
Tình trạng thừa cân, béo phì ở người trưởng thành tại phường Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên và một số yếu tố liên quan
lượt xem 1
download

Nghiên cứu này đã khảo sát tình trạng thừa cân và béo phì ở người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên tại phường Trung Vương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, với một mẫu nghiên cứu gồm 387 người được lựa chọn. Sử dụng phương pháp mô tả và thiết kế cắt ngang, nghiên cứu đã thu thập thông tin nhân khẩu học và các yếu tố liên quan đến thừa cân và béo phì thông qua bộ câu hỏi khảo sát được thiết kế trước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tình trạng thừa cân, béo phì ở người trưởng thành tại phường Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên và một số yếu tố liên quan
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 429 - 435 THE OVERWEIGHT AND OBESITY IN ADULTS IN TRUNG VUONG WARD, THAI NGUYEN CITY, THAI NGUYEN PROVINCE AND RELATED FACTORS Truong Thi Thuy Duong*, Chu Duy Tuan, Le Thi Thanh Hoa, Tran Thi Huyen Trang TNU - University of Medicine and Pharmacy ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 29/05/2024 This study investigated the status of overweight and obesity in adults aged 18 years and older in Trung Vuong ward, Thai Nguyen city, Thai Nguyen Revised: 06/02/2025 province, with a sample of 387 selected people. Using a descriptive method Published: 07/02/2025 and cross-sectional design, the study collected demographic information and various factors related to overweight and obesity through pre-designed survey questions. The findings revealed an overall overweight and obesity rate of KEYWORDS 16.1%, with overweight individuals constituting 14.6% and level I obesity Overweight accounting for 1.5%. Men exhibited a lower rate of chronic energy deficiency (7.3%) compared to women (10.8%). Notably, the prevalence of overweight Obesity and obesity was significantly higher in men than in women (p < 0.05). The Adults study also identified significant associations between overweight and obesity Nutrient and factors such as gender, the habit of eating dinner snacks, alcohol consumption, and exercise (p < 0.05). These results underscore a concerning BMI level of overweight and obesity in the adult population of Trung Vuong Ward. Consequently, there is a pressing need to enhance communication and education about proper nutrition to address and mitigate the issue of overweight and obesity in this community. This effort aim to raise awareness and promote healthier lifestyle choices, contributing to the overall improvement of adult health in Trung Vuong Ward. TÌNH TRẠNG THỪA CÂN, BÉO PHÌ Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI PHƯỜNG TRƯNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Trương Thị Thùy Dương*, Chu Duy Tuấn, Lê Thị Thanh Hoa, Trần Thị Huyền Trang Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Ngày nhận bài: 29/05/2024 Nghiên cứu này đã khảo sát tình trạng thừa cân và béo phì ở người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên tại phường Trung Vương, thành phố Thái Nguyên, Ngày hoàn thiện: 06/02/2025 tỉnh Thái Nguyên, với một mẫu nghiên cứu gồm 387 người được lựa chọn. Ngày đăng: 07/02/2025 Sử dụng phương pháp mô tả và thiết kế cắt ngang, nghiên cứu đã thu thập thông tin nhân khẩu học và các yếu tố liên quan đến thừa cân và béo phì thông qua bộ câu hỏi khảo sát được thiết kế trước. Kết quả cho thấy tỷ lệ TỪ KHÓA thừa cân và béo phì tổng thể là 16,1%, trong đó thừa cân chiếm 14,6% và Thừa cân béo phì độ I chiếm 1,5%. Nam giới có tỷ lệ thiếu năng lượng mãn tính thấp hơn (7,3%) so với nữ giới (10,8%). Đáng chú ý, tỷ lệ thừa cân và béo phì ở Béo phì nam giới cao hơn đáng kể so với nữ giới (p < 0,05). Nghiên cứu cũng xác Người trưởng thành định được mối liên hệ đáng kể giữa thừa cân và béo phì với các yếu tố như Dinh dưỡng giới tính, thói quen ăn vặt buổi tối, tiêu thụ rượu bia và tập thể dục (p < 0,05). Kết quả này nhấn mạnh mức độ đáng lo ngại của thừa cân và béo phì BMI ở người trưởng thành tại phường Trưng Vương. Do đó, cần tăng cường truyền thông và giáo dục về dinh dưỡng hợp lý để giải quyết và giảm thiểu vấn đề thừa cân và béo phì trong cộng đồng này. Việc này nhằm nâng cao nhận thức và thúc đẩy các lựa chọn lối sống lành mạnh hơn, góp phần cải thiện sức khỏe tổng thể của người lớn tại phường Trưng Vương. DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10485 * Corresponding author. Email: truongthithuyduong@tnmc.edu.vn http://jst.tnu.edu.vn 429 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 429 - 435 1. Đặt vấn đề Thừa cân, béo phì đang gia tăng và trở thành một vấn đề sức khỏe ở Việt Nam. Đây là dấu hiệu cảnh báo về việc gia tăng số ca mắc các bệnh lý mạn tính không lây tại cộng đồng. Thừa cân, béo phì là yếu tố nguy cơ của một số bệnh không lây nhiễm như các bệnh tim mạch, bao gồm: nhồi máu cơ tim, đột quỵ, xơ vữa mạch vành, tăng huyết áp và một số bệnh ung thư như ung thư túi mật, ung thư vú, ung thư thận, ung thư tiền liệt tuyến và ung thư đại tràng, v.v. Nguy cơ mắc bệnh và nguy cơ tử vong càng cao khi chỉ số BMI càng lớn [1]. Kết quả tổng điều tra về dinh dưỡng (2021) của Bộ Y tế [1], được thực hiện trên 17.213 đối tượng có độ tuổi từ 25 đến 64 tại 64 tỉnh/ thành đại diện cho 8 vùng sinh thái toàn quốc cho thấy tỷ lệ thừa cân/béo phì là 16,3%, trong đó tỷ lệ tiền béo phì là 9,7% và tỷ lệ béo phì độ I và II là 6,2% và 0,4%. Tỷ lệ thừa cân và béo phì tăng theo tuổi, cao hơn ở nam giới so với nữ giới, và phổ biến hơn ở khu vực thành thị so với nông thôn (32,5% và 13,8%). Nghiên cứu của Võ Thị Hồng Phượng [2] tiến hành trên 386 cán bộ và giảng viên tại trường Đại học Quy Nhơn cũng cho thấy tỷ lệ thừa cân và béo phì ở nam giới cao hơn rõ rệt so với nữ giới. Tỷ lệ béo bụng là 39,75% và có xu hướng tăng theo tuổi trên cả nam và nữ. Mặt khác, có 20,9% đối tượng bị suy dinh dưỡng [1], [3]. Một số yếu tố liên quan đối với thừa cân/ béo phì là chế độ ăn giàu thực phẩm động vật, thói quen ăn ngoài, tăng cường sử dụng thức ăn nhanh, lạm dụng rượu bia và ít vận động. Tỷ lệ bị mắc hội chứng chuyển hóa là 13,1% tăng theo tuổi. Yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hóa trong khu vực nội và ngoại thành là sử dụng thuốc lá, lạm dụng rượu bia, ít vận động, phần trăm mỡ cơ thể cao, và tiêu thụ nhiều thịt, dầu, mỡ [3]-[5]. Trong xã hội hiện đại, thừa cân và béo phì ở người trưởng thành ngày càng gia tăng, trở thành thách thức lớn đối với các chương trình chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam và trên toàn thế giới [6]. Theo nghiên cứu của Lê Văn Chúc, Lê Thành Tài và cộng sự [4], tỷ lệ thừa cân và béo phì ở người trưởng thành đạt mức khá cao, với 28,5%. Trong đó, tỷ lệ tiền béo phì chiếm 52,0%, béo phì độ 1 chiếm 43,6%, và béo phì độ 2 chiếm 4,4%. Nghiên cứu của Nguyễn Quang Dũng [7] tại hai quận và huyện thuộc Hà Nội năm 2018 cho thấy tỷ lệ thừa cân và béo phì độ 1 lần lượt là 15,4% và 1,9% [7]. Trong khi đó, nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy Linh cộng sự [8] tại huyện Ba Vì cho thấy tỷ lệ thừa cân và béo phì là 14,3%. Gần đây, các nghiên cứu đã tiến hành nhiều biện pháp can thiệp với mục đích ngăn chặn sự gia tăng thừa cân, béo phì ở người trưởng thành. Tuy nhiên, rất hạn chế giải pháp can thiệp bằng truyền thông giáo dục dinh dưỡng để thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành. Nhằm góp phần cho việc xây dựng chương trình phòng chống thừa cân, béo phì người trưởng thành có hiệu quả, nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả tình trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại Phường Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên từ tháng 4/2023 đến tháng 4/2024. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu trên người trưởng thành tại phường Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên dựa vào danh sách trạm Y tế phường Trưng Vương cung cấp từ tháng 4/2023 đến tháng 4/2024. Tiêu chuẩn lựa chọn: Người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên có mặt tại thời điểm nghiên cứu và tự nguyện tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: Phụ nữ đang mang thai và người bị tâm thần, rối loạn trí nhớ. 2.2. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả với thiết kế cắt ngang. 2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Cỡ mẫu: Toàn bộ đích người trưởng thành tại phường Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Thực tế chúng tôi điều tra được 378 người tham gia nghiên cứu. http://jst.tnu.edu.vn 430 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 429 - 435 Phương pháp chọn mẫu: Chọn chủ đích người trưởng thành tại phường Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên dựa vào danh sách trạm Y tế phường Trưng Vương. Chọn các đối tượng đáp ứng tiêu chuẩn theo phương pháp ngẫu nhiên đơn cho tới khi đủ cỡ mẫu nghiên cứu. 2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu: Sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn phỏng vấn đối tượng nghiên cứu để thu thập các thông tin về giới, dân tộc và một số yếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân, béo phì của đối tượng nghiên cứu Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu Đo chỉ số nhân trắc: Cân nặng: Sử dụng cân SECA Nhật Bản có độ chính xác 0,1 kg. Trọng lượng cơ thể ghi theo kg với một số lẻ. Khi cân chỉ mặc quần áo gọn nhất và trừ bớt cân nặng quần áo khi tính kết quả. Đối tượng nghiên cứu được đứng giữa bàn cân, không cử động, mắt nhìn thẳng, trọng lượng phân bố đều cả hai chân. Cân được đặt ở một vị trí ổn định và bằng phẳng. Tiến hành cân đối tượng hai lần, lấy kết quả trung bình của hai lần cân [1]. Chiều cao: Đo bằng thước gỗ của UNICEF (độ chia chính xác tới mm). Chiều cao ghi theo cm và 1 số lẻ. Đối tượng nghiên cứu bỏ giày, dép, đi chân không, đứng quay lưng vào thước đo. Gót chân, mông, vai, chẩm theo một đường thẳng áp sát vào thước đo đứng, mắt nhìn thẳng đường thẳng nằm ngang. Hai tay thả lỏng, buông xuống theo thân người. Kéo khung chặn đầu của thước từ trên xuống, khi áp sát đến đỉnh đầu nhìn vào thước đọc kết quả. Tiến hành đo đối tượng hai lần, lấy kết quả trung bình của % hai lần đo [1]. Tính chỉ số BMI: BMI = Cân nặng (kg)/Chiều cao (m2) Phân loại tình trạng dinh dưỡng bằng bảng phân loại tình trạng dinh dưỡng của người trưởng thành theo phân loại của Quyết định 2892 năm 2022 của Bộ Y tế [6]. 2.5. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được làm sạch, mã hóa và nhập trên phần mềm Epidata 3.1, xử lý trên phần mềm SPSS 26.0 với các test thống kê thích hợp. Các giá trị biến định lượng được trình bày dưới dạng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn, các giá trị biến định tính được trình bày dưới dạng tần suất và tỷ lệ. Sử dụng test χ2 để xác định sự khác biệt giữa hai tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của sinh viên. 2.6. Đạo đức nghiên cứu - Nghiên cứu đã được thông qua hội đồng đạo đức nghiên cứu của Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên. - Quá trình thu thập số liệu để phục vụ cho nghiên cứu phải được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân phường Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên. - Đối tượng tham gia nghiên cứu được biết rõ mục tiêu nghiên cứu, hoàn toàn tự nguyện và các thông tin thu thập được sử dụng đúng mục đích nghiên cứu. - Các số liệu được lưu giữ theo đúng quy định bảo mật. 3. Kết quả, bàn luận Chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn và thu được một số thông tin sau: 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu được trình bày ở Bảng 1. http://jst.tnu.edu.vn 431 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 429 - 435 Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Chung (n=378) Đặc điểm Số lượng (SL) Tỷ lệ (%) < 40 282 74,6 Độ tuổi ≥ 40 96 25,4 Nữ 268 70,9 Giới Nam 110 29,1 Kinh 308 81,5 Tày 21 5,6 Dân tộc Nùng 41 10,8 Khác 8 2,1 Tiểu học 2 0,5 Trình độ Trung học cơ sở 12 3,2 học vấn Trung học phổ thông 128 33,9 Từ trung cấp trở lên 236 62,4 Cán bộ, công nhân viên chức 212 56,1 Nghề nghiệp Buôn bán, kinh doanh 158 41,8 Khác 8 2,1 Gia đình có người Có 16 4,2 bị thừa cân, béo phì Không 362 95,8 Nhận xét: Trong tổng số 378 đối tượng nghiên cứu, độ tuổi dưới 40 (74,6%) chiếm tỷ lệ cao hơn độ tuổi từ 40 trở lên (25,4%), tỷ lệ nữ giới (70,9%) nhiều hơn nam giới (29,1%). Phần lớn đối tượng nghiên cứu thuộc dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ 81,5%, tiếp đến là dân tộc Nùng (10,8%), dân tộc Tày (5,6%), dân tộc khác chỉ chiếm 2,1%. Đa số đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn từ trung cấp trở lên chiếm 62,4%. Đa số đối tượng nghiên cứu là cán bộ, công nhân viên chức (56,1%), và buôn bán, kinh doanh (41,8%). Có 4,2% đối tượng nghiên cứu sống trong gia đình có người bị thừa cân, béo phì. 3.2. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm một số chỉ số nhân trắc của đối tượng nghiên cứu tại Phường Trưng Vương, Thành phố Thái nguyên được trình bày ở Bảng 2. Bảng 2. Đặc điểm một số chỉ số nhân trắc của đối tượng nghiên cứu Chỉ số nhân trắc Nữ Nam Chung Chiều cao (cm) 164,1 8,0 170,3 6,4 159,7 5,8 < 0,05 Cân nặng (kg) 56,5 9,6 65,2 5,8 50,2 6,2 < 0,05 BMI (kg/m2) 20,9 3,3 22,6 2,9 19,8 3,0 < 0,05 Nhận xét: Cân nặng, chiều cao và BMI trung bình của đối tượng nghiên cứu lần lượt là 54,02 ± 10,83; 1,59 ± 0,08 và 21,06 ± 3,24. Trong đó cân nặng, chiều cao và BMI trung bình của nam giới (56,81 ± 11,62; 1,63 ± 0,08; 21,39 ± 3,33) cao hơn nữ giới (52,49 ± 10,07; 1,58 ± 0,08; 20,88 ± 3,18). Sự khác biệt về chỉ số cân nặng, chiều cao trung bình và BMI giữa hai giới có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu được trình bày ở Bảng 3. Bảng 3. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu Chung (n = 378) Nữ (SL = 268) Nam (SL = 110) p Tình trạng dinh dưỡng SL % SL % SL % Thiếu năng lượng trường diễn 37 9,9 29 10,8 8 7,3 > 0,05 Bình thường 280 74,0 204 76,1 76 69,1 > 0,05 Thừa cân 55 14,6 34 12,7 21 19,1 > 0,05 Béo phì độ I 6 1,5 1 0,4 5 4,5 < 0,05 Béo phì độ II 0 0 0 0 0 0 < 0,05 http://jst.tnu.edu.vn 432 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 429 - 435 *Thiếu năng lượng trường diễn: tình trạng thiếu cân bằng giữa năng lượng cung cấp và năng lượng tiêu hao dẫn đến cân nặng của cơ thể và năng lượng dự trữ thấp. Nhận xét: Tỷ lệ chung đối tượng nghiên cứu bị thiếu năng lượng trường diễn chiếm 9,9%. Tỷ lệ thừa cân, béo phì chung là 16,1%, trong đó thừa cân chiếm 14,6%, béo phì độ I chiếm 1,5%. Nam giới có tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (7,3%) thấp so với nữ giới (10,8%), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỷ lệ béo phì độ 1 ở nam giới cao hơn so với tỷ lệ này ở nữ giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Mức độ thiếu năng lượng trường diễn của đối tượng nghiên cứu được trình bày ở Bảng 4. Bảng 4. Mức độ thiếu năng lượng trường diễn của đối tượng nghiên cứu TTDD Thừa cân, béo phì Không thừa cân, béo phì Tổng số p Giới SL % SL % SL % Nam 26 23,6 84 76,4 110 100,0 Nữ 35 13,1 233 86,9 268 100,0
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 429 - 435 Tuy nhiên, so với nghiên cứu của Võ Thị Hồng Phượng [2] thực hiện trên cán bộ, giảng viên trường Đại học Quy Nhơn, tỷ lệ thừa cân, béo phì trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn đáng kể (47,2%). Tương tự, nghiên cứu của Lê Văn Chúcvà cộng sự [4] trên người trưởng thành ghi nhận tỷ lệ thừa cân là 52,0%, béo phì độ 1 là 43,6%, và béo phì độ 2 là 4,4%, cao hơn nhiều so với kết quả của chúng tôi. Những khác biệt này có thể xuất phát từ nhiều yếu tố như thời điểm nghiên cứu, điều kiện kinh tế - xã hội, đặc điểm địa lý, và nhận thức về sức khỏe của từng nhóm đối tượng. Dù vậy, các nghiên cứu đều đồng nhất trong việc chỉ ra rằng tình trạng thừa cân, béo phì ở người trưởng thành đang gia tăng đáng kể, trở thành một trong những thách thức lớn đối với các chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng, đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt và hành động kịp thời từ các cấp quản lý. 3.4.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân, béo phì của đối tượng nghiên cứu Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì ở nam giới (23,6%) cao hơn đáng kể so với nữ giới (13,1%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (Bảng 4). Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Võ Thị Hồng Phượng [2], thực hiện trên 386 cán bộ và giảng viên trường Đại học Quy Nhơn, cũng cho thấy nam giới có tỷ lệ thừa cân, béo phì cao hơn rõ rệt so với nữ giới (p < 0,05). Chúng tôi cũng phát hiện thói quen ăn bữa phụ tối và sử dụng rượu/bia có mối liên quan chặt chẽ đến tình trạng thừa cân, béo phì. Nhóm có thói quen ăn bữa phụ tối và uống rượu/bia có tỷ lệ thừa cân, béo phì lần lượt là 21,3% và 24,1%, cao hơn rõ rệt so với nhóm không có các thói quen này (12,6% và 13,9%) (Bảng 5). Kết quả này cho thấy các thói quen ăn uống và lối sống không lành mạnh đóng vai trò quan trọng trong việc làm gia tăng nguy cơ thừa cân, béo phì, phù hợp với các kết luận từ nghiên cứu của Nguyễn Quang Dũng [6]. Ngoài ra, lối sống ít vận động cũng được chứng minh là yếu tố quan trọng làm gia tăng tỷ lệ thừa cân, béo phì. Nhóm không thường xuyên tập thể dục thể thao trong nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ thừa cân, béo phì là 24,0%, cao hơn nhiều so với nhóm thường xuyên tập luyện (9,0%) (Bảng 5). Kết quả này đồng nhất với nghiên cứu của Đỗ Hải Anh và Trịnh Bảo Ngọc [4], thực hiện tại hai quận nội thành Hà Nội, cho thấy tới 48,3% người trưởng thành thừa cân, béo phì không có thói quen hoạt động thể dục thể thao, trong khi chỉ có 3,8% người thừa cân, béo phì thường xuyên hoạt động thể lực. Những phát hiện trên một lần nữa nhấn mạnh vai trò của thói quen sinh hoạt và chế độ vận động trong việc kiểm soát cân nặng. Tập luyện thể dục thể thao không chỉ thúc đẩy quá trình đốt cháy năng lượng, giảm mỡ thừa mà còn cải thiện sức khỏe toàn diện, giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính liên quan đến thừa cân, béo phì. Việc áp dụng lối sống lành mạnh, kết hợp giữa chế độ dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể chất thường xuyên, là yếu tố then chốt giúp giảm tỷ lệ thừa cân, béo phì trong cộng đồng, góp phần nâng cao chất lượng sống của người trưởng thành. Nghiên cứu này còn một số hạn chế, bao gồm phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung tại một khu vực cụ thể, do đó kết quả có thể chưa phản ánh đầy đủ tình trạng thừa cân, béo phì trên toàn quốc. Bên cạnh đó, thiết kế cắt ngang khiến khó xác định mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố nguy cơ và tình trạng thừa cân, béo phì. Ngoài ra, thông tin về thói quen sinh hoạt và dinh dưỡng chủ yếu dựa trên tự báo cáo, có thể bị ảnh hưởng bởi sai lệch nhận thức hoặc trí nhớ của đối tượng nghiên cứu. 4. Kết luận - Tỷ lệ thừa cân, béo phì chung khá cao là 16,1%, trong đó thừa cân chiếm 14,6%, béo phì độ I chiếm 1,5%. Trong tổng số 378 đối tượng nghiên cứu, nam giới có tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (7,3%) thấp so với nữ giới (10,8%). Tỷ lệ thừa cân ở nam giới cao hơn so với nữ giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ béo phì độ 1 ở nam giới cao hơn so với tỷ lệ này ở nữ giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). - Có mối liên quan giữa giới tính, thói quen ăn bữa phụ tối, uống rượu bia và tập thể dục thể thao với tình trạng thừa cân, béo phì của đối tượng nghiên cứu (p < 0,05). http://jst.tnu.edu.vn 434 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 230(05): 429 - 435 5. Khuyến nghị Tăng cường truyền thông giáo dục dinh dưỡng cho cộng đồng giúp cải thiện kiến thức, thực hành dinh dưỡng hợp lý để đạt được tình trạng dinh dưỡng tốt trong quá trình học tập, làm việc hiện tại cũng như trong tương lai. Lời cám ơn Chúng tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các cá nhân, tổ chức đã đóng góp và hỗ trợ cho nghiên cứu này. Đặc biệt, chúng tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu và các thầy cô giáo của Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu. Chúng tôi cũng chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trạm y tế phường Trưng Vương đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất và thời gian, cùng các cộng tác viên đã hỗ trợ nhiệt tình trong quá trình thu thập và phân tích số liệu. Cuối cùng, chúng tôi xin cảm ơn các đối tượng tham gia nghiên cứu đã dành thời gian và hợp tác, góp phần mang lại kết quả khách quan và ý nghĩa cho nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1] Ministry of Health (2021), Announcement of the results of the National Nutrition Survey 2019-2020, 2021. [2] T. H. P. Vo, "The situation of overweight and obesity among staff and lecturers at Quy Nhon University in 2018," Journal of Science - Quy Nhon University, vol. 13, no. 2, pp. 83-89, 2019. [3] National Nutrition Strategy for the 2001-2010 period, Overweight - obesity and some related factors in Vietnamese adults aged 25 – 64. Medical Publishing House, Hanoi, 2007. [4] H. A. Do and B. N. Trinh, "Nutritional status and physical activity habits of adults in two inner districts of Hanoi in 2018," Vietnam Journal of Medicine, no. 2, pp. 68-71, 2023. [5] V. C. Le, T. T. Le et al., "Study on overweight and obesity in people aged 25-64 in Hau Giang province in 2018," Can Tho Journal of Medicine and Pharmacy, no. 21, pp. 186-192, 2019. [6] World Health Organization, Obesity and overweight, 2018. [7] Q. D. Nguyen, "Overweight, obesity and some related factors in adults in two districts and one district of Hanoi in 2018," Journal of Nutrition and Food, vol. 18 (5+6), pp. 32-41, 2022. [8] T. T. L. Nguyen, T. K. Phan et al., "The situation of overweight, obesity and knowledge related to overweight and obesity in adults in Hai Ba Trung district and Ba Vi district, Hanoi in 2019," Journal of Nutrition and Food, vol. 16, no. 5, pp. 23-30, 2019. http://jst.tnu.edu.vn 435 Email: jst@tnu.edu.vn

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tình trạng thừa cân béo phì ở học sinh 11 - 15 tuổi
31 p |
467 |
99
-
Nguyên nhân thừa cân béo phì
5 p |
359 |
76
-
Bài giảng Thừa cân và béo phì - TS. Trần Thị Phúc Nguyệt
57 p |
238 |
38
-
Thừa cân, béo phì ở trẻ và cách phòng tránh
2 p |
233 |
23
-
Tác hại của thừa cân và béo phì trên xương khớp
5 p |
169 |
17
-
Béo phì tiềm ẩn nhiều bệnh nguy hiểm
4 p |
97 |
9
-
Tình trạng thừa cân – béo phì và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên năm 2023
7 p |
6 |
2
-
Mối liên quan giữa đặc điểm chăm sóc của người mẹ với thừa cân béo phì ở trẻ mầm non huyện Đông Anh - Hà Nội
4 p |
5 |
2
-
Thực trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan ở học sinh trường tiểu học Đội Cấn, thành phố Thái Nguyên năm 2019
5 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu nồng độ lipid máu và tình trạng gan nhiễm mỡ ở trẻ thừa cân béo phì tại khoa Nhi Bệnh viện Trung ương Huế
10 p |
8 |
1
-
Chế độ ăn và các yếu tố xã hội liên quan đến tình trạng thừa cân béo phì ở học sinh tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh
10 p |
4 |
1
-
Khảo sát thực trạng thừa cân, béo phì của trẻ lứa tuổi mầm non thành phố Huế và một số yếu tố liên quan
6 p |
6 |
1
-
Thừa cân béo phì và một số yếu tố liên quan của người bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện 19-8
5 p |
6 |
1
-
Tình trạng xơ hóa gan và nhiễm mỡ gan ở bệnh nhân thừa cân, béo phì mắc bệnh gan nhiễm mỡ liên quan chuyển hóa
7 p |
2 |
1
-
Tìm hiểu mối liên quan gia nồng độ ferritin huyết thanh với tình trạng thừa cân béo phì, bilan lipid và chỉ số sơ vữa trên bênh nhận tăng huyết áp
4 p |
11 |
1
-
Khảo sát tình trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan trên sinh viên khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021
7 p |
8 |
1
-
Tình trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan trên sinh viên y khoa năm nhất đến năm tư hệ chính quy trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm học 2023-2024
7 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
