thống kê với giá cho thấy rằng những người bệnh có bệnh lý trị p = 0,018. Lo âu cũng là một yếu tố dự kèm theo có tỷ lệ mắc lo âu và trầm cảm cao báo mạnh mẽ cho trầm cảm, với OR = 16,5 hơn so với những người không có bệnh lý (95% CI: 3,304 – 82,388, p = 0,001): Những kèm theo, sự khác biệt này có ý nghĩa thống người lo âu có nguy cơ mắc trầm cảm cao kê với p = 0,025. hơn gấp 16,5 lần so với những người không Khó khăn trong việc chi trả chi phí điều lo âu. Các kết quả trên cho thấy rằng mối liên trị bệnh có thể là một yếu tố nguy cơ lớn dẫn hệ giữa trầm cảm và lo âu trong nghiên cứu đến cả lo âu và trầm cảm, với mức độ ảnh của chúng tôi không phải là ngẫu nhiên mà hưởng rõ ràng và có ý nghĩa thống kê, p = có thể do mối quan hệ nhân quả giữa hai yếu 0,018 cho lo âu và p < 0,001 cho trầm cảm. tố này. Khó khăn tài chính khiến người bệnh phải lo lắng về việc duy trì các chi phí sinh hoạt cơ V. KẾT LUẬN bản, trả nợ hoặc trang trải cho các chi phí y Tỷ lệ người bệnh không lo âu là 55,6%; tế đắt đỏ. Áp lực tài chính này có thể dẫn đến có lo âu là 44,4%, trong đó 30,2% lo âu mức căng thẳng kéo dài, dễ dẫn đến lo âu và trầm độ nhẹ và 14,3% lo âu mức độ vừa; phần lớn cảm. người bệnh (74,6%) không có dấu hiệu trầm Có 27% người bệnh từng trải qua sự kiện cảm, trong khi 17,5% mắc trầm cảm mức độ ảnh hưởng nặng nề đến tâm lý (mất người nhẹ, 6,3% mắc trầm cảm mức độ vừa và chỉ thân, ly hôn/chia tay, tai nạn nghiêm trọng, có 1,6% trầm cảm mức độ nặng. Các yếu tố: khủng hoảng tài chính, bạo hành/ xâm giới tính nữ và trầm cảm liên quan có ý nghĩa hại,…) có lo âu. Tỷ lệ trầm cảm ở những thống kê (p < 0,05) đến lo âu với OR (95% người từng trải qua sự kiện nặng nề là 19%, CI) lần lượt là 9,914 (2,798 – 36,018) và 666
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 11,035 (1,896 – 88,245). Yếu tố lo âu liên in colorectal cancer patients: A literature quan có ý nghĩa thống kê đến trầm cảm với review. Int. J. Environ. Res. Public Health, OR (95% CI) là 16,5 (3,304 – 82,388). 16(411). https://doi.org/10.3390/ Dựa trên kết quả nghiên cứu về tình trạng ijerph16030411. lo âu và trầm cảm ở người bệnh ung thư, 4. Vũ Sơn Giang, Võ Thị Kim Anh (2019). chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị nhằm Thực trạng trầm cảm, lo âu của người mắc cải thiện tình trạng sức khỏe tâm thần cho bệnh ung thư điều trị nội trú tại Bệnh viện người bệnh như sau: Bệnh viện cần phối hợp Quân Y 175 năm 2019. Tạp chí Y học cộng với các tổ chức xã hội để cung cấp hỗ trợ tâm đồng, 1(54). lý và tài chính cho người bệnh ung thư, giúp 5. Tuấn, V. M., Thịnh, V. X., Sơn, P. T., giảm bớt gánh nặng tài chính và tâm lý; Hưng, H. V., Châm, H. T. T., & Sinh, Đ. khuyến khích người bệnh tham gia các hoạt M., & Hoài, T. T. (2024). Thực trạng lo âu, động thể chất và xã hội; tổ chức các buổi tư trầm cảm của người bệnh ung thư vú tại vấn hoặc khóa học ngắn về quản lý căng Khoa Nội 5 bệnh viện K cơ sở Tân Triều Hà thẳng cho người bệnh và người thân của họ; Nội. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng, 07(03), xây dựng một hệ thống theo dõi tâm lý định 86-93. kỳ cho người bệnh ung thư nhằm phát hiện https://doi.org/10.54436/jns.2024.03.805. sớm các dấu hiệu lo âu và trầm cảm để có thể 6. Habimana, S., Biracyaza, E., Mpunga, T., can thiệp kịp thời. Nsabimana, E., Kayitesi, F., Nzamwita, P., & Jansen, S. (2023). Prevalence and TÀI LIỆU THAM KHẢO associated factors of depression and anxiety 1. Mangolini, V. I., Andrade, L. H., Lotufo- among patients with cancer seeking Neto, F., & Wang, Y. P. (2019). Treatment treatment at the Butaro Cancer Center of of anxiety disorders in clinical practice: A Excellence in Rwanda. Frontiers in Public critical overview of recent systematic Health, 11, 972360. https://doi.org/10.3389/ evidence. Clinics (Sao Paulo), 74, e1316. fpubh.2023.972360. 