Thực trạng stress liên quan đến công việc, sự hài lòng về công việc, khả năng bỏ việc ở điều dưỡng tại một số cơ sở y tế khu vực phía Bắc
lượt xem 2
download
Nhằm mô tả và đánh giá mối tương quan giữa thực trạng stress, sự hài lòng về công việc và khả năng bỏ việc ở điều dưỡng tại một số cơ sở y tế khu vực phía Bắc. Khảo sát ẩn danh đã được tiến hành từ tháng 4 - 6 năm 2023. Đã có 448 điều dưỡng đang công tác tại khoa lâm sàng của một số cơ sở y tế khu vực phía bắc tham gia vào khảo sát này (Tỷ lệ phản hồi = 70,8%).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng stress liên quan đến công việc, sự hài lòng về công việc, khả năng bỏ việc ở điều dưỡng tại một số cơ sở y tế khu vực phía Bắc
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 189-193 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH THE STATUS OF WORKS-RELATED STRESS, JOB SATISFACTION, TURNOVER INTENTION AMONG NURSES IN SOME HEALTHCARE FACILITIES IN THE NORTHERN AREAS Do Thi Le Hang*, Hoang Minh Huong, Ngo Xuan Long Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy - 284 Luong Ngoc Quyen Street, Thai Nguyen City, Vietnam Received: 18/07/2023 Revised: 25/08/2023; Accepted: 03/10/2023 ABSTRACT Objective of the study was to describe and evaluate the correlation between work-related stress, job satisfaction, and turnover intention among nurses in some healthcare facilities in the northern areas. An anonymous survey was conducted from April to June 2023, with 448 nurses who are working in the clinic departments of the healthcare facilities participated in this survey (Response rate = 70.8%). The study results showed that nurses experience mild, moderate, and high levels of work-related stress, accounting for 69.2%, 27.9%, and 2.9%, respectively. Among the contributing factors, patient and patient family-related issues were identified as the main sources of work-related stress for nurses (Mean = 1.94; SD = 0.6). Despite the presence of work-related stress, most nurses find genuine joy in their work, with a high level of job satisfaction (mean = 3.08; SD = 0.62). However, many nurses were dissatisfied with their income, rating it at an average level (mean = 2.95; SD = 0.8). Interestingly, 87.7% of the nurses expressed no desire to leave their current jobs. There is a weak correlation between work-related stress and job satisfaction with the potential to leave the nursing profession in the future. Keywords: Nursing, Works-related Stress, Job Satisfaction, Turnover Intention. *Corressponding author Email address: dothilehang1603@gmail.com Phone number: (+84) 989886742 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i9 189
- D.T.L. Hang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 189-193 THỰC TRẠNG STRESS LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG VIỆC, SỰ HÀI LÒNG VỀ CÔNG VIỆC, KHẢ NĂNG BỎ VIỆC Ở ĐIỀU DƯỠNG TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ Y TẾ KHU VỰC PHÍA BẮC Đỗ Thị Lệ Hằng*, Hoàng Minh Hương, Ngô Xuân Long Trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên - 284 đường Lương Ngọc Quyến, Thành phố Thái Nguyên, Việt Nam Ngày nhận bài: 18/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 25/08/2023; Ngày duyệt đăng: 03/10/2023 TÓM TẮT Nhằm mô tả và đánh giá mối tương quan giữa thực trạng stress, sự hài lòng về công việc và khả năng bỏ việc ở điều dưỡng tại một số cơ sở y tế khu vực phía Bắc. Khảo sát ẩn danh đã được tiến hành từ tháng 4 - 6 năm 2023. Đã có 448 điều dưỡng đang công tác tại khoa lâm sàng của một số cơ sở y tế khu vực phía bắc tham gia vào khảo sát này (Tỷ lệ phản hồi = 70,8%). Kết quả nghiên cứu cho thấy điều dưỡng có stress liên quan đến công việc ở mức độ nhẹ, stress mức độ trung bình và cao chiếm tỷ lệ lần lượt là 69,2%, 27,9% và 2,9%. Trong đó nhóm nguyên nhân từ người bệnh và gia đình người bệnh gây nên tình trạng stress của điều dưỡng nhiều nhất (Mean = 1,94; SD = 0,6). Hầu hết điều dưỡng tìm thấy niềm vui thực sự trong công việc, ở mức độ cao (mean = 3,08; SD = 0.62), tuy nhiên nhiều điều dưỡng không hài lòng với mức thu nhập của mình ở mức trung bình (mean = 2,95; SD = 0,8). Có 87,7% điều dưỡng không muốn rời bỏ công việc hiện tại. Có mối tương quan mức độ yếu giữa stress liên quan đến công việc và sự hài lòng trong công việc với khả năng rời bỏ công việc trong tương lai của điều dưỡng. Từ khóa: Điều dưỡng, Stress liên quan đến công việc, sự hài lòng trong công việc, khả năng bỏ việc ở điều dưỡng. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ công việc với các dụng cụ sắc nhọn và tiếp xúc với máu và dịch cơ thể người bệnh cũng như bệnh truyền nhiễm Stress của điều dưỡng là một phản ứng có tác động tổn tác nhân, ô nhiễm môi trường làm việc hóa chất và môi hại đến chức năng sinh học và tâm lý khi người điều trường làm việc căng thẳng và ồn ào. Ngoài ra, khối dưỡng đối mặt với áp lực, căng thẳng hoặc sự khó khăn lượng công việc quá nặng, làm các thủ tục gây đau đớn liên quan đến công việc trong quá trình chăm sóc sức cho người bệnh…[4, 5]. Trách nhiệm cao, gấp gáp trong khỏe người bệnh tại bệnh viện. Bị stress trong công công việc, làm ca đêm, kiệt sức do thể chất và sức lực, việc kéo dài và vượt quá sức chịu đựng có ảnh hưởng áp lực tâm lý, sự gây hấn bằng lời nói của bệnh nhân và tiêu cực đến chất lượng cuộc sống và sức khỏe của điều các mối đe dọa cũng được đề cập là những yếu tố gây dưỡng. Từ đó stress sẽ tác động nghiêm trọng đến việc căng thẳng lớn nhất cho người điều dưỡng [6]. cung cấp dịch vụ chăm sóc, chất lượng và hiệu quả của việc cung cấp dịch vụ y tế cũng như quả chăm sóc người Sự hài lòng trong công việc của điều dưỡng sẽ giúp bệnh, nhất là với người điều dưỡng trực tiếp chăm sóc cho người điều dưỡng nhiệt tình, tận tâm và gắn bó với người bệnh [1, 2]. Điều dưỡng có liên quan đến nguy cơ công việc từ đó tác động tích cực tới chất lượng chăm mắc chấn thương tâm lý liên quan đến stress liên quan sóc người bệnh trong các cơ sở y tế [7]. Ngược lại sự đến công việc cao hơn bác sĩ [3]. không hài lòng trong công việc có thể dẫn tới sự thiếu trách nhiệm và ý định rời bỏ công việc hiện tại ở điều Nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng stress cho điều dưỡng [8]. Điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả dưỡng đã được báo cáo qua nhiều nghiên cứu bao gồm chăm sóc người bệnh và thiếu hụt nghiêm trọng nguồn *Tác giả liên hệ Email: dothilehang1603@gmail.com Điện thoại: (+84) 989886742 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i9 190
- D.T.L. Hang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 189-193 nhân lực y tế. đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học trường Đại học – Y dược Thái Nguyên theo quyết định số 343/ Mục tiêu nghiên cứu nghiên cứu của chúng tôi nhằm mô DHYD-HĐĐ ngày 29/4 năm 2022. tả và đánh giá mối tương quan giữa stress, sự hài lòng về công việc và khả năng bỏ việc ở điều dưỡng tại một số cơ sở y tế khu vực phía Bắc. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tổng số 448 điều dưỡng tham gia nghiên cứu ở độ tuổi 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU từ 24 đến 56 tuổi với độ tuổi trung bình 35,74 (SD = 4.996). Điều dưỡng tham gia trong nghiên cứu này ở Đối tượng nghiên cứu: Là học viên Điều dưỡng hệ nhóm tuổi từ 35 – 45 tuổi chiếm tỷ lệ 52%. Tỷ lệ nữ vừa làm vừa học tại trường Đại học Y – Dược Thái điều dưỡng chiếm đa số là 84,2%. Điều dưỡng đều đã Nguyên. Thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang. Thời kết hôn (91,3%), trình độ chủ yếu là cao đẳng chiếm tỷ gian nghiên cứu từ 4/2022 – 6/2023 tại Trường đại học lệ 71%, thâm niên công tác của điều dưỡng đa phần là Y- Dược Thái Nguyên. từ 11 đến 20 năm chiếm tỷ lệ 66,3. Cỡ mẫu nghiên cứu và cách chọn mẫu: Tổng số 691 Kết quả cho thấy điều dưỡng có stress liên quan đến học viên vừa làm vừa học, hiện đang công tác tại các công việc ở mức độ nhẹ, stress mức độ trung bình và khoa lâm sàng trực tiếp chăm sóc người bệnh tại các cơ cao chiếm tỷ lệ lần lượt là 69,2%, 27,9% và 2,9% (Mean sở y tế phía bắc. = 97,5, SD = 26,87; range: 54 – 207). Trong đó nhóm Bộ công cụ Expanded Nursing Stress Scale (ENSS) nguyên nhân từ người bệnh và gia đình người bệnh được sử dụng để đánh giá mức độ căng thẳng stress liên gây nên tình trạng stress của điều dưỡng nhiều nhất quan đến công việc của điều dưỡng. Thang đo ENSS (Mean = 1,94; SD = 0,6. Nhóm các vấn đề liên quan với độ tin cậy đạt 0.94. Thang đánh giá ENSS khảo sát đến đồng nghiệp ít gây nên tình trạng stress của người tình trạng stress của Điều dưỡng gồm 54 câu hỏi hỏi về điều dưỡng nhất (Mean = 1,64; SD = 0,49). Cụ thể là 8 lĩnh vực gây stress cho điều dưỡng. Có 4 mức trả lời làm việc với người bệnh/gia đình người bệnh có lời lẽ tương đương với điểm 1, 2, 3, 4 (chưa bao giờ stress, lăng mạ/sỉ nhục, người bệnh/gia đình người bệnh hung thỉnh thoảng stress, thường xuyên stress, rất stress) [9, hăng/bạo lực (Mean = 2,07, SD = 0,84), Tiếp xúc với 10, 11]. những nguy hiểm cho sức khỏe và an toàn của bản thân (Mean = 2,02; SD = 0,79), bác sĩ không có mặt trong Mức độ hài lòng với công việc của điều dưỡng dựa trên tình huống cấp cứu (Mean = 2,03; SD = 0,84) đều là bộ câu hỏi của (Mueller’s (1981) job satisfaction ques- nguyên nhân gây stress ở mức trung bình và nhiều nhất tions với 4 thang đo được điều chỉnh từ 5 mức xuống cho điều dưỡng. còn 4 mức (Hoàn toàn không đồng ý; Không đồng ý; Đồng ý; Hoàn toàn không đồng ý) và 1 câu hỏi về sự Nghiên cứu cho thấy sự hài lòng trong công việc của hài lòng với thu nhập từ công việc được thêm vào [5]. điều dưỡng ở mức độ cao. Như tìm thấy niềm vui thực sự trong công việc (mean = 3,08; SD = 0,62), coi công Khả năng rời bỏ công việc trong tương lai. Phần này hỏi việc của mình khá thú vị (Mean = 3,01; SD = 0,57). Tuy về phản hồi của điều dưỡng về cảm giác của họ về khả nhiên hầu hết điều dưỡng không hài lòng với mức thu năng bỏ việc trong tương lai với 4 khả năng (1: chắc nhập chưa xứng đáng với công việc của mình ở mức độ chắn sẽ không bỏ việc , 2: có lẽ sẽ không bỏ việc, 3: trung bình (mean = 2,95; SD = 0,8). có lẽ sẽ bỏ việc, 4: chắc chắn sẽ bỏ việc) [5]. Khả năng rời bỏ công việc trong tương lai. Kết quả cho Số liệu được thu thập qua một đường link của bộ câu thấy điều dưỡng chắc chắn không bỏ việc là 40,8%, hỏi nghiên cứu được thiết kế dưới dạng Google form tới có lẽ sẽ không bỏ việc chiếm tỷ lệ cao nhất 46,9%, tuy học viên Điều dưỡng hệ vừa làm vừa học được gửi vào nhiên vẫn có 11,8 có lẽ sẽ bỏ việc trong tương lai và zalo nhóm của lớp thông qua các giảng viên cố vấn học 0,4% chắc chắn sẽ bỏ việc. tập. Tổng số 448 học viên điều dưỡng vừa làm vừa học đã phản hồi trả lời bộ câu hỏi đạt tỷ lệ 70,8%. Mối tương quan giữa mức độ stress trong công việc với khả năng rời bỏ công việc trong tương lai có mối tương Số liệu được xử lý: Bằng phần mềm SPSS 20.0. Thống quan thuận ở mức độ yếu (r = 0,126 đến 0,176; p = kê mô tả được sử dụng để mô tả thực trạng stress, mức .000 - .007), sự hài lòng trong công việc có mối tương độ hài lòng với công việc, và khả năng bỏ việc của đối quan nghịch với khả năng rời bỏ công việc hiện tại trong tượng nghiên cứu. Spearman rank correlation đã được tương lai của điều dưỡng ở mức độ yếu (r = - 0,325 đến sử dụng để đánh giá mối tương quan giữa stress, sự hài -0.352; p = .000). Trong đó stress do khối lượng công lòng với công việc và khả năng rời bỏ công việc trong việc (r = 0,176, p = ,000), có liên quan đến khả năng tương lai. bỏ việc cao nhất. Nghiên cứu cũng chỉ ra sự không hài lòng với mức thu nhập không có mối tương quan với Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được chấp thuận hội khả năng bỏ việc của người điều dưỡng trong tương lai. 191
- D.T.L. Hang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 189-193 Khả năng bỏ việc của điều dưỡng trong nghiên cứu này được chỉ ra 87,7% điều dưỡng không muốn rời bỏ công 4. BÀN LUẬN việc, khả năng sẽ bỏ việc là 11,8% và chắc chắn bỏ việc Nghiên cứu này cho thấy các điều dưỡng có mức độ là 0,4% kết quả này gần tương đương so với nghiên cứu stress trung bình và cao chiếm tỷ lệ lần lượt là 27,9% và của Olga và cộng sự năm 2015 lần lượt là 83%, 13,9%, 2,9%, kết quả này cao hơn một khảo sát khác năm 2019 và 3,1% [5], nghiên cứu của Said khả năng bỏ việc của trên 347 điều dưỡng tại viện 108 cho thấy có 19,6% tỷ lệ điều dưỡng là 4,8%. Theo Bộ Y tế của Việt Nam cho điều dưỡng bị stress trong đó có 4,4% bị stress mức độ biết số lượng điều dưỡng thôi việc, bỏ việc từ ngày nặng [12]. Kết quả này thấp hơn nghiên nghiên cứu năm 01/01/2021 - 30/6/2022 trên cả nước là 2.874. Đặc biệt 2020 trên điều dưỡng tại một số bệnh viện tuyến tỉnh tại trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh trong 6 tháng đầu Việt Nam cho thấy 43,5% [13].Tổng quan qua 40 bài năm 2022 có 391 điều dưỡng bỏ việc [17]. báo từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2020 ở nhiều nước Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra stress liên quan đến cũng cho thấy tỷ lệ căng thẳng của điều dưỡng chiếm tỷ công việc và sự hài lòng trong công việc có mối liên lệ 43% [14]. Một nghiên cứu khác năm 2021 trên 6581 quan thấp tới khả năng bỏ việc của điều dưỡng. Kết điều dưỡng tại các bệnh viện tại Iran cho thấy tỷ lệ căng quả này tương tự của nhiều nghiên cứu khác [5, 7]. Mặc thẳng ca điều dưỡng chiếm tỷ lệ 38% [15]. Đặc biệt một dù thu nhập là nguyên nhân gây ra sự không hài lòng nghiên cứu tại Egypt trong thời kỳ dịch bệnh cho thấy nhiều nhất ở điều dưỡng nhưng nó không liên quan đến 75,2% điều dưỡng có mức độ stress cao [16]. khả năng bỏ việc của điều dưỡng đã được chỉ ra trong Trong nghiên cứu này chỉ ra điều dưỡng thường bị căng nghiên cứu này (r = 0,65, p = 0,167). Kết quả này khác thẳng ở mức độ trung bình khi bác sĩ không có mặt với thống kê của Bộ y tế về nhóm nguyên nhân gây bỏ trong tình huống khẩn cấp do có thể bác sĩ đi mổ, hội việc của điều dưỡng [17]. chẩn hoặc đang cấp cứu bệnh nhân khác (Mean = 2,03; SD = 0,84). Kết quả này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Hà và cộng sự cho thấy mức độ stress của điều 5. KẾT LUẬN dưỡng trong tình huống này ở mức độ nhẹ (Mean = 1,70; SD = 0,9) [11]. Nghiên cứu cũng cho thấy điều Stress liên quan đến công việc của điều dưỡng đa phần dưỡng stress khi tiếp xúc với những nguy hiểm cho ở mức độ nhẹ, điều dưỡng cảm thấy stress nhất liên sức khỏe và an toàn của bản thân ở mức độ trung bình quan đến phải làm việc với người bệnh/gia đình người (Mean = 2,02; SD = 0,79). Kết quả này tương tự một số bệnh hung hăng/bạo lực và phải làm việc với người nghiên cứu khác như nghiên cứu của Ngọc Bích khảo bệnh/gia đình người bệnh có lời lẽ lăng mạ/sỉ nhục. sát điều dưỡng tại các bệnh viện đa khoa tỉnh [13], kết Mức độ hài lòng với công việc của điều dưỡng với công quả này của Hà và cộng sự cũng là mức độ stress trung việc ở mức cao. Hầu hết điều dưỡng cảm nhận tìm thấy bình (Mean = 2,98; SD = 0,8). niềm vui thực sự trong công việc, tuy nhiên mức thu Nghiên cứu này chỉ ra phải làm việc với người bệnh/ nhập từ công việc là điều không hài lòng nhất ở hầu hết gia đình người bệnh hung hăng/bạo lực và phải làm việc điều dưỡng. với người bệnh/gia đình người bệnh có lời lẽ lăng mạ/ Mặc dù vậy, hết điều dưỡng không có ý định thay đổi sỉ nhục đều gây mức độ căng thẳng trung bình và nhiều công việc hiện tại. Mức độ stress quan đến công việc nhất cho điều dưỡng. Kết quả tương tự như kết quả của và sự hài lòng trong công việc có mối tương quan yếu một số nghiên cứu khác tại Việt Nam [11, 13]. Khác với khả năng rời bỏ công việc trong tương lai của điều với nghiên cứu của Olga cho thấy điều dưỡng chủ yếu dưỡng. bị stress nhất liên quan đến cái chết của người bệnh và quá trình hấp hối, thực hiện nhiều thủ thuật gây đau đớn cho bệnh nhân, lắng nghe hoặc nói chuyện với người bệnh về cái chết đang đến với họ, khi thấy người bệnh TÀI LIỆU THAM KHẢO tử vong [5]. [1] Ersöğütçü F, and Şener N, Stress as A Basic Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra điều dưỡng tìm Concept and Nursing Approaches. Biomed J thấy niềm vui thực sự trong công việc của mình ở mức Sci Tech Res Approaches. 2019; 21 (5): 16225 hài lòng cao nhất, kết quả này tương tự nghiên cứu của – 16227. Olga và cộng sự [5]. Kết quả này khác với nghiên cứu [2] WHO, “Stress,” 2023. Truy cập ngày 5/6/2023. của Said trong thời kỳ dịch bệnh mức độ hài lòng thấp h t t p s : / / w w w. w h o . i n t / n e w s - r o o m / q u e s - chiếm 51% [16]. Tuy nhiên mức độ không hài lòng về tions-and-answers/item/stress. mức thu nhập chưa xứng đáng với công việc của tôi [3] Song X, Fu W, Liu X et al., Mental health sta- trong nghiên cứu này ở mức trung bình và là điều không tus of medical staff in emergency departments hài lòng nhất ở hầu hết điều dưỡng. Kết quả này tương during the Coronavirus disease 2019 epidemic in tự khảo sát của bộ y tế [17]. China. Brain. Behav. Immun. 2020; 88: 60 – 65. 192
- D.T.L. Hang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 189-193 [4] Nguyễn Thị Ngọc Phương, Trần Thị Xuân Giao, [12] Nguyễn Bạch Ngọc, Vũ Mai Lan, Nguyễn Thị Dương Phúc Thiên Trang & cs, Stress trong công Kim Phụng et al., Mô tả thực trạng và một số yếu việc của Điều dưỡng và các yếu tố liên quan. Tạp tố liên quan đến stress, trầm cảm và lo âu ở nhân chí Y dược học Cần Thơ; 2022; 55: 27 – 34. viên điều dưỡng khối nội tại Bệnh viện Trung [5] Olga R, Dale K, Rimantas G et al., Nurses’ ương Quân đội 108, Tạp chí Y dược lâm sàng work-related stress, job satisfaction, and intent 108, 14 (6): 2019, 108 – 116. to leave: a survey in primary health care centers. [13] Nguyễn Ngọc Bích, Trần Thị Hà My, Thực trạng NERP, 2015; 5 (1): 11 – 20. stress ở điều dưỡng tại một bệnh viện đa khoa [6] Zhang SX, Liu J, Jahanshahi A et al., At the tuyến tỉnh và một số yếu tố nguy cơ nghề nghiệp height of the storm: Healthcare staff’s health năm 2020, Tạp chí Y học Dự phòng, 2021; 31 conditions and job satisfaction and their asso- (6): 181 – 190. ciated predictors during the epidemic peak of [14] Maqbali M, Sinani M, Lenjawi B, Prevalence of COVID-19. Brain, Behavior, and Immunity; stress, depression, anxiety and sleep disturbance 2020; 87. 144 – 146. among nurses during the COVID-19 pandemic: [7] Lu H, Zhao Y, While A, Job satisfaction among A systematic review and meta-analysis. J. Psy- hospital nurses: A literature review. Int. J. Nurs. chosom. Res. 2021; 141: 1 – 18. Stud, 2019; 94: 21 – 31. [15] Hemmati F, Sarokhani M, Abdan Z et al., The [8] Han K, Alison MT, Ayse PG, Work-related fac- prevalence of depression, anxiety and stress in tors, job satisfaction and intent to leave the cur- nurses working in Iranian hospitals: A system- rent job among United States nurses. J. Clin. atic review and meta-analysis. Epidemiol. Rev. Nurs. 2015; 24: 3224–3232. Epidemiol. 2021; 75 (2): 254 – 262. [9] French SE, Lenton R, Walters V el al., An em- [16] Said RM, El-Shafei DA, Occupational stress, pirical evaluation of an expanded Nursing Stress job satisfaction, and intent to leave: nurses work- Scale. J. Nurs. Meas. 2000; 8 (2): 161 – 178. ing on front lines during COVID-19 pandemic in [10] Trần Thị Phương Hà, Đỗ Minh Sinh, Tăng Thị Zagazig City, Egypt. Environ. Sci. Pollut. Res. Hảo & cs, Nguy cơ stress liên quan đến nghề Int. 2021; 28 (7): 8791 – 8801. nghiệp ở điều dưỡng viên: một nghiên cứu cắt [17] Bộ Y tế, Bộ Y tế chỉ ra 4 nguyên nhân chính 2022. ngang dựa vào thang đo expanded nursing stress truy cập ngày 15/6/2023. https://moh.gov.vn/ scale; Tạp chí Điều dưỡng, 2020; 3 (3): 41 – 49. tin-tong-hop/-/asset_publisher/k206Q9qkZO- [11] Tăng Thị Hảo, Tăng Thị Hải, Đỗ Minh Sinh, qn/content/18-thang-co-9-680-nhan-vien-y-te- Thực trạng Stress nghề nghiệp ở điều dưỡng xin-thoi-viec-bo-viec-bo-y-te-chi-ra-4-nguyen- viên tại Bệnh viện nhi Thái Bình năm 2019; Tạp nhan-chinh chí Khoa học Điều dưỡng; 2019; 3 (2): 5 – 12. 193
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng stress lo âu và những liên quan đến lo âu ở học sinh cấp 3 trường THPT Phan Bội Châu, Phan Thiết, Bình Thuận tháng 4-2009
8 p | 108 | 11
-
Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm và lo âu ở nhân viên điều dưỡng khối nội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
9 p | 85 | 10
-
Thực trạng stress, trầm cảm, lo âu của nhân viên tại Bệnh viện Quân Dân Y Miền Đông năm 2019
11 p | 53 | 8
-
Thực trạng nghiện internet của thanh thiếu niên Việt Nam và một số yếu tố liên quan
6 p | 71 | 7
-
Thực trạng stress nghề nghiệp của điều dưỡng lâm sàng đang học hệ cử nhân vừa làm vừa học tại trường Đại học Thăng Long và Đại học Thành Tây
6 p | 114 | 5
-
Stress và một số yếu tố liên quan của sinh viên một trường đại học tại Hà Nội năm 2019
8 p | 87 | 4
-
Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở sinh viên răng hàm mặt trường Đại học Y Hà Nội
10 p | 46 | 4
-
Yếu tố liên quan đến stress của sinh viên điều dưỡng
8 p | 37 | 4
-
Stress, lo âu, trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở công nhân công ty may Phú Hưng, tỉnh Hưng Yên năm 2020
8 p | 8 | 4
-
Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tim mạch tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội
7 p | 6 | 3
-
Thực trạng stress nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở điều dưỡng tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng năm 2021
8 p | 8 | 3
-
Khảo sát thực trạng stress nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh
6 p | 9 | 3
-
Đánh giá tình trạng stress, lo âu, trầm cảm ở điều dưỡng
8 p | 12 | 2
-
Stress, lo âu, trầm cảm và các yếu tố liên quan ở lao động nữ tại một số công ty may mặc tỉnh Đồng Nai
9 p | 10 | 2
-
Nguy cơ căng thẳng liên quan đến nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở điều dưỡng tại hệ thống bệnh viện đa khoa Quốc Tế Vinmec năm 2022
8 p | 5 | 2
-
Stress và một số yếu tố liên quan của công nhân dây chuyền may công ty Phú Hưng, xã Đình Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên năm 2020
5 p | 2 | 2
-
Tình trạng stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên y liên thông khoa Y dược trường Đại học Trà Vinh
6 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn