intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng sự phân bố bác sĩ răng hàm mặt tại các cơ sở y tế nhà nước và tư nhân các tỉnh, thành phía Nam

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

124
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng sự phân bố bác sĩ răng hàm mặt tại các cơ sở y tế nhà nước và tư nhân của 32 tỉnh, thành phía Nam. Nghiên cứu điều tra tất cả bác sĩ răng hàm mặt công tác tại các cơ sở răng hàm mặt nhà nước và tư nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng sự phân bố bác sĩ răng hàm mặt tại các cơ sở y tế nhà nước và tư nhân các tỉnh, thành phía Nam

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> THỰC TRẠNG SỰ PHÂN BỐ BÁC SĨ RĂNG HÀM MẶT TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ<br /> NHÀ NƯỚC VÀ TƯ NHÂN CÁC TỈNH, THÀNH PHÍA NAM<br /> Nguyễn Đức Huệ*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá thực trạng sự phân bố bác sĩ Răng Hàm Mặt (BSRHM) tại các cơ sở y tế nhà nước và<br /> tư nhân của 32 tỉnh, thành phía Nam.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu điều tra cắt ngang mô tả trên đối tượng là tất cả bác sĩ RHM công tác tại các cơ<br /> sở RHM nhà nước và tư nhân, số liệu thu thập từ Phòng Nghiệp Vụ Y, Phòng Quản Lý Hành Nghề Y Tế tư<br /> nhân và bác sĩ đầu ngành RHM của 32 tỉnh thành phía Nam.<br /> Kết quả: Có 1806 BS RHM công tác tại các cơ sở RHM tư nhân và 1018 BS RHM đang công tác tại cơ sở y<br /> tế nhà nước. Riêng tại Tp.Hồ Chí Minh có đến 1120 bác sĩ công tác tại cơ sở RHM tư nhân, nhưng chỉ có 475 bác<br /> sĩ đang công tác tại các cơ sở y tế nhà nước. Số huyện không có bác sĩ là 156/330 chiếm 47%. Tỉ lệ BS RHM/dân<br /> trung bình của toàn khu vực phía Nam là: 1/ 24644. Khi đánh giá về sự phân bố BSRHM hiện nay, có đến 85%<br /> cán bộ quản lý cho là chưa hợp lý, 67% cho rằng các bác sĩ trẻ không muốn về công tác tại tuyến huyện vì thu<br /> nhập thấp và 65% cho là thiếu trang thiết bị và ít có điều kiện phát triển chuyên môn.<br /> Kết luận: Từ kết quả trên cho thấy sự phân bố BSRHM tại các tỉnh thành phía nam là chưa hợp lý giữa các<br /> tỉnh và khu vực, bác sĩ tập trung nhiều tại Tp.HCM. Đa số bác sĩ mới tốt nghiệp không muốn về công tác tại bệnh<br /> viện tuyến huyện vì thu nhập thấp và thiếu trang thiết bị nha khoa.<br /> Từ khóa: Bác sĩ RHM, cơ sở y tế nhà nước, y tế tư nhân, phân bố nhân lực, tỉ lệ BSRHM/ dân.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE DISTRIBUTION OF DENTISTS AT THE PUBLIC AND PRIVATE SYSTEM IN THE SOUTHERN<br /> PROVINCES OF VIET NAM<br /> Nguyen Duc Hue* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 330 - 334<br /> Objectives: This study assessed the distribution of dentists at the public and private system in the southern<br /> provinces of Viet Nam.<br /> Methods: A descriptive cross sectional study was conducted on dentists who were working at the public and<br /> private system in 32 provinces in the southern of Viet Nam.