intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng stress nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở nhân viên điều dưỡng lâm sàng Bệnh viện E, năm 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

56
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng stress nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan trên 309 điều dưỡng lâm sàng đang làm việc tại bệnh viện E năm 2018. Kết quả cho thấy tỷ lệ stress của điều dưỡng lâm sàng tại Bệnh viện E là 24,3%. Trong đó, tỉ lệ stress nhẹ và vừa là 18,8%; nặng và rất nặng là 5,5%.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng stress nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở nhân viên điều dưỡng lâm sàng Bệnh viện E, năm 2018

  1. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Thực trạng Stress nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở nhân viên điều dưỡng lâm sàng bệnh viện E, năm 2018 Lương Quốc Hùng1, Vũ Đức Định1 TÓM TẮT 18.8%; serious and very serious levels was 5.5%. There Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm were some factors related to occupational stress among đánh giá thực trạng stress nghề nghiệp và một số yếu tố clinical nurses: the nurses who have job that are not or liên quan trên 309 điều dưỡng lâm sàng đang làm việc tại relatively suitable with professional qualifications had 2.45 bệnh viện E năm 2018. Kết quả cho thấy tỷ lệ stress của times higher occupational stress risk (OR=2.45, 95%CI: điều dưỡng lâm sàng tại Bệnh viện E là 24,3%. Trong 1.43-4.17) than those having suitable job-qualification; đó, tỉ lệ stress nhẹ và vừa là 18,8%; nặng và rất nặng là the nurses who have not clear or relatively unclear defined 5,5%. Các yếu tố nghề nghiệp liên quan tới tình trạng jobs had 1.76 times higher occupational stress risk (OR stress của điều dưỡng như sau: công việc phù hợp với = 1.76, 95% CI: 1.02-3.01) than those with clear defined trình độ chuyên môn (OR=2,45, 95%CI: 1,43-4,17); mức job group; the nurses that were not satisfied with job had độ rõ ràng trong phân công công việc (OR=1,76, 95%CI: 3.47 times higher occupational stress risk (OR=3.48, 1,02-3,01); hài lòng với công việc (OR=3,48, 95%CI: 95%CI: 2.01-5.96) than those satisfied with their job; 2,01-5,96); tiếng ồn nơi làm việc (OR=1,89, 95%CI: 1,08- those who often work in noisy condition had 1.89 times 3,30); tiếp xúc với tác nhân độc hại (OR=1,81, 95%CI: higher occupational stress risk (OR=1.89, 95%CI: 1.08- 1,03- 3,14); Hài lòng với hoạt động động viên, khuyến 3.30) than those who work in quiet places; those who khích của BV (OR=1,85; 95%CI: 1,07-3,20, p
  2. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 khá cao. Nghiên cứu của Sharifah Zainiyah (2011) tại Ương, 87 - 89 Trần Cung, Cầu Giấy, Hà Nội. Từ tháng 4 một bệnh viện (BV) ở Kuala Lumpur cho thấy tỷ lệ điều đến tháng 10 năm 2018 dưỡng bị stress là 23,6% [1]. Tác giả Zairah Muqaddas 2.3. Thiết kế nghiên cứu Ansari (2015) cho thấy tỷ lệ bị stress của các điều dưỡng Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích là 41% [2]. Ở Việt Nam, nghiên cứu của Trần Thị Thúy 2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu (2011) chỉ ra tỷ lệ bị stress ở khối cán bộ lâm sàng ở Bệnh Áp dụng phương pháp chọn mẫu toàn bộ. Lấy toàn viện ung bướu Hà Nội là 36,9% [3]. Tác giả Bạch Nguyên bộ nhân viên điều dưỡng đang làm việc tại các khoa lâm Ngọc (2015) tại Đồng Nai cho thấy tỷ lệ bị stress của điều sàng Bệnh viện E Trung ương đáp ứng tiêu chuẩn lựa dưỡng khối lâm sàng là 25,2% [2]. chọn đối tượng nghiên cứu. Tổng số nhân viên theo danh Điều dưỡng viên là những người trực tiếp tiếp xúc, sách là 347 nhân viên. Tổng số nhân viên đáp ứng tiêu chăm sóc, điều trị, cho người bệnh từ lúc nhập viện cho chuẩn lựa chọn là 309 đối tượng. đến khi ra viện. Họ là người thường xuyên phải đối mặt 2.5. Tiêu chuẩn đánh giá với nhiều nguy cơ nghề nghiệp. Trong môi trường làm Đánh giá mức độ stress của các nhân viên điều việc với nhiều áp lực như vậy, người điều dưỡng có nguy dưỡng bằng cách cộng điểm các câu hỏi trong bộ công cụ cơ bị stress là rất cao. Với mong muốn tìm hiểu thực trạng DASS 21 theo từng nhóm sau đó nhân với hệ số 2, cụ thể: stress của nhân viên điều dưỡng lâm sàng tại viện E hiện Stress bao gồm các câu hỏi có số thứ tự 1, 6, 8, 11, 12, 14, nay như thế nào? Những yếu tố nào liên quan đến thực 18. Các mức độ stress bao gồm bình thường (0-14 điểm); trạng trên. Chúng tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu về nhẹ (15-18 điểm); vừa (19-25 điểm); nặng (26-33 điểm); “Stress nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở nhân rất nặng (≥ 34 điểm) viên điều dưỡng Bệnh viện E, năm 2018”. 2.6. Xử lý và phân tích số liệu Sử dụng phần mềm epidata 3.1 để nhập liệu và phần II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mềm SPSS 20.0 để xử lý số liệu. 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.7. Đạo đức nghiên cứu Nhân viên điều dưỡng làm việc tại các khoa Lâm Nghiên cứu được tiến hành sau khi được sự đồng ý sàng Bệnh viện E năm 2018, đồng ý tham gia nghiên cứu, của hội đồng duyệt đề cương trường Đại học Thăng Long có mặt tại thời điểm nghiên cứu và có thời gian công tác từ và được sự cho phép của Ban giám đốc và Hội đồng khoa 12 tháng trở lên theo danh sách phòng tổ chức cung cấp. học Bệnh viện E. 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện E Trung III. KẾT QUẢ Hình 1. Thực trạng stress nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu (n=309) Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ điều dưỡng bị bị stress ở mức độ nhẹ, 6,5% đối tượng bị ở mức độ vừa, stress nghề nghiệp là 24,3% trong đó 12,3% đối tượng mức độ nặng và rất nặng lần lượt là 4,5% và 1%. 132 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
  3. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 1. Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân đến tình trạng stress của điều dưỡng Stress OR Các yếu tố p Có (n,%) Không (n,%) (CI 95%) Giới Nam 21(38,2%) 34(61,8%) 2,29 0,01 Nữ 54(21,3%) 200(78,7%) 1,22-4,25 Chăm sóc con nhỏ dưới 5 tuổi Có 35(27,6%) 92(72,4%) 2,41 0,02 Không 12(13,6%) 76(86,4%) 1,17-4,936 Thời gian công tác tại khoa phòng hiện tại Từ 5 năm trở xuống 47(30,1%) 09(69,9%) 1,93 0,02 Trên 5 năm 28(18,3%) 125(81,7%) 1,129-3,283 Kết quả nêu tại bảng 1 cho thấy có mối liên quan có 95%CI: 1,17-4,936), thời gian công tác tại khoa/ phòng ý nghĩa thống kê giữa giới tính (OR=2,29; 95%CI: 1,229- hiện tại (OR=1,93; 95%CI: 1,129-3,283; p=0,02) với tình 4,259; p=0,01), chăm sóc con nhỏ dưới 5 tuổi (OR=2,41; trạng stress. Bảng 2. Mối liên quan giữa một số yếu tố về môi trường làm việc và tình trạng stress của điều dưỡng Stress OR Các yếu tố p Có (SL,%) Không (SL,%) (CI 95%) Tiếng ồn nơi làm việc Ồn ào 28(33,3%) 56(66,7%) 1,89 0,03 Yên tĩnh & bình thường 47(20,9%) 178(79,1%) 1,086-3,302 Tiếp xúc với tác nhân độc hại Thường xuyên 28(32,6%) 58(67,4%) 1,81 0,04 Không bao giờ & thỉnh thoảng 47(21,1%) 176(78,9%) 1,039-3,146 Điều dưỡng làm việc nơi ồn ào có nguy cơ mắc stress với tác nhân độc hại có nguy cơ mắc stress cao gấp 1,81 cao gấp 1,89 lần so với nhóm còn lại (OR=1,89; 95%CI: lần so với nhóm còn lại (OR=1,81; 95%CI: 1,039-3,146; 1,086-3,302; p
  4. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 3 Mối liên quan giữa một số yếu tố về nội dung công việc và tình trạng stress của điều dưỡng Stress OR Các yếu tố p Có (SL,%) Không (SL,%) (CI 95%) Mức độ phù hợp công việc với trình độ chuyên môn Chưa và tương đối phù hợp 46 (33,3%) 92 (66,7%) 2,45 < 0,01 Phù hợp 29 (17,0%) 142 (83,0%) 1,436-4,175 Mức độ rõ ràng trong công việc Chưa và tương đối rõ ràng 49 (28,8%) 121 (71,2%) 1,76 0,039 Rõ ràng 26 (18,7%) 113 (81,3%) 1,025-3,012 Mức độ hài lòng với công việc Không hài lòng 40 (40,8%) 58 (59,2%) 3,47 < 0,01 Hài lòng 35 (16,6%) 176 (83,4%) 2,017-5,963 Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa mức độ việc (OR=1,76; 95%CI: 1,025-3,012, p
  5. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC chúng tôi lại thấp hơn (8,8% trầm cảm mức độ vừa và 6% điều này có ý nghĩa thống kê với p
  6. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Thị Thúy. Đánh giá trạng thái stress của cán bộ y tế khối lâm sàng Bệnh viện Ung bướu Hà Nội năm 2011. Luận văn thạc sỹ quản lý bệnh viện, 2011, Đại học Y tế công cộng. 2. Bạch Nguyên Ngọc. Stress nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Gia Lai, năm 2015. Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng, 2015, Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội. 3. Mai Hòa Nhung. Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở điều dưỡng viên lâm sàng tại Bệnh viện Giao thông vận tải Trung ương năm 2014. Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, 2014, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. 4. Dương Thành Hiệp. Tình trạng stress nghề nghiệp của điều dưỡng, hộ sinh ở 8 khoa lâm sàng tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre năm 2014 và một số yếu tố liên quan,.Luận văn thạc sĩ Quản lý bệnh viện, 2014, Trường Đại học Y tế Công cộng. 5. Trần Thị Thu Thủy và Nguyễn Thị Liên Hương. “Tình trạng căng thẳng và một số yếu tố nghề nghiệp liên quan đến căng thẳng ở điều dưỡng viên tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2015”, Tạp chí Y tế Công cộng. 2016, 40: 20-25. 6. Ngô Thị Kiều My. “Đánh giá tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của điều dưỡng và hộ sinh khối lâm sàng bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng năm 2014”. Luận văn thạc sĩ Quản lý bệnh viện, 2014, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. 7. Nguyễn Văn Tuyên. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến căng thẳng của điều dưỡng viên lâm sàng Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định, năm 2015. Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng, 2015, Trường Đại học Y tế Công cộng. 8. Đậu Thị Tuyết. Tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của cán bộ y tế khối lâm sàng tại Bệnh viện đa khoa 115 Nghệ An năm 2013 và một số yếu tố liên quan. Luận văn thạc sĩ Quản lý bệnh viện, 2013, Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội. 9. Sharifah Zainiyah SY et. al. “Stress and its associated factors amongst ward nurses in a public hospital Kuala Lumpur”. Malaysian journal of public health medicine. 2011, 11(1): 78-85. 10. Zairah Muqaddas Ansari, et al. “Occupational Stress among Emergency Department (ED) Staff and the Need for Investment in Health Care; a View from Pakistan”. British Journal of Medicine & Medical Research, 2015, 10(10): 1-9. 136 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1