intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng stress nghề nghiệp của điều dưỡng lâm sàng đang học hệ cử nhân vừa làm vừa học tại trường Đại học Thăng Long và Đại học Thành Tây

Chia sẻ: ViApollo11 ViApollo11 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

115
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung mô tả thực trạng stress nghề nghiệp của điều dưỡng lâm sàng đang học hệ cử nhân vừa làm vừa học tại trường Đại học Thăng Long và Thành Tây, mô tả một số yếu tố liên quan tới stress của điều dưỡng nêu trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng stress nghề nghiệp của điều dưỡng lâm sàng đang học hệ cử nhân vừa làm vừa học tại trường Đại học Thăng Long và Đại học Thành Tây

0,56 – 0,93 và p=0,01], mà các nghiên cứu trước đây<br /> chưa ghi nhận.<br /> * Những yếu tố liên quan góp phần vào kết quả<br /> điều trị lâu dài giữa 2 nhóm<br /> Hở van 3 lá thực thể liên quan đến việc tăng nguy<br /> cơ hở van 3 lá (>2) và tăng NYHA 1 độ sau thời gian<br /> theo dừi trờn 10 năm và kết quả phân tầng theo nhóm<br /> tạo hỡnh khụng vũng van và tạo hỡnh cú đặt vũng van<br /> thỡ ghi nhận nhóm tạo hỡnh khụng vũng cú nguy cơ<br /> tăng hở van 3 lá (>2) là 1,95 lần với HR=1,95<br /> (p2) là 1,6 lần với HR=1,6 (p=0,03), tăng<br /> NYHA 1 độ là 1,7 lần với HR=1,7 (p=0,02). Mức độ hở<br /> van 3 lá (3&4) chỉ có liên quan đến nguy cơ tăng<br /> NYHA 1 độ là 1,64 lần với HR=1,64 (p=0,03). Kết quả<br /> của chúng tôi ghi nhận được nhiều yếu tố hơn tác giả<br /> Sung Ho Shinn, chỉ ghi nhận độ hở van 3 lá trước<br /> phẫu thuật (trên 3) có liên quan đến kết quả điều trị lâu<br /> dài giữa 2 nhóm với HR=2,21, p=0,021.<br /> KẾT LUẬN<br /> Kết quả điều trị lâu dài của nhóm bệnh nhân được<br /> phẫu thuật tạo hỡnh van ba lỏ kốm đặt vũng van tốt<br /> hơn so với nhóm bệnh nhân được tạo hỡnh không đặt<br /> vũng van. Khuyến cáo nên sử dụng kỹ thuật đặt vũng<br /> van cho cỏc bệnh nhân có : rung nhĩ, hở van ba lá<br /> thực thể, mức độ hở van ba lá mức độ vừa-nặng ( ><br /> 2), đường kính thất phải lớn (>35mm), NYHA >2 trước<br /> phẫu thuật để đảm bảo kết quả điều trị tốt về lâu dài<br /> (trên 10 năm).<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Antunes MJ, Barlow JB, “Management of tricuspid<br /> valve regurgitation”, Heart 2007, 93 (2), pp. 271 - 276.<br /> 2. Chang BC et al, Long-term clinical results of<br /> tricuspid valve replacement. Ann Thorac Surg,2006;<br /> 81(4):1317-23.<br /> 3. Groves P et al., “Surgery of valve disease: late<br /> results and late complications”, Heart 2001, 86 (6), pp.<br /> 715 - 721.<br /> 4. Groves PH, Hall RJ, “Late tricuspid regurgitation<br /> following mitral valve surgery”, J Heart Valve Dis 1992, 1<br /> (1), pp. 80 - 86.<br /> 5. Kim JB, Jung SH, Choo SJ, Chung CH, Lee JW.<br /> Surgical outcomes of severe tricuspid regurgitation:<br /> predictors of adverse clinical outcomes, Heart. 2013<br /> Feb;99(3):181-7.<br /> 6. Matsuyama K, Matsumoto M, Sugita T, Nishizawa<br /> J, Tokuda Y, Matsuo T et al. De Vega annuloplasty and<br /> Carpentier-Edwards ring annuloplasty for secondary<br /> tricuspid regurgitation. J Heart Valve Dis 2001;10:520–4.<br /> 7. Maziar Khorsandi, Amit Banerjee, Harpreet<br /> Singhand Aseem R. Srivastava, Is a tricuspid<br /> annuloplasty ring significantly better than a De Vega’s<br /> annuloplasty stitch when repairing severe tricuspid<br /> regurgitation?, Interactive CardioVascular and Thoracic<br /> Surgery 15 (2012) 129–135.<br /> 8. McCarthy J, Cosgrove DM III, “Tricuspid valve<br /> repair with the Cosgrove-Edwards annuloplasty system”,<br /> Ann Thorac Surg 1997, 64 (1), pp. 267 - 268.<br /> 9. McCarthy PM, Bhudia SK, Rajeswaran J, Hoercher<br /> KJ, Lytle BW,Cosgrove DM, Blackstone EH. Tricuspid<br /> valve repair: durability and risk factors for failure. J Thorac<br /> Cardiovasc Surg. 2004;127:674 –685.<br /> 10. Shamin RJ et all, “Tricuspid valve disease”,<br /> Cardiac surgery in the adults, McGraw-Hill, New York,<br /> 2003, pp. 1001 - 1015.<br /> <br /> THỰC TRẠNG STRESS NGHỀ NGHIỆP CỦA ĐIỀU DƯỠNG LÂM SÀNG ĐANG HỌC HỆ CỬ<br /> NHÂN VỪA LÀM VỪA HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG VÀ ĐẠI HỌC THÀNH TÂY<br /> TRẦN THỊ NGỌC MAI<br /> Trường Đại học Thăng Long, Bệnh viện Bộ Xây dựng<br /> NGUYỄN HỮU HÙNG, TRẦN THỊ THANH HƯƠNG<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Điều dưỡng hàng ngày, hàng giờ phải<br /> làm việc với cường độ rất cao, khối lượng công việc<br /> nhiều, luôn phải đối mặt với những tình huống cấp cứu<br /> chấn thương nặng. Rất ít nghiên cứu của Việt Nam tìm<br /> hiểu về stress của nhóm đối tượng này. Mục tiêu: (1)<br /> Mô tả thực trạng stress nghề nghiệp của điều dưỡng<br /> lâm sàng đang học hệ cử nhân vừa làm vừa học tại<br /> trường Đại học Thăng Long và Thành Tây. (2) Mô tả<br /> một số yếu tố liên quan tới stress của điều dưỡng nêu<br /> trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương<br /> pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng thang đo<br /> Stress trên điều dưỡng (NSS) (Nursing stress scale)<br /> được tiến hành trên 299 điều dưỡng lâm sàng đang<br /> theo học hệ cử nhân vừa làm vừa học của trường Đại<br /> học Thăng Long và Đại học Thành Tây. Kết quả:<br /> Nhóm tác nhân gây stress thường xuyên nhất và mức<br /> <br /> 110<br /> <br /> độ cao nhất đối với điều dưỡng là các nhóm liên quan<br /> đến: (1) Chứng kiến cái chết và sự chịu đựng đau đớn<br /> của bệnh nhân với mức độ gây stress là 1,64, tần suất<br /> 0,83, (2) Khối lượng công việc lớn với mức độ gây<br /> stress là 1,42 tần suất 0,99. Các điều dưỡng làm việc<br /> ở khoa Hồi sức cấp cứu có tần suất mắc stress cao<br /> hơn điều dưỡng làm ở các khoa khác với điểm đánh<br /> giá trung bình là 52,2. Kết luận: Bệnh viện cũng như<br /> các nhân viên điều dưỡng cần chú ý hơn đến các tác<br /> nhân gây stress cho điều dưỡng để có thể nâng cao<br /> hiệu suất công việc cũng như làm hạn chế xảy ra rủi ro<br /> khi chăm sóc bệnh nhân.<br /> Từ khóa: Stress nghề nghiệp, điều dưỡng lâm<br /> sàng, NSS.<br /> <br /> Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014<br /> <br /> SUMMARY<br /> STRESS IN CLINICAL NURSES STUDYING AT<br /> THANG LONG AND THANH TAY UNIVERSITY<br /> Background: There were limited study on stress in<br /> clinical nurses in Vietnam.<br /> Objectives: (1) To investigate stress in clinical<br /> nurses who studying at ThangLong and ThanhDo<br /> University (2) To identify some factors related to stress<br /> in nurses.<br /> Methods: Cross-sectional survey was applied in<br /> 299 clinical nurses who were studying nursing degree<br /> at Thang Long University and Thanh Tay University by<br /> using NSS (Nursing Stress Scale) questionnaire.<br /> Results: The most prevalent groups of causes of<br /> stress (stressors) are: (i) death and dying, (ii)<br /> physicians and superior nurses, (iii) workload.<br /> Conclusion: Intervention stressor for nurse is<br /> important in supporting nurses to perform their jobs<br /> efficiently and safely.<br /> Keywords: Occupational stress, clinical nurses,<br /> NSS.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Stress nghề nghiệp là vấn đề của mọi thời đại và<br /> được coi là một tiêu điểm của các nhà nghiên cứu hiện<br /> nay. Nghề Y là một nghề đặc biệt, do đối tượng trực<br /> tiếp là con người, đồng thời đây cũng nghề tiềm ẩn<br /> nhiều nguy cơ gây stress, trong đó phải kể tới người<br /> làm công tác điều dưỡng (ĐD). Hans Selye (nhà sinh<br /> lý học người Canada) đã sử dụng thuật ngữ stress để<br /> mô tả hội chứng của quá trình thích nghi với mọi loại<br /> bệnh tật và đã đưa ra định nghĩa: “Stress là một phản<br /> ứng sinh học không đặc hiệu của cơ thể trước những<br /> tình huống căng thẳng”. [1]<br /> Qua nghiên cứu 464 ĐD tại 13 bệnh viện ở<br /> Jordani, nhóm tác giả S,H, Hamaideh RN, và cộng sự<br /> kết quả chỉ ra: tình trạng quá tải và việc phải đối mặt<br /> với các vấn đề liên quan đến tử vong của bệnh nhân<br /> trong quá trình làm việc là những nguyên nhân căn<br /> bản dẫn đến áp lực căng thẳng trong công việc của<br /> người điều dưỡng [2]. Nghiên cứu của tác giả Hiromi<br /> Fukuda, năm 2006 chỉ ra rằng có rất nhiều nhân tố dẫn<br /> đến áp lực căng thẳng trong công việc của điều<br /> dưỡng, trong đó yếu tố đối mặt với sự tử vong của các<br /> bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao nhất (117 người trong tổng<br /> số 118 người được điều tra) [3]. Qua nghiên cứu của<br /> Đặng Trần Ngọc Thanh và cộng sự tại 7 khoa cấp cứu<br /> của 7 bệnh viện đa khoa cấp tỉnh ở thành phố HCM,<br /> năm 2008 kết quả chỉ ra: sự mâu thuẫn nơi làm việc,<br /> công việc quá tải là những yếu tố gây chán nản trong<br /> công việc của ĐD [4].<br /> Stress không những ảnh hưởng đến sức khỏe của<br /> nhân viên ĐD mà còn làm giảm sự tập trung chú ý<br /> trong công việc, dễ gây ra tình trạng sai sót làm nguy<br /> hại đến tính mạng người bệnh. Hiện nay ở Việt Nam<br /> việc nghiên cứu các yếu tố gây stress của ĐD còn hạn<br /> chế đặc biệt là ĐD đang học hệ cử nhân vừa làm vừa<br /> học. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này<br /> với mục tiêu:<br /> Mô tả thực trạng stress nghề nghiệp của điều<br /> dưỡng lâm sàng đang học hệ cử nhân vừa làm vừa<br /> <br /> Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014<br /> <br /> học tại trường Đại học Thăng Long và Thành Tây, năm<br /> 2013.<br /> Mô tả một số yếu tố liên quan tới stress của điều<br /> dưỡng nêu trên.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Các điều dưỡng lâm sàng đang học tại trường đại<br /> học Thăng Long và Thành Tây.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn:<br /> - Là điều dưỡng đang học hệ cử nhân vừa làm vừa<br /> học tại hai trường đại học trên.<br /> - Là điều dưỡng lâm sàng, hiện đang làm việc tại<br /> các khoa lâm sàng tại các bệnh viện.<br /> - Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - Không phải là điều dưỡng lâm sàng.<br /> - Không phải đang học lớp cử nhân điều dưỡng hệ<br /> vừa làm vừa học tại hai trường đại học nêu trên.<br /> - Không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> - Từ tháng 11/2012 đến tháng 11/2013.<br /> - Tại trường Đại học Thăng Long và Thành Tây.<br /> 3. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt<br /> ngang, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.<br /> 4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu<br /> - Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một<br /> nghiên cứu mô tả, kết quả là 300 điều dưỡng.<br /> - Cách chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn<br /> mẫu thuận tiện. Trong quá trình thu thập và xử lý số<br /> liệu, các thông tin cá nhân của đối tượng tham gia<br /> nghiên cứu được giữ bí mật.<br /> 5. Công cụ nghiên cứu<br /> 5.1. Thang đo Stress trên đối tượng điều dưỡng<br /> - NSS<br /> Thang đo gồm 35 câu hỏi là các tác nhân gây<br /> stress thường gặp nhất trong công việc của điều<br /> dưỡng, người tham gia điều tra được yêu cầu đánh<br /> giá tần suất gây ra stress và mức độ stress theo thang<br /> điểm tần suất: 0 (không bao giờ), 1 (thi thoảng), 2<br /> (thường xuyên); và thang điểm mức độ: 0 (không<br /> stress), 1 (stress nhẹ), 2 (stress vừa), 3 (stress nhiều),<br /> 4 (stress rất nhiều). 35 câu này được chia thành 07<br /> nhóm các tác nhân có đặc điểm tương đồng liên quan<br /> đến: (1) nhóm tác nhân liên quan đến cái chết và sự<br /> chịu đựng của bệnh nhân, (2) sự bất đồng với bác sĩ,<br /> (3) thiếu kiến thức và sự chuẩn bị tâm lý của điều<br /> dưỡng, (4) mối quan hệ trong công việc, (5) sự bất<br /> đồng với ĐD cấp trên, (6) khối lượng công việc, (7)<br /> nhóm tác nhân liên quan đến việc điều trị bệnh nhân.<br /> Thang đo NSS đã được rất nhiều nghiên cứu trên<br /> thế giới áp dụng cho thấy tính giá trị và độ tin cậy rất<br /> cao.<br /> 5.2. Xây dựng bộ câu hỏi điều tra<br /> Do thang đo này chưa được chuẩn hóa tại Việt<br /> Nam nên chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm và đánh<br /> giá tính giá trị của thang đo theo các bước như sau:<br /> + Bước 1: Dịch thang đo từ tiếng Anh sang tiếng<br /> Việt, sau đó xin ý kiến của chuyên gia và các điều<br /> dưỡng chuyên ngành khác nhau để Việt hóa bộ công<br /> cụ.<br /> <br /> 111<br /> <br /> + Bước 2: Thử nghiệm bộ công cụ trên 30 điều<br /> dưỡng lâm sàng, hiện đang công tác tại các khoa khác<br /> nhau tại Hà Nội. Các điều dưỡng điền vào bộ công cụ<br /> theo 2 lần, mỗi lần cách nhau 1 tuần.<br /> + Bước 3: Tính toán tính giá trị của bộ công cụ,<br /> đồng thời xin ý kiến chuyên gia về xã hội học, y học, y<br /> tế công cộng và chỉnh