2. Bộ Y tế Việt Nam. (2022). Tỷ lệ tử vong do 7. Mehnert, A., Hartung, T. J., Friedrich, ung thư tại Việt Nam xếp thứ 50/185 quốc M., Vehling, S., Brähler, E., Härter, M.,... gia. Retrieved from https://moh.gov.vn/hoat- & Koch, U. (2017). One in two cancer dong-cua-dia-phuong/-/asset_publisher/ patients is significantly distressed: gHbla8vOQDuS/content/ty-le-tu-vong-do- Prevalence and indicators of distress. ung-thu-tai-viet-nam-xep-thu-50-185-quoc- Psycho-Oncology, 27(1), 75-82. https://doi. gia. org/10.1002/pon.4464. 3. Peng, Y. N., Huang, M. L., & Kao, C. H. (2019). Prevalence of depression and anxiety 667

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ câu hỏi phỏng vấn cá nhân về tình hình sức khỏe
24 p |
519 |
15
-
DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ BỆNH HỌC ĐƯỜNG
16 p |
125 |
12
-
Thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cho người lớn tại Bệnh viện Nông nghiệp I
9 p |
149 |
11
-
Bài giảng Thực trạng và giải pháp cải thiện môi trường nhà vệ sinh bệnh viện Trung ương Huế
55 p |
54 |
3
-
Khảo sát tình trạng nha chu ở bệnh nhân mắc bệnh mạch vành tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế
7 p |
5 |
2
-
Khảo sát thành phần hóa học của một số cây thuốc thu hái tại vùng ven biển Cát Hải, Hải Phòng
7 p |
11 |
2
-
Khảo sát thực trạng, xác định nhu cầu và triển khai xây dựng năng lực về kiểm soát nhiễm khuẩn cho một số bệnh viện khu vực phía Nam
8 p |
7 |
1
-
Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động dược lâm sàng tại các bệnh viện, trung tâm y tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2023
8 p |
5 |
1
-
Khảo sát thực trạng thừa cân, béo phì của trẻ lứa tuổi mầm non thành phố Huế và một số yếu tố liên quan
6 p |
6 |
1
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc hút thuốc lá, thuốc lá điện tử của sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023
7 p |
4 |
1
-
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc dạng hít và tuân thủ điều trị của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Trung ương Huế
6 p |
2 |
1
-
Khảo sát kiến thức, thái độ về hiến máu tình nguyện của người tham gia hiến máu tại chương trình hiến máu Hành Trình Đỏ năm 2023
6 p |
5 |
1
-
Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của viên chức trường Đại học Y Dược Cần Thơ
6 p |
8 |
1
-
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc thông qua mua - bán thuốc điều trị tăng huyết áp kèm đái đường tại một số nhà thuốc ở Hà Nội, Bắc Ninh
9 p |
7 |
1
-
Khảo sát thực trạng cung ứng một số nhóm thuốc tại các cơ sở bán lẻ thuốc ở Đồng bằng Sông Cửu Long năm 2023
7 p |
3 |
1
-
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc y học cổ truyền và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng thuốc y học cổ truyền của bệnh nhân đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Cần Thơ năm 2022
7 p |
8 |
1
-
Tình trạng thừa cân, béo phì ở người trưởng thành tại phường Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên và một số yếu tố liên quan
7 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