<br /> Results: There were 1806 dentist working in the private dental clinics and 1018 dentists registered working<br /> in the public system. In southern provinces of Viet Nam, 156/330 districts had no dentist in service. The ratio of<br /> dentist/population in the southern provinces of Viet Nam was about 1/24644. 85% administrators and dental<br /> leaders of provinces had the opinions that the distribution of dentists was not appropriate and 67% young dentists<br /> did not want to work at rural areas because of low salary and lack of dental equipments.<br /> Conclusion: This study showed the distribution of dentists was not appropriate between city and other<br /> southern provinces in Vietnam. This study may help making the policy to distribute dentists working at the rural<br /> areas to provide dental treatment for people.<br /> Key words: Dentist, distribution, the public and private system, the ratio of dentist/population.<br /> * Bệnh viện Răng hàm mặt Trung Ương Tp.HCM<br /> Tác giả liên hệ: BSCKII Nguyễn Đức Huệ, ĐT: 0918449544, Email: nguyenhuerhm@yahoo.com.vn<br /> <br /> 330<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nhiều năm qua ngành Y tế đã đào tạo<br /> thêm nhiều bác sĩ đa khoa nói chung và bác sĩ<br /> răng hàm mặt nói riêng nhằm đáp ứng nhu<br /> cầu chăm sóc sức khỏe răng miệng cho nhân<br /> dân, nhưng thực tế hiện nay tỉ lệ bác sĩ được<br /> đào tạo hàng năm vẫn còn thấp, chưa đáp ứng<br /> nhu cầu thực tế địa phương(1,2).<br /> Từ những năm đầu của thập niên 1990, do<br /> tác động của cơ chế thị trường làm ảnh hưởng<br /> đến nguồn nhân lực của y tế tại tuyến cơ sở và<br /> một phần do sự phát triển của các cơ sở RHM tư<br /> nhân tại các tỉnh, thành phố đã tạo điều kiện cho<br /> BSRHM sau khi tốt nghiệp dễ có cơ hội tìm việc<br /> làm tại các cơ sở nha khoa tư nhân, không phải<br /> trông chờ sự phân công của nhà trường(6,7,8).<br /> Các vấn đề nêu trên đã gây không ít khó<br /> khăn cho các tỉnh, vì đa số BSRHM tốt nghiệp<br /> không về địa phương công tác. Sau khi tốt<br /> nghiệp, các BS RHM chỉ muốn công tác tại các<br /> bệnh viện tuyến trung ương, thành phố hay làm<br /> việc tại các cơ sở RHM tư nhân mà không về<br /> công tác tại địa phương, nơi sinh viên đã nhận<br /> các chế độ ưu tiên vùng sâu vùng xa khi tuyển<br /> sinh vào đại học(3,4).<br /> Chính việc quản lý không chặt chẽ của chính<br /> sách ưu tiên tạo nguồn cán bộ và các chính sách<br /> ưu tiên trong đào tạo, nhất là các tỉnh vùng sâu,<br /> vùng xa mà chưa tính đến việc quản lý đầu ra<br /> sau khi tốt nghiệp, nên mặc dù trong nhiều năm<br /> qua, ngành RHM đã đào tạo khá nhiều bác sĩ,<br /> nhưng hiện nay các tỉnh vẫn còn thiếu BSRHM<br /> rất nhiều(5).<br /> Để có số liệu chính xác và mang tính khoa<br /> học chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài thực<br /> trạng sự phân bố BSRHM công tác tại các cơ sở y<br /> tế nhà nước và tư nhân tại các tỉnh, thành phía<br /> nam với các mục tiêu (1) xác định số lượng<br /> BSRHM đang công tác tại các cơ sở y tế nhà nước<br /> và tư nhân tại 32 tỉnh, thành phía Nam, (2) xác<br /> định tỉ lệ phần trăm quận, huyện chưa có<br /> BSRHM công tác tại cơ sở y tế nhà nước tại các<br /> tỉnh, thành phía Nam, (3) xác định tỉ lệ<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BSRHM/dân trung bình theo các khu vực hành<br /> chính tại các tỉnh, thành phía Nam, (4) đánh giá<br /> của cán bộ quản lý về thực trạng phân bố<br /> BSRHM hiện nay.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu được thực hiện theo phương<br /> pháp điều tra cắt ngang mô tả vào năm 2009.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Khảo sát tất cả BSRHM đang công tác tại cơ<br /> sở y tế nhà nước và tư nhân của 32 tỉnh thành<br /> phí Nam. Số liệu được thu thập từ cán bộ quản<br /> lý của Phòng nghiệp vụ y và Phòng quản lý<br /> hành nghề y dược tư nhân-Sở Y tế 32 tỉnh thành<br /> phía Nam và các bác sĩ đầu ngành RHM của 32<br /> tỉnh thành phía Nam.<br /> <br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> Sử dụng mẫu thống kê BSRHM tại các cơ sở<br /> RHM nhà nước và tư nhân, bộ câu hỏi soạn sẳn<br /> dành cho cán bộ quản lý tự điền.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Số lượng BSRHM đang công tác tại các<br /> tỉnh, thành phía Nam<br /> Kết quả thống kê số lượng BSRHM đang<br /> công tác tại các tỉnh, thành phía Nam, năm 2009<br /> cho thấy có 1018 BSRHM đang công tác tại các cơ<br /> sở nhà nước và 1806 BSRHM đang công tác tại<br /> các cơ sở tư nhân. Số lượng BSRHM công tác tại<br /> các cơ sở RHM nhà nước ít hơn số BSRHM đang<br /> làm việc tại các cơ sở tư nhân.<br /> <br /> Số lượng BSRHM đang công tác tại cơ sở<br /> nhà nước và tư nhân<br /> Kết quả thống kê số lượng BSRHM đang<br /> công tác tại các cơ sở RHM nhà nước và tư nhân<br /> ở các tỉnh, thành phía Nam cho thấy hiện có 1018<br /> BSRHM đang công tác tại các cơ sở y tế nhà nước<br /> và 1806 BSRHM hành nghề RHM tư nhân. Số<br /> BSRHM đang công tác tập trung tại Tp.HCM<br /> khá đông, với 476 BSRHM đang công tác tại các<br /> cơ sở RHM nhà nước và 1120 BS RHM đang<br /> công tác tại các cơ sở RHM tư nhân. Khu vực<br /> <br /> 331<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tây Nguyên, các tỉnh Miền Trung và khu vực<br /> đồng bằng Sông Cửu Long còn thiếu BSRHM rất<br /> nhiều. Tổng số BSRHM ở khu vực Tây Nguyên<br /> chỉ có 6%, khu vực Miền Trung có 18%.<br /> Bảng 1: Tỉ lệ phân bố BSRHM tại các cơ sở RHM<br /> nhà nước và tư nhân.<br /> KHU VỰC<br /> <br /> Nhà nước<br /> (N)<br /> (%)<br /> 476<br /> 47<br /> 73<br /> 07<br /> 221<br /> 22<br /> <br /> Tư nhân<br /> (N)<br /> (%)<br /> 1.120<br /> 62<br /> 112<br /> 06<br /> 297<br /> 16<br /> <br /> Tp.HCM<br /> ðông Nam Bộ<br /> ðồng bằng Sông<br /> Cửu Long<br /> Miền Trung<br /> <br /> 185<br /> <br /> 18<br /> <br /> 193<br /> <br /> 11<br /> <br /> Tây Nguyên<br /> <br /> 63<br /> <br /> 06<br /> <br /> 84<br /> <br /> 05<br /> <br /> TỔNG<br /> <br /> 1018<br /> <br /> 100<br /> <br /> 1806<br /> <br /> 100<br /> <br /> Số lượng BSRHM đang công tác tại<br /> Tp.HCM<br /> Kết quả khảo sát về số lượng BSRHM đang<br /> công tác tại các cơ sở RHM nhà nước và tư<br /> nhân trên địa bàn Tp.HCM cho thấy hiện có<br /> 476 BSRHM đang công tác tại các cơ sở y tế<br /> nhà nước, với 208 BSRHM làm việc ở các cơ<br /> quan trực thuộc Bộ Y Tế đóng trên địa bàn<br /> Tp.HCM. Chỉ có 125 BSRHM đang công tác tại<br /> 24 quận, huyện. Ngoài ra, có 7 BSRHM đang<br /> công tác tại bệnh viện của các ngành đóng trên<br /> địa bàn của thành phố.<br /> Bảng 2: Tỉ lệ phân bố BSRHM tại các cơ quan nhà<br /> nước trên địa bàn Tp.HCM.<br /> Cơ quan<br /> <br /> Cơ quan trực thuốc Bộ Y Tế<br /> BV RHM Tp.HCM<br /> BV của 24 quận - huyện<br /> BV chuyên khoa, ña khoa<br /> BV các ngành<br /> TỔNG<br /> <br /> BS RHM cơ quan nhà<br /> nước<br /> (N)<br /> (%)<br /> 208<br /> 43<br /> 88<br /> 18<br /> 125<br /> 28<br /> 48<br /> 10<br /> 07<br /> 01<br /> 476<br /> 100<br /> <br /> Tỉ lệ BSRHM đang công tác tại tuyến quận,<br /> huyện<br /> Bảng 3: Tỉ lệ % huyện có BSRHM tại các cơ sở y tế<br /> nhà nước.<br /> Phân bố<br /> <br /> Huyện có BSRHM<br /> <br /> 332<br /> <br /> Quận - huyện Quận -huyện 32 tỉnh<br /> Tp.HCM<br /> thành phía Nam<br /> N<br /> %<br /> N<br /> %<br /> 23<br /> 96<br /> 174<br /> 53<br /> <br /> Phân bố<br /> <br /> Quận - huyện Quận -huyện 32 tỉnh<br /> Tp.HCM<br /> thành phía Nam<br /> N<br /> %<br /> N<br /> %<br /> 01<br /> 04<br /> 156<br /> 47<br /> <br /> Huyện chưa có<br /> BSRHM<br /> TỔNG<br /> <br /> 24<br /> <br /> 100<br /> <br /> 330<br /> <br /> 100<br /> <br /> Vào thời điểm khảo sát, 32 tỉnh thành phía<br /> Nam có tất cả 330 quận/huyện, nhưng có đến<br /> 156 (47%) quận/ huyện chưa có bác sĩ RHM.<br /> Những nơi có BSRHM công tác là các trung<br /> tâm kinh tế của thành phố, tỉnh hay thị xã. Các<br /> huyện vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo…<br /> hầu như chưa có BSRHM. Kết quả nghiên cứu<br /> cho thấy các bệnh viện đa khoa huyện của tỉnh<br /> Sóc Trăng, Cà Mau, Vĩnh Long, Kiên Giang,<br /> Trà Vinh vẫn chưa có BSRHM về công tác.<br /> Tình trạng thiếu nhân sự RHM còn trầm<br /> trọng hơn tại các tỉnh của khu vực Đông Nam<br /> Bộ, Miền Trung và Tây Nguyên như Quảng<br /> Ngãi, Quảng Nam, Gia Lai, Kon Tum… Thực<br /> tế hiện nay cả tỉnh Đắc Nông chỉ có 3 BSRHM<br /> phụ trách công tác khám và điều trị cho nhân<br /> dân trên cả địa bàn rộng lớn, đi lại còn nhiều<br /> khó khăn. Đặc biệt vào thời điểm khảo sát, còn<br /> đến 34 huyện chưa có nhân viên sơ cấp RHM<br /> và chưa có người đảm trách công tác khám,<br /> điều trị răng miệng cho cho người dân. Các<br /> huyện này hầu hết tập trung tại các vùng cao,<br /> vùng sâu, vùng xa của các tỉnh Miền Trung,<br /> Tây Nguyên.<br /> Vì thiếu nhân lực nên mạng lưới cơ sở<br /> RHM không thể phát triển và không thể đáp<br /> ứng nhu cầu khám, điều trị, chăm sóc sức<br /> khỏe răng miệng cho nhân dân. Điều này đã<br /> gây không ít khó khăn, tốn kém cho người dân<br /> trong việc điều trị các bệnh răng miệng như<br /> phải di chuyển xa, mất nhiều thời gian, công<br /> sức và tiền bạc.<br /> <br /> Tỉ lệ Bác sĩ/Dân tại các khu vực phía Nam<br /> Bảng 4: Tỉ lệ BSRHM / Dân tại các khu vực.<br /> Khu Vực<br /> <br /> BS RHM Dân số<br /> <br /> TP Hồ Chí Minh<br /> Miền Trung<br /> Miền ðông Nam Bộ<br /> <br /> 1120<br /> 193<br /> 112<br /> <br /> 6612<br /> 9047<br /> 6318<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> BSRHM/Dân<br /> 1/ 5904<br /> 1/ 46876<br /> 1/ 56411<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> Khu Vực<br /> ðB Sông Cửu Long<br /> Tây Nguyên<br /> TỔNG<br /> <br /> BS RHM Dân số<br /> 297<br /> 84<br /> 1806<br /> <br /> 17524<br /> 5006<br /> 44507<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> BSRHM/Dân<br /> 1/ 59003<br /> 1/ 59595<br /> 1/ 24644<br /> <br /> Nguồn: Niên giám thống kê 2008.<br /> <br /> Do phân bố BSRHM hiện nay không đều<br /> giữa các khu vực, nên có sự chênh lệch rất lớn<br /> giữa Tp.HCM và các khu vực tỉnh thành phía<br /> Nam. Tỉ lệ BSRHM/Dân trung bình của toàn khu<br /> vực phía Nam là: 1/24644 dân. Vì tỉ lệ trung bình<br /> một bác sĩ RHM phải chăm sóc cho số lượng rất<br /> đông dân số như khu vực Tây Nguyên và các<br /> tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, một bác sĩ phải<br /> phụ trách cho hơn 59.000 dân, nên công tác quản<br /> lý bệnh răng miệng, công tác dự phòng và điều<br /> trị cho nhân dân còn nhiều hạn chế và tỉ lệ đáp<br /> ứng còn rất thấp, nếu có cũng chỉ là những chăm<br /> sóc đơn giản ban đầu.<br /> <br /> So sánh tỉ lệ BS RHM/ Dân giữa các quốc<br /> gia trong khu vực Đông Nam Á<br /> Dữ liệu về tỉ lệ BSRHM/ Dân của các nước<br /> trong khu vực Đông Nam Á được trình bày ở<br /> Bảng 5.<br /> Bảng 5: So sánh tỉ lệ BSRHM/ Dân của các nước<br /> trong khu vực Đông Nam Á.<br /> QUỐC GIA<br /> Singapore<br /> Philippine<br /> Thái Lan<br /> Malaysia<br /> Indonesia<br /> Việt Nam (KV phía Nam)<br /> <br /> BS RHM / DÂN<br /> 1/ 4130<br /> 1/ 5025<br /> 1/10255<br /> 1/10746<br /> 1/19419<br /> 1/24644<br /> <br /> Nguồn: Nguồn nhân lực RHM của WHO 2008.<br /> <br /> So sánh về tỉ lệ BSRHM giữa các quốc gia<br /> trong khu vực cho thấy BSRHM ở các tỉnh, thành<br /> khu vực phía Nam Việt Nam còn thiếu rất nhiều.<br /> <br /> Đánh giá của cán bộ quản lý về thực trạng<br /> phân bố bác sĩ RHM hiện nay<br /> Bảng 6: Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý về sự<br /> phân bố bác sĩ RHM hiện nay.<br /> Nội dung<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> %<br /> <br /> Số lượng BSRHM ñang công tác tại ñịa phương hiện tại<br /> Rất thiếu<br /> 39<br /> 81<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nội dung<br /> Số lượng<br /> %<br /> Thiếu<br /> 9<br /> 19<br /> Sự phân bố BSRHM giữa các tỉnh phía nam hiện nay<br /> Chưa hợp lý<br /> 41<br /> 85<br /> Hợp lý<br /> 7<br /> 15<br /> Số lượng BS RHM tại tuyến huyện hiện nay<br /> Rất thiếu<br /> 36<br /> 75<br /> Chưa có<br /> 12<br /> 25<br /> Nhu cầu về ñịa phương công tác của BS RHM sau khi<br /> tốt nghiệp<br /> Không muốn về tuyến huyện công tác<br /> 32<br /> 67<br /> Không muốn về ñịa phương (quê<br /> hương) công tác khi tốt nghiệp<br /> 16<br /> 33<br /> Nhu cầu chọn nơi công tác của BSRHM mới tốt nghiệp<br /> hiện nay<br /> Y tế tư nhân.<br /> 18<br /> 38<br /> Vừa nhà nước vừa tư nhân.<br /> 16<br /> 33<br /> Y tế nhà nước<br /> 14<br /> 29<br /> Lý do BS RHM không về công tác tại tuyến huyện<br /> Thu nhập thấp<br /> 42<br /> 88<br /> Thiếu trang thiết bị<br /> 31<br /> 65<br /> Ít ñiều kiện phát triển chuyên môn.<br /> 31<br /> 65<br /> <br /> Kết quả khảo sát 48 cán bộ quản lý của Sở Y<br /> Tế và bác sĩ đầu ngành RHM tại các tỉnh về phân<br /> bố BSRHM tại các cơ sở nhà nước và tư nhân các<br /> tỉnh, thành phía Nam cho thấy có 81% cho là rất<br /> thiếu, 85% cho rằng sự phân bố BSRHM hiện<br /> nay giữa các tỉnh là chưa hợp lý. Đa số BSRHM<br /> chỉ tập trung tại các thành phố lớn như Tp.HCM,<br /> Đà Nẳng, Cần Thơ…<br /> Về số lượng BSRHM công tác tại tuyến<br /> huyện hiện nay, có 75% cán bộ quản lý cho là rất<br /> thiếu và 25% cho rằng nhiều bệnh viện đa khoa<br /> huyện chưa có BSRHM.<br /> Về nhu cầu chọn công tác của BSRHM hiện<br /> nay, có 67% cán bộ quản lý cho rằng các bác sĩ trẻ<br /> không muốn về công tác tại tuyến huyện và 38%<br /> cho rằng các bác sĩ trẻ muốn về làm việc tại các<br /> cơ sở y tế tư nhân. Khảo sát về lý do BSRHM sau<br /> khi tốt nghiệp không muốn về địa phương công<br /> tác cho thấy có 88% cho rằng vì thu nhập thấp,<br /> 65% cho là thiếu trang thiết bị và ít có điều kiện<br /> phát triển chuyên môn.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Kết quả phân tích thực trạng phân bố BS<br /> RHM đang công tác tại các cơ sở RHM nhà nước<br /> <br /> 333<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> và tư nhân ở các tỉnh, thành phía Nam cho thấy<br /> hiện có 1018 BSRHM đang công tác tại các cơ sở<br /> y tế nhà nước và 1806 BSRHM hành nghề RHM<br /> tư nhân. Đa số BSRHM công tác tập trung tại<br /> Tp.HCM, với 1120 bác sĩ làm việc ở các cơ sở tư<br /> nhân và 476 bác sĩ đang công tác tại các cơ sở<br /> RHM nhà nước. Các cơ sở nhà nước của các tỉnh<br /> khu vực Tây Nguyên, Miền Trung và đồng bằng<br /> Sông Cửu Long thiếu BSRHM rất nhiều, với 63<br /> BSRHM (6%) ở Tây Nguyên và 185 BSRHM<br /> (18%) toàn khu vực Miền Trung. Tỉ lệ BSRHM về<br /> công tác tại các bệnh viện đa khoa tuyến quận,<br /> huyện còn thấp, có đến 156 trên 330 quận huyện,<br /> chiếm 47%, chưa có BSRHM. Tỉ lệ BSRHM/ Dân<br /> là 1/24644, cho thấy BSRHM tại các tỉnh thành<br /> phía Nam còn thiếu rất nhiều.<br /> Về sự phân bố BSRHM hiện nay, 85% cán bộ<br /> quản lý cho là chưa hợp lý, vì đa số BSRHM chỉ<br /> tập trung tại các thành phố lớn như Tp.HCM, Đà<br /> Nẳng, Cần Thơ… và nhiều bệnh viện đa khoa<br /> huyện chưa có BSRHM. Về nhu cầu chọn công<br /> tác của BSRHM hiện nay, có 67% cán bộ quản lý<br /> cho rằng các bác sĩ trẻ không muốn về công tác<br /> tại tuyến huyện và 38% cho rằng các bác sĩ trẻ<br /> muốn về làm việc tại các cơ sở y tế tư nhân. Khảo<br /> sát về lý do BSRHM sau khi tốt nghiệp không<br /> muốn về địa phương công tác cho thấy có đến<br /> 88% cho rằng vì thu nhập thấp, 65% cho là thiếu<br /> trang thiết bị và ít có điều kiện phát triển chuyên<br /> môn.<br /> <br /> MỘT SỐ ĐỀ XUẤT<br /> Ngành RHM nên có kế hoạch đào tạo thêm<br /> số lượng BSRHM hàng năm nhằm tăng tỉ lệ<br /> BSRHM/ Dân, giúp làm tốt công tác chăm sóc<br /> sức khỏe răng miệng cho nhân dân.<br /> <br /> tiên, ưu đãi cụ thể và thiết thực hơn nhằm thu<br /> hút và lưu giữ BSRHM về công tác tại các cơ sở<br /> RHM nhà nước, nhất là các bệnh viện đa khoa<br /> tuyến huyện.<br /> Chúng tôi hy vọng các số liệu này sẽ giúp<br /> cho ngành Răng Hàm Mặt và các nhà quản lý có<br /> những điều chỉnh sao cho phù hợp giữa cung cầu thực tế hiện nay tại cơ sở nhằm điều chỉnh,<br /> cân đối sự phân công BSRHM tại các cơ sở y tế<br /> nhà nước và tư nhân của các tỉnh, thành phía<br /> Nam.<br /> Các số liệu này cũng giúp các nhà quản lý<br /> đưa ra những chính sách, qui định ràng buộc<br /> giữa nghĩa vụ - quyền lợi của sinh viên trong<br /> suốt quá trình đào tạo và sau khi tốt nghiệp<br /> nhằm huy động, tập hợp đội ngủ cán bộ y tế trẻ<br /> về công tác, phục vụ tại vùng sâu vùng xa theo<br /> chỉ đạo của Bộ Trưởng Bộ Y Tế.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> 8.<br /> <br /> Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM (2009). Đề<br /> án thành lập Trung Tâm Đào Tạo-Bệnh Viện RHM Trung<br /> Ương, 2-5.<br /> Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM (2009). Báo<br /> cáo giao ban định kỳ hàng năm về hoạt động Răng Hàm Mặt<br /> các tỉnh, thành phía Nam, 3-8.<br /> Nguyễn Đức Huệ (2007). Chất lượng dịch vụ của các cơ sở<br /> Răng Hàm Mặt tỉnh Bình Dương. Luận Án Chuyên Khoa Cấp<br /> 2, Đại học Y Dược Tp.HCM, 5-12.<br /> Nguyễn Đức Huệ, Ngô Đồng Khanh (2004). Sự phân bố bác sĩ<br /> Răng Hàm Mặt các tỉnh thành phía Nam, thực trạng và giải<br /> pháp. Hội nghị khoa học và đào tạo Răng Hàm Mặt, 4-10.<br /> Cục thống kê (2008). Niên giám tống kê. Nhà xuất bản thống<br /> kê.<br /> Oral health manpower - Malaysia, Oral health division,<br /> Ministry of health, Oral health country (2006). Area profile<br /> programme.<br /> Sutha J (2008). Oral health personel Thai Land.<br /> WHO (2005). Oral Health Data Bank, Singapore - Country<br /> Situation and Trends. National health priorities and health<br /> resources, 7-18.<br /> <br /> Ngành RHM và ngành y tế nên có chế độ ưu<br /> <br /> 334<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0