Thực trạng sử dụng phương pháp mô phỏng và lượng giá của giảng viên trong dạy thực hành điều dưỡng tại Trường Đại học Y khoa Vinh năm 2023
lượt xem 4
download
Bài viết "Thực trạng sử dụng phương pháp mô phỏng và lượng giá của giảng viên trong dạy thực hành điều dưỡng tại Trường Đại học Y khoa Vinh năm 2023" mô tả thực trạng sử dụng phương pháp mô phỏng và lượng giá của giảng viên trong dạy học thực hành điều dưỡng tại Trường Đại học Y khoa Vinh năm 2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng sử dụng phương pháp mô phỏng và lượng giá của giảng viên trong dạy thực hành điều dưỡng tại Trường Đại học Y khoa Vinh năm 2023
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 2, 37-43 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH CURRENT STATUS OF USING SIMULATION METHODS AND EVALUATION OF LECTURERS IN NURSING PRACTICAL TEACHING AT VINH MEDICAL UNIVERSITY IN 2023 Dinh Thi Hang Nga* Vinh Medical University - 161 Nguyen Phong Sac, Vinh, Nghe An, Vietnam Received: 07/12/2023 Revised: 15/02/2024; Accepted: 14/03/2024 ABSTRACT Objective: Describe the current situation of using simulation methods and evaluation of lecturers in nursing practical teaching at Vinh Medical University 2023. Research method: Descriptive research conducted on 28 teachers participating in training nursing students at Vinh Medical University from May to November 2023 by interviewing through the questionnaire tool. Results: Teachers often use the simulation method with a fixed structure, simulation based on anatomical models accounts for a high rate of 42.9%, 39.3% respectively. The teaching time of 1 case of practice at campus long over 180 minutes, accounting for the highest rate of 25%, and the time of teaching 1 case of practice at a practice facility long from 46 to 90 minutes, accounting for the highest rate of 25%. The level of interest and very interest in the simulation method are both very high (> 85%). The percentage of teachers who regularly apply “Assessment of attitude communication skills” is 62.3% and “Evaluate by pure recall theory questions” is 46.4%. Teachers are interested in student assessment methods at over 75%, of which the highest is “Evaluating thinking using hypothetical situations” accounting for 78.6%. Conclusion: Teachers often use simulation method with fixed structure, simulation based on anatomical model. Teachers are interested in simulation methods with fixed structures, simulation based on anatomical models, computer-based simulation, virtual patient-based simulation, real patients simulation, simulation using standard patients. Teachers are interested in student assessment methods, the highest of which is “Evaluating thinking using hypothetical situations”. Keywords: Practical teaching; simulation; nursing; Vinh Medical University. *Corressponding author Email address: ngadinh.dhykvinh@gmail.com Phone number: (+84) 904 761 726 https://doi.org/10.52163/yhc.v65iCD2.1010 37
- D.T.H. Nga. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 2, 37-43 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG VÀ LƯỢNG GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN TRONG DẠY THỰC HÀNH ĐIỀU DƯỠNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH NĂM 2023 Đinh Thị Hằng Nga* Trường Đại học Y khoa Vinh - 161 Nguyễn Phong Sắc, Vinh, Nghệ An, Việt Nam Ngày nhận bài: 07 tháng 12 năm 2023 Ngày chỉnh sửa: 15 tháng 02 năm 2024; Ngày duyệt đăng: 14 tháng 03 năm 2024 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng sử dụng phương pháp mô phỏng (MP) và lượng giá của giảng viên (GV) trong dạy học thực hành (TH) điều dưỡng tại Trường Đại học Y khoa Vinh năm 2023 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến hành trên 28 GV tham gia đào tạo sinh viên điều dưỡng tại trường Đại học Y khoa Vinh từ tháng 5 đến tháng 11 năm 2023 bằng phỏng vấn thông qua công cụ là phiếu hỏi. Kết quả nghiên cứu: GV thường xuyên sử dụng phương pháp MP với cấu trúc cố định, MP dựa trên mô hình giải phẫu chiếm tỉ lệ cao lần lượt là 42,9%; 39,3%. Thời gian dạy học 1 ca TH tại trường trên 180 phút chiếm tỷ lệ cao nhất là 25% và thời gian dạy học 1 ca TH tại cơ sở thực tập từ 46 đến 90 phút chiếm tỉ lệ cao nhất là 25%. Mức độ hứng thú và rất hứng thú đối với phương pháp MP đều rất cao (> 85%). Tỷ lệ GV thường xuyên áp dụng “Đánh giá kỹ năng giao tiếp thái độ” là 62,3% và “Đánh giá bằng câu hỏi lý thuyết nhớ lại thuần tuý” là 46,4%. GV hứng thú với các phương pháp lượng giá SV trên 75%, trong đó cao nhất là “Đánh giá tư duy bằng tình huống giả định” chiếm tỉ lệ 78,6%. Kết luận: GV thường xuyên sử dụng phương pháp MP với cấu trúc cố định, MP dựa trên mô hình giải phẫu. GV hứng thú với phương pháp MP với cấu trúc cố định, MP dựa trên mô hình giải phẫu, MP dựa trên máy tính, MP dựa trên người bệnh (NB) ảo, MP NB thật, MP sử dụng NB chuẩn. GV hứng thú với các phương pháp lượng giá SV, trong đó cao nhất là “Đánh giá tư duy bằng tình huống giả định”. Từ khoá: Dạy học thực hành; mô phỏng; điều dưỡng; trường Đại học Y khoa Vinh. *Tác giả liên hệ Email: ngadinh.dhykvinh@gmail.com Điện thoại: (+84) 904 761 726 https://doi.org/10.52163/yhc.v65iCD2.1010 38
- D.T.H. Nga. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 2, 37-43 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trường đào tạo đối tượng này đã tích hợp chương trình giảng dạy sử dụng phương pháp MP với các tình huống Theo kết quả nghiên cứu của Ironside và McNelis dựa trên bằng chứng để giành nhiều thời gian cho sinh năm 2010 cho thấy rằng: trong khi được đào tạo tại viên được rèn luyện kỹ năng TH, phát triển tư duy tích nhà trường, sinh viên điều dưỡng đạt được kiến thức và cực và cải thiện sự tự tin từ đó giúp hình thành năng lực kinh nghiệm Khảo sát điều kiện để triển khai phương TH đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe trong thời đại pháp dạy học mô phỏng trong đào tạo kỹ năng lâm sàng bùng nổ công nghệ ngày nay [6]. cho sinh viên điều dưỡng tại trường Đại học Y khoa Tại Việt Nam, đã có rất nhiều ngành nghiên cứu về Vinh, năm 2023 thực hành lâm sàng thông qua quan phương pháp MP trong TH và phát triển nghề nghiệp, sát, thao tác kỹ thuật, và áp dụng kiến thức điều dưỡng tuy nhiên, đối với ngành khoa học sức khỏe mặc dù đã học được để hình thành năng lực chăm sóc một cách có nhiều trường cũng như bệnh viện áp dụng phương an toàn, toàn diện, dựa trên bằng chứng trước khi bước pháp MP để đào tạo và nâng cao tay nghề cho các đối vào môi trường chăm sóc thực sự. Tuy nhiên, các nhà tượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, những quản lý đào tạo cũng như GV điều dưỡng đang gặp phải nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực MP với phát triển và những thách thức trong việc tìm kiếm không gian TH TH nghề nghiệp hiện nay còn chưa nhiều. Đặc biệt với lâm sàng và cơ hội học tập để thúc đẩy năng lực TH ngành điều dưỡng, tại trường Đại học Y khoa Vinh thì nghề nghiệp của sinh viên điều dưỡng trong thời kỳ đổi chưa có bất cứ nghiên cứu nào đánh giá về dạy học MP mới và hội nhập ngày nay [1]. trong đào tạo điều dưỡng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành Bên cạnh đó, phản hồi từ phía các nhà sử dụng lao động nghiên cứu thực trạng sử dụng phương pháp MP của cũng như bản thân sinh viên điều dưỡng đã tốt nghiệp giảng viên trong đào tạo TH điều dưỡng tại Trường Đại cho thấy phương pháp hướng dẫn lâm sàng truyền học Y khoa Vinh. thống khó có thể đào tạo ra được những người điều dưỡng có khả năng TH nghề nghiệp một cách an toàn và độc lập đáp ứng nhu cầu của môi trường chăm sóc 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sức khỏe hiện đại. Nhà sử dụng lao động cho rằng sinh viên mới tốt nghiệp mất khoảng một năm trải nghiệm Nghiên cứu mô tả cắt ngang đã được tiến hành tại lâm sàng để đạt được năng lực chăm sóc NB một cách trường Đại học Y khoa Vinh tháng 05/2023 đến tháng độc lập. Sinh viên mới tốt nghiệp cho biết thiếu năng 11/2023. Nghiên cứu được thực hiện trên GV cơ hữu lực chăm sóc NB an toàn là nhân tố quan trọng khiến và thỉnh giảng tham gia đào tạo sinh viên điều dưỡng họ bị buộc thôi việc tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe tư có học phần TH hoặc lâm sàng đồng ý tham gia nghiên nhân trong những năm mới ra trường [2]. cứu và có mặt tại thời điểm khảo sát. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật lấy mẫu chủ đích được sử dụng để chọn Mô phỏng (MP) là chiến lược sư phạm sử dụng một mẫu dựa trên danh sách GV của khoa Điều dưỡng có hoặc nhiều phương pháp giáo dục hoặc thiết bị để cung tham gia giảng dạy và hướng dẫn TH lâm sàng cho sinh cấp cho người học trải nghiệm mô phỏng nhằm hỗ trợ viên điều dưỡng. người học, chuyên gia tiến bộ hơn [1] Biến số trong nghiên cứu về thực trạng sử dụng Đào tạo điều dưỡng sử dụng những tình huống dựa trên phương pháp MP và lượng giá bao gồm: Phương pháp bằng chứng sẽ mang cả thế giới lâm sàng vào lớp học MP; Thời gian dạy - học; Sự hứng thú với các phương cho đối tượng cử nhân điều dưỡng chính quy, trở thành pháp MP; Phương pháp lượng giá; Sự hứng thú với các giải pháp hữu hiệu cho vấn đề thiếu trải nghiệm lâm phương pháp lượng giá. sàng trên đối tượng này [3]. Phương pháp này khuyến khích sinh viên sử dụng và tích hợp kiến thức đã học Quy trình thu thập số liệu sử dụng bộ công cụ khảo sát trên lớp, phát triển kỹ năng đánh giá lâm sàng và tư duy giảng viên với 3 bước sau: Tiến hành điều tra thử trên tích cực, cải thiện sự tự tin cũng như năng lực TH nghề 5 giảng viên về bộ câu hỏi sau khi xây dựng và chỉnh để cung cấp chăm sóc NB an toàn trong tương lai [4]. sửa bộ công cụ. sau đó, nhà nghiên cứu gửi giấy giới Các nghiên cứu liên quan đến sinh viên đại học điều thiệu về nghiên cứu, mục đích nghiên cứu và ước lượng dưỡng chính quy cho thấy trong khóa học lâm sàng đầu thời gian trả lời câu hỏi là 20 phút. Sau đó gửi “bộ câu tiên, sinh viên thể hiện sự giới hạn về mặt kiến thức, TH hỏi’ cho giảng viên tự trả lời, đảm bảo giữ khoảng cách kỹ năng và tư duy tích cực cũng như sự tự tin [5]. Trên để có tính khách quan khi trả lời và giải thích rõ nếu thế giới, nhận thức được vấn đề này từ rất sớm, các đối tượng nghiên cứu có thắc mắc. Tổng hợp, kiểm tra 39
- D.T.H. Nga. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 2, 37-43 phiếu phát vấn, tiến hành nhập số liệu sau khi đã tổ gồm: giới tính, bộ môn, khoa lâm sàng, số năm giảng chức phát vấn đủ số lượng. dạy, mức độ sử dụng phương pháp mô phỏng, thời gian Bộ câu hỏi về thực trạng dạy học mô phỏng: bao gồm dạy học, số lượng sinh viên trong nhóm học, phương 21 câu hỏi về nội dung kiến thức tổ chức dạy học mô pháp mô phỏng sử dụng, mức độ hứng thú với phương phỏng được xây dựng dựa trên tài liệu “Simulation in pháp, hoạt động giảng viên, tỉ lệ bài giảng, phương pháp nursing and midwifery education” của tổ chức y tế thế lượng giá, mức độ hứng thú về phương pháp lượng giá, giới WHO [7]; Tài liệu được dịch bởi nhóm nghiên cứu kĩ năng sinh viên. và thực hiện dịch ngược bởi giảng viên dạy tiếng anh Nghiên cứu được tiến hành sau khi được phê duyệt của chuyên ngành. Từ tài liệu dịch, nhóm nghiên cứu xây hội đồng khoa học, của trường Đại học Y khoa Vinh. dựng bộ công cụ khảo sát kiến thức và tiến hành điều Kết quả nghiên cứu được sử dụng vào mục đích khuyến tra thử trên 10 giảng viên, sau đó thực hiện điều chỉnh và sử dụng phiên bản số 2. nghị để cải thiện chương trình đào tạo, dạy học TH, lâm sàng và không phục vụ cho mục đích nào khác. Số liệu được làm sạch và nhập trên Excel, và tổng hợp trên bản Wold. Thống kê mô tả: lập bảng phân bố tần số các biến số. Từ đó mô tả theo biến số nghiên cứu bao 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Các phương pháp MP mà GV sử dụng trong dạy học TH (n=28) Không lần nào Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Phương pháp n % n % n % n % MP với cấu trúc cố định 4 14,3 2 7,14 10 35,7 12 42,9 MP dựa trên mô hình giải phẫu 6 21,4 4 14,3 7 25,0 11 39,2 MP dựa trên máy tính 5 17,7 7 25,0 10 35,7 6 21,4 MP dựa trên NB ảo 9 32,1 6 21,4 9 32,1 5 17,9 MP NB thật 6 21,4 2 7,1 12 42,7 8 28,6 MP sử dụng NB chuẩn 8 28,6 4 14,3 10 35,7 6 21,4 GV thường xuyên sử dụng phương pháp MP với cấu MP sử dụng NB chuẩn với tỉ lệ lần lượt 35,7%, 42,9%, trúc cố định, MP dựa trên mô hình giải phẫu chiếm tỉ 35,7%. GV hầu như không sử dụng phương pháp MP lệ cao lần lượt là 42,7%; 39,3%. GV thỉnh thoảng sử dựa trên NB ảo là 32,1%. dụng phương pháp MP dựa trên máy tính, MP NB thật, Bảng 2: Thời gian dạy - học 1 ca TH (n=28) Dạy TH tại trường Dạy TH tại cơ sở thực tập Thời gian n % n % ≤ 45 phút 3 10,7 3 10,7 46-90 phút 6 21,4 7 25,0 91-180 phút 5 17,9 2 7,1 Trên 180 phút 7 25,0 1 3,6 Không dạy 7 25,0 15 53,6 Tổng 28 100 28 100 40
- D.T.H. Nga. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 2, 37-43 Thời gian dạy học do giảng viên tự đánh giá 1 ca TH tại cao nhất là 25%. GV không dạy TH tại cơ sở thực tập trường trên 180 phút và không dạy của GV chiếm tỉ lệ có SV chiếm tỉ lệ cao nhất 53,6%. Bảng 3. GV hứng thú với các phương pháp MP trong dạy-học TH (n = 28) Không hứng thú Hứng thú Rất hứng thú Phương pháp MP n % n % n % MP với cấu trúc cố định 4 14,3 21 75,0 3 10,7 MP dựa trên mô hình giải phẫu 1 3,6 18 62,3 8 28,6 MP dựa trên máy tính 2 7,1 18 62,3 8 28,6 MP dựa trên NB ảo 0 0 17 60,7 11 39,3 MP NB thật 1 3,6 14 50,0 13 46,4 MP sử dụng NB chuẩn 1 3,6 17 60,7 10 35,7 Phương pháp MP với cấu trúc cố định, MP dựa trên 60,7%, 50,0%, 60,7%. Trong các phương pháp trên GV mô hình giải phẫu, MP dựa trên máy tính, MP dựa trên không hứng thú nhất với phương pháp “MP với cấu trúc NB ảo, MP NB thật, MP sử dụng NB chuẩn GV hứng cố định” là 14,3%. thú chiếm tỉ lệ cao lần lượt là 75,0%, 62,3%, 62,3%, Bảng 4. Các phương pháp lượng giá mà GV sử dụng trong dạy học TH (n=28) Hầu như không Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Phương pháp lượng giá n % N % n % n % Đánh giá kỹ năng, thủ thuật trên NB giả định 4 14,3 1 3,6 10 35,7 12 42,7 Đánh giá kỹ năng, thủ thuật trên mô hình MP 4 14,3 4 14,3 10 35,7 10 35,7 Đánh giá liên tục bằng cách sử dụng sổ ghi chép 2 7,1 3 10,7 11 39,3 12 42,7 Đánh giá kỹ năng giao tiếp thái độ 2 7,1 2 7,1 6 21,4 18 62,3 Đánh giá kỹ năng thăm khám trên NB giả định 3 10,7 2 7,1 16 57,1 7 25,0 Đánh giá tư duy bằng tình huống giả định 2 7,1 1 3,6 17 60,7 8 28,6 Đánh giá bằng câu hỏi lý thuyết nhớ lại thuần tuý 0 0 5 17,7 10 35,7 13 46,4 GV thường xuyên “Đánh giá kỹ năng giao tiếp thái độ” thủ thuật trên NB giả định” và “Đánh giá tư duy bằng là 62,3% và “Đánh giá bằng câu hỏi lý thuyết nhớ lại tình huống giả định” đều có tỷ lệ 3,6%. thuần tuý” là 46,4%. GV hiếm khi “Đánh giá kỹ năng, 41
- D.T.H. Nga. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 2, 37-43 Bảng 5. GV hứng thú với các phương pháp lượng giá trong dạy-học TH (n = 28) Không hứng thú Hứng thú Rất hứng thú Phương pháp lượng giá n % n % n % Đánh giá kỹ năng, thủ thuật trên NB giả định 1 3,6 21 75,0 6 21,4 Đánh giá kỹ năng, thủ thuật trên mô hình MP 1 3,6 21 75,0 6 21,4 Đánh giá liên tục bằng cách sử dụng sổ ghi chép 3 10,7 21 75,0 4 14,3 Đánh giá kỹ năng giao tiếp thái độ 0 0 20 71,4 8 28,6 Đánh giá kỹ năng thăm khám trên BN giả định 1 3,6 21 75,0 6 21,4 Đánh giá tư duy bằng tình huống giả định 0 0 22 78,6 6 21,4 Đánh giá bằng câu hỏi lý thuyết nhớ lại thuần tuý 3 10,7 21 75,0 4 14,3 GV hứng thú với các phương pháp lượng giá SV trên an toàn trong tương lai [4]. 75%, trong đó “Đánh giá tư duy bằng tình huống giả Thời gian dạy học 1 ca TH tại trường trên 180 phút và định” chiếm tỉ lệ cao nhất là 78,6%. không tham gia dạy của GV chiếm tỉ lệ cao 25% cả hai nhóm. GV không dạy TH tại cơ sở thực tập có sinh viên 4. BÀN LUẬN chiếm tỉ lệ cao nhất 53,6%. Như vậy theo nghiên cứu GV tham gia dạy TH cho sinh viên điều dưỡng đang Qua khảo sát 28 GV có tham gia dạy học TH – lâm sàng tập trung dạy ở trường, còn việc giảng gạy tại cơ sở TH tại trường và các cơ sở TH có sinh viên trên địa bàn tỉnh có sinh viên đang còn hạn chế. MP là phương pháp đào chúng tôi đã chỉ ra được một số đặc điểm về phương tạo với mục đích nhân rộng các kinh nghiệm lâm sàng pháp MP trong đào tạo TH điều dưỡng tại trường Đại và cho phép sinh viên học tập trong một môi trường an học Y khoa Vinh, năm 2023 như sau: toàn và được kiểm soát. GV thường xuyên sử dụng phương pháp MP với cấu Phương pháp MP với cấu trúc cố định, MP dựa trên mô trúc cố định, MP dựa trên mô hình giải phẫu chiếm tỉ hình giải phẫu, MP dựa trên máy tính, MP dựa trên NB lệ cao lần lượt là 42,9%; 39,3%. GV thỉnh thoảng sử ảo, MP NB thật, MP sử dụng NB chuẩn GV hứng thú dụng phương pháp MP dựa trên máy tính, MP NB thật, chiếm tỉ lệ cao lần lượt là 75,0%, 62,3%, 62,3%, 60,7%, MP sử dụng NB chuẩn với tỉ lệ lần lượt 35,7%, 42,9%, 50,0%, 60,7%. Trong các phương pháp trên, tỷ lệ GV 35,7%. GV hầu như không sử dụng phương pháp MP không hứng thú nhất với phương pháp MP với cấu trúc dựa trên NB là 32,1%. Đào tạo điều dưỡng sử dụng cố định là 14,3%. Trên thế giới, nhận thức được vấn những tình huống MP dựa trên bằng chứng sẽ mang cả đề này từ rất sớm, các trường đào tạo đối tượng này đã thế giới lâm sàng vào lớp học cho đối tượng cử nhân tích hợp chương trình giảng dạy sử dụng phương pháp điều dưỡng chính quy, trở thành giải pháp hữu hiệu cho MP với các tình huống dựa trên bằng chứng để giành vấn đề thiếu trải nghiệm lâm sàng trên đối tượng này nhiều thời gian cho sinh viên được rèn luyện kỹ năng [3]. Kết quả nghiên cứu của tác giả Mai Thị Lan Anh TH, phát triển tư duy tích cực và cải thiện sự tự tin từ đó năm 2020 tại trường Đại học điều dưỡng Nam Định giúp hình thành năng lực TH đáp ứng nhu cầu chăm sóc cho thấy quan điểm của sinh viên về phương pháp MP sức khỏe trong thời đại bùng nổ công nghệ ngày nay. là giúp sinh viên cải thiện các các kỹ năng TH lâm sàng GV thường xuyên “Đánh giá kỹ năng giao tiếp thái độ” (t = - 33,95), tư duy tích cực (t = - 33,95) và sự tự tin, là 62,3% và “Đánh giá bằng câu hỏi lý thuyết nhớ lại sự hài lòng trong học tập (t = - 29,45) với p < 0,001 [8]. thuần tuý” là 46,4%. GV hiếm khi “Đánh giá kỹ năng, Phương pháp này khuyến khích sinh viên sử dụng và thủ thuật trên NB giả định”, “Đánh giá tư duy bằng tình tích hợp kiến thức đã học trên lớp, phát triển kỹ năng huống giả định” đều chiếm tỷ lệ 3,6%. GV hứng thú đánh giá lâm sàng và tư duy tích cực, cải thiện sự tự tin với các phương pháp lượng giá SV trên 75%, trong đó cũng như năng lực TH nghề để cung cấp chăm sóc NB cao nhất là “Đánh giá tư duy bằng tình huống giả định 42
- D.T.H. Nga. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 2, 37-43 chiếm tỉ lệ 78,6%. Trên thế giới, nhận ra được những Journal of Excellence in Nursing Leadership, thách thức mới trong ngành chăm sóc sức khỏe, nhiều 2008, 39(12): 8-12. trường đào tạo điều dưỡng đã thay đổi trong thiết kế [3] Hayden J, Use of simulation in nursing education: chương trình giảng dạy, chuyển tải nội dung và đánh National survey results. Journal of Nursing giá tổng quan hiệu quả giảng dạy. Regulation, 2010, 1(3): 52-57. [4] Blum CA, Borglund S, Parcells D, High-fidelity 5. KẾT LUẬN nursing simulation: Impact on student self- confidence and clinical competence. International GV thường xuyên sử dụng phương pháp MP với cấu Journal of Nursing Education Scholarship, 2010, trúc cố định, MP dựa trên mô hình giải phẫu. GV tham 7(1), Article 18. gia dạy TH cho sinh viên điều dưỡng đang tập trung [5] Valizadeh L, Amini A, Fathi-Azar E et al., The dạy ở trường, còn việc giảng gạy tại cơ sở TH có sinh Effect of Simulation Teaching on Baccalaureate viên đang còn hạn chế. GV hứng thú với phương pháp Nursing Students’ Self-confidence Related to MP với cấu trúc cố định, MP dựa trên mô hình giải Peripheral Venous Catheterization in Children: phẫu, MP dựa trên máy tính, MP dựa trên NB ảo, MP A Randomized Trial. Journal of Caring NB thật, MP sử dụng NB chuẩn. GV hứng thú với các Sciences, 2013, 2(2): 157–164. phương pháp lượng giá SV, trong đó cao nhất là Đánh [6] National League for Nursing. Simulation giá tư duy bằng tình huống giả định. Innovation Resource Center. https://www.nln. org/education/education/sirc/sirc/sirc. Accessed TÀI LIỆU THAM KHẢO 12/11/2023. [7] WHO, Simulation in nursing and midwifery [1] Ironside PM, McNelis AM, Clinical education education. Publications of the WHO Regional in prelicensure nursing programs: findings from Office for Europe; 2018 a national survey. Nurs Educ Perspect, 2010, [8] Mai Thị Lan Anh, Kết quả ứng dụng phương 31(4): 264-26. pháp mô phỏng trong đào tạo cử nhân điều dưỡng [2] Sherrod D, Roberts D, Little B, Where Have The tại trường Đại học điều dưỡng Nam Định, Tạp New Grads Gone? Nursing Management. The chí Khoa học điều dưỡng, 2020, 1(1): 101-108. 43
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng sử dụng rượu bia của nam giới trong độ tuổi 15 - 60 tại xã Ninh Hiệp - huyện Gia Lâm - thành phố Hà Nội năm 2014
7 p | 209 | 33
-
Thực trạng, cách thức sử dụng rượu bia và các yếu tố liên quan ở nhóm nam giới 25-64 tuổi tại Long Biên, Hà Nội, 2015
7 p | 158 | 16
-
Thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cho người lớn tại Bệnh viện Nông nghiệp I
9 p | 141 | 11
-
Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí
7 p | 152 | 9
-
Thực trạng sử dụng kháng sinh trên người bệnh phẫu thuật và một số yếu tố ảnh hưởng tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội năm 2015
8 p | 127 | 8
-
Thực trạng lập kế hoạch học tập trong sinh viên đại học Y Hà Nội và một số yếu tố ảnh hưởng
7 p | 92 | 6
-
Thực trạng sử dụng thuốc giảm đau sau phẫu thuật tại Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 11 | 6
-
Nghiên cứu thực trạng và kết quả sử dụng thuốc chống trầm cảm tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
5 p | 60 | 4
-
Thực trạng sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường type 2 trên bệnh nhân điều trị nội trú
6 p | 84 | 4
-
Đánh giá nhu cầu sử dụng phương pháp y học cổ truyền điều trị hội chứng dạ dày tá tràng của người dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh năm 2022
9 p | 9 | 3
-
Thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú tại Trung tâm y tế huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang năm 2020
4 p | 56 | 3
-
Thực trạng sử dụng hợp lý kháng sinh trong phẫu thuật tiêu hóa, gan mật
6 p | 37 | 3
-
Thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Dũng - Bắc Giang năm 2016
6 p | 67 | 3
-
Thực trạng sử dụng y học cổ truyền trong chăm sóc giảm nhẹ ở bệnh nhân ung thư điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương năm 2019
7 p | 7 | 3
-
Cải tiến phương pháp định lượng Rhodamin B và đánh giá thực trạng sử dụng chất này trong một số thực phẩm tại Hải Dương
8 p | 31 | 2
-
Thực trạng sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân hệ Ngoại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2020
8 p | 10 | 2
-
Thực trạng sử dụng và bảo quản nhà tiêu tại các hộ gia đình ở xã Phú Xuyên huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
8 p | 63 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn