Stress và một số yếu tố liên quan của công nhân dây chuyền may công ty Phú Hưng, xã Đình Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên năm 2020
lượt xem 2
download
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 295 công nhân dây chuyền may công ty Phú Hưng, xã Đình Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên nhằm: Mô tả thực trạng stress của công nhân dây chuyền may; Phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress của công nhân dây chuyền may.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Stress và một số yếu tố liên quan của công nhân dây chuyền may công ty Phú Hưng, xã Đình Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên năm 2020
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 STRESS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA CÔNG NHÂN DÂY CHUYỀN MAY CÔNG TY PHÚ HƯNG, XÃ ĐÌNH CAO, HUYỆN PHÙ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2020 Nguyễn Đức Hiếu1, Hà Minh Trang1, Nguyễn Bạch Ngọc1 TÓM TẮT 25 with stress among workers The result showed Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện that nurses with stress accounted for 17.3%. This trên 295 công nhân dây chuyền may công ty Phú study also demonstrated a strong association Hưng, xã Đình Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng between gender (OR = 2,34; 95%CI = 1,05 – Yên nhằm: (1) Mô tả thực trạng stress của công 5,22; p = 0,038); level of listen of family nhân dây chuyền may và (2) phân tích một số members (OR = 2,33; 95% CI = 1,16 – 4,68; p< yếu tố liên quan đến tình trạng stress của công 0,05) and stress status among garment workers. nhân dây chuyền may. Kết quả nghiên cứu cho Keywords: stress, garment workers. thấy: Tỷ lệ mắc stress của công nhân dây chuyền may là 17,3%. Nghiên cứu tìm được một số yếu I. ĐẶT VẤN ĐỀ tố liên quan đến tình trạng stress của công nhân Ngày nay, stress gặp ở rất nhiều ngành dây chuyền may: Giới tính (OR = 2,34; 95%CI: nghề trong cuộc sống, trong đó có ngành 1,05 – 5,22; p = 0,038); Mức độ lắng nghe của người thân khi đối tượng nghiên cứu cần xin lời may mặc. Nghiên cứu trước đây của Lê Trần khuyên (OR = 2,33; 95%CI: 1,16 – 4,68; p< Tuấn Anh (2016) [1] cho thấy tỷ lệ stress 0,05). nghề nghiệp ở công nhân may mặc là rất cao Từ khóa: stress, công nhân dây chuyền may với 27,9%. Bên cạnh các áp lực từ cuộc sống thường ngày, công nhân ngành may mặc còn SUMMARY STRESS AND SOME RELATED phải chịu nhiều áp lực đến từ môi trường FACTORS AMONG GARMENT làm việc như yêu cầu tăng ca, đặc thù công WORKERS AT PHU HUNG GARMENT việc cần sự tập trung cao độ trong công việc COMPANY IN PHU CAO COMMUNE, để đảm bảo tính chính xác cho từng sản PHU CU DISTRICT, HUNG YEN, 2020 phẩm. Những điều này có thể là yếu tố nguy This cross sectional study was conducted cơ gây ra stress ở đối tượng này. Với mong with 295 clothing workers in Phu Hung garment company 2020, with 2 objectives: (1) to describe muốn tìm hiểu thực trạng stress của công the prevalence of stress among clothing workers nhân ngành may mặc hiện nay như thế nào? and (2) to investigate some factors that associate Và những yếu tố nào liên quan đến thực trạng stress. Nhóm nghiên cứu đã tiến hành 1 Trường Đại học Thăng Long, nghiên cứu đề tài “Stress và một số yếu tố Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Hiếu liên quan ở công nhân dây chuyền may công Email: nguyenduchieu199810@gmail.com ty Phú Hưng, xã Đình Cao, huyện Phù Cừ, Ngày nhận bài: 01.6.2020 Ngày phản biện khoa học: 15.8.2020 tỉnh Hưng Yên năm 2020” Ngày duyệt bài: 30.9.2020 171
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hỏi A1, A6, A8, A11, A12, A14, A18 trong 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Công nhân thang đo DASS21. Điểm stress được tính dây chuyền may tại công ty Phú Hưng, xã bằng cách cộng điểm các đề mục thành Đình Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên phần, rồi nhân hệ số 2. Mức độ stress được năm 2020 chia như sau: 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Mức độ Stress - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 năm Bình thường 0-14 2020 đến tháng 4 năm 2020. Nhẹ 15-18 - Địa điểm nghiên cứu: Công ty may Phú Hưng, xã Đình Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh Vừa 19-25 Hưng Yên. 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Thiết Nặng 26-33 kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích Rất nặng ≥34 2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu: 2.6. Kỹ thuật phân tích số liệu Cỡ mẫu: áp dụng công thức ước lượng - Nhập liệu bằng phần mềm Epi Data 3.1 một tỷ lệ trong nghiên cứu mô tả - Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 13.0 cho các thông tin mô tả và phân tích thống kê: Trong đó: + Đối với biến mô tả: Trung bình, độ - n: cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu lệch chuẩn, giá trị min, max, số lượng và tỷ lệ %. - : Hệ số tin cậy với α = 0, 05 thì + Các yếu tố liên quan được đánh giá thông qua sử dụng phân tích hồi quy = 1,96 với độ tin cậy 95% logistics đơn biến - d: Sai số mong muốn tuyệt đối so với 2.7. Đạo đức nghiên cứu p, chọn d = 0,06 Đối tượng nghiên cứu được giải thích cụ - p là tỷ lệ stress ở công nhân may. Theo thể về mục đích của nghiên cứu để họ tham nghiên cứu của Trịnh Hồng Lân (2010) [4] gia và hợp tác trong quá trình nghiên cứu. 71%, lấy p = 0,71 Mọi thông tin được đảm bảo giữ kín và chỉ - Thay vào công thức trên ta tính được n phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Nghiên = 220. Thêm 20% phòng sai số ta có số mẫu cứu được sự đồng ý của giám đốc công ty cần cho nghiên cứu là 264. Trên thực tế, có may Phú Hưng 295 đối tượng tham gia vào nghiên cứu 2.8. Hạn chế của nghiên cứu Cách chọn mẫu: Nghiên cứu sử dụng - Vì một số câu hỏi khá nhạy cảm phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Chọn tất (những câu hỏi về mối quan hệ giữa đối cả những công nhân đến khám sức khoẻ tượng nghiên cứu và đồng nghiệp, cấp trên) định kỳ tại công ty Phú Hưng, xã Đình Cao, nên có thể ĐTNC trả lời thiếu chính xác huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên đáp ứng tiêu - Nghiên cứu sử dụng thang đánh giá chuẩn lựa chọn đưa vào nghiên cứu đến khi DASS21 nên kết quả chỉ mang tính chất dự đủ cỡ mẫu cần cho nghiên cứu thì dừng lại. báo và có giá trị trong việc sàng lọc ban đầu, 2.5. Tiêu chí đánh giá: Đánh giá tình không có ý nghĩa quyết định trong chuẩn trạng stress của đối tượng dựa trên các câu đoán. 172
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 - Không xác định được mối quan hệ nhân quả do sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. III. KẾT QUẢ Biểu đồ 3. Thực trạng stress của đối tượng nghiên cứu (n=295) Bảng 1. Mức độ stress của đối tượng nghiên cứu (n=295) Công nhân dây Biểu đồ 1. Giới tính của đối tượng nghiên Mức độ stress chuyền may cứu (n=295) SL TL (%) Tỷ lệ giới tính của đối tượng nghiên cứu Bình thường 244 82,7 là 27,8% Nam và 72,2% Nữ. Nhẹ 23 7,8 Vừa 18 6,1 Nặng 7 2,4 Rất nặng 3 1,0 Tổng 295 100 Kết quả nêu ở bảng 1 cho biết mức độ Biểu đồ 2. Tuổi của đối tượng nghiên cứu stress của đối tượng nghiên cứu. Trong tổng (n=295) số 295 đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ đối tượng Đối tượng nghiên cứu có độ tuổi ≤ 30 bình thường (không có dấu hiệu stress) tuổi chiếm 54,9%, trên 30 tuổi chiếm 45,1%. chiếm 82,7%, mức độ stress nhẹ chiếm Số liệu nêu ở biểu đồ 3 cho thấy, 17,3% 7,8%, mức độ stress vừa chiếm 6,1%, mức đối tượng có dấu hiệu stress. độ stress nặng và rất nặng chiếm tỷ lệ lầm lượt là 2,4% và 1,0%. Bảng 2. Mối liên quan giữa giới của công nhân dây chuyền may với tình trạng stress (n=295) Giới Stress Có (SL,(%)) Không (SL, (%)) OR (95%CI) P Nữ 43 (20.2) 170 (79.8) Nam 8 (9.8) 74 (90.2) 2.34 (1.05 – 5.22) 0.038 Nghiên cứu cho thấy nữ giới có khả năng có biểu hiện stress cao gấp 2,34 lần so với nam giới (OR= 2,34; 95%CI: 1,05 – 5,22; p
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Bảng 3. Mối liên quan giữa sự lắng nghe của gia đình với tình trạng stress của đối tượng nghiên cứu (n=295) Sự lắng nghe của gia Stress OR P đình Có (SL,(%)) Không (SL,(%)) (95%CI) Đôi khi, không tí nào 15(28,9) 37 (71,1) 2,33 0,0017 Cực kì, rất nhiều 36 (14,8) 207(85,2) (1,16 – 4,68) Kết quả nêu tại bảng 3 cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc lắng nghe của gia đình khi ĐTNC cần lời khuyên và tình trạng stress của ĐTNC (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 chuyền may là giới tính (OR = 2,34; 95%CI Phòng năm 2012", Tạp Chí Y Học Dự Phòng. = 1,05 – 5,2; p < 0,05); mức độ lắng nghe Tập XXVI, số 14 (187) 2016 Số đặc biệt, tr. của người thân khi đối tượng nghiên cứu cần 52 - 57. xin lời khuyên (OR = 2,33; 95%CI = 1,16 – 3. Nguyễn Thị Thùy Linh (2014), "Căng thẳng 4,68; p < 0,05) nghề nghiệp trên công nhân nhà máy da giày Lê Lai 2 Hải Phòng năm 2012", Tạp Chí Y Học Dự Phòng. Số 9, tr. 9 - 14. TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Trịnh Hồng Lân (2010), "Stress Nghề 1. Lê Trần Tuấn Anh (2016), "Thực trạng căng Nghiệp Ở Công Nhân Ngành May Công thẳng nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan Nghiệp Tại Một Số Tỉnh Phía Nam", Tạp Chí của công nhân công ty may Trường Tiến, Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh. 5. Bạch Thị Nam Định năm 2016", Tạp Chí Y Học Dự Hằng (2019), "Stress Và Một Số Yếu Tố Phòng. Tập XXVI, số 14 (187) 2016 Số đặc Liên Quan Của Nhân Viên Điều Dưỡng Lâm biệt, tr. 144 - 152. Sàng Tại Hai Bệnh Viện Ở Hà Nội Năm 2. Phạm Minh Khuê (2012), "Một số yếu tố 2019", Tạp Chí Y Học Dự Phòng. Tập 29, số liên quan đến căng thẳng nghề nghiệp trên 7 2019, tr. 83 - 89. công nhân xí nghiệp giày da Lê Lai II, Hải KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VỀ MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI TỈNH NINH BÌNH NĂM 2018 Hoàng Việt Cường1, Nguyễn Thị Huyền Trang2, Trần Thị Mai Hoa2, Nguyễn Ngọc Phương2 TÓM TẮT 26 khá tốt (70% có kiến thức đúng về hậu quả của Tỷ số giới tính khi sinh trong thời gian gần tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh); số đây đang có xu hướng tăng cao. Nghiên cứu điều đối tượng có kiến thức đúng về các quy định liên tra cắt ngang được thực hiện trên 700 cặp vợ quan đến việc nghiêm cấm lựa chọn giới tính khi chồng trong độ tuổi sinh đẻ từ 15-49 tuổi về kiến sinh chiếm tỷ lệ cao (74,8% biết về luật bình thức, thái độ, thực hành mất cân bằng giới tính đẳng giới, 57,8% biết về pháp lệnh dân số). Về khi sinh và một số yếu tố liên quan. Kết quả thái độ đối với mất cân bằng giới tính khi sinh, nghiên cứu cho thấy kiến thức của đối tượng phần lớn đối tượng có quan niệm về gia đình nghiên cứu về mất cân bằng giới tính khi sinh hạnh phúc khá tốt. Về thực hành đối với mất cân bằng giới tính khi sinh, 39,1% đối tượng muốn có thêm con với lý do phổ biến muốn đông con; 1 Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình tỉnh vẫn còn 8,9% có ý định phá thai với lý do là vỡ Ninh Bình kế hoạch; 44,6% đối tượng có áp lực sinh con 2 Đại học Thăng Long, Hà Nội lần gần đây nhất. Một số yếu tố liên quan được Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Huyền Trang xác định trong nghiên cứu này là đã từng nghe Email: trangnth@thanglong.edu.vn nói đến vấn đề mất cân bằng giới tính; biết các Ngày nhận bài: 28.8.2020 quy định liên quan đến việc nghiêm cấm lựa Ngày phản biện khoa học: 15.8.2020 chọn giới tính thai nhi OR=1,56 (95%CI: 1,10- Ngày duyệt bài: 30.9.2020 175
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tình trạng stress của cán bộ và giảng viên trường Đại học Y tế Công cộng và một số yếu tố liên quan
6 p | 107 | 11
-
Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm và lo âu ở nhân viên điều dưỡng khối nội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
9 p | 85 | 10
-
Stress, lo âu, trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở điều dưỡng viên
6 p | 63 | 7
-
Thực trạng stress nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở nhân viên điều dưỡng lâm sàng Bệnh viện E, năm 2018
6 p | 55 | 4
-
Stress, lo âu, trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở công nhân công ty may Phú Hưng, tỉnh Hưng Yên năm 2020
8 p | 8 | 4
-
Thực trạng stress của sinh viên chính quy năm cuối thuộc các chuyên ngành tại trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên năm 2020 và một số yếu tố liên quan
6 p | 68 | 4
-
Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở sinh viên răng hàm mặt trường Đại học Y Hà Nội
10 p | 46 | 4
-
Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tim mạch tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội
7 p | 6 | 3
-
Thực trạng stress nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở điều dưỡng tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng năm 2021
8 p | 8 | 3
-
Thực trạng mắc stress và một số yếu tố liên quan ở nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây năm 2022
6 p | 10 | 3
-
Stress, lo âu, trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở nhân viên Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa năm 2020
8 p | 11 | 2
-
Stress và một số yếu tố liên quan ở sinh viên Y khoa Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021
7 p | 7 | 2
-
Tình trạng stress nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan của nhân viên y tế các khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa Medlatec năm 2020
8 p | 34 | 2
-
Thực trạng stress của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng trung tâm y tế huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương năm 2023 và một số yếu tố ảnh hưởng
6 p | 4 | 2
-
Nguy cơ căng thẳng liên quan đến nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở điều dưỡng tại hệ thống bệnh viện đa khoa Quốc Tế Vinmec năm 2022
8 p | 5 | 2
-
Thực trạng stress của học sinh lớp 12 ở hai trường trung học phổ thông tại tỉnh Thái Bình năm 2020 và một số yếu tố liên quan
8 p | 3 | 2
-
Stress và một số yếu tố liên quan ở công nhân nhà máy nhiệt điện duyên hải tỉnh Trà Vinh
7 p | 36 | 1
-
Tình hình tổn thương thận cấp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân suy tim mạn mất bù cấp
6 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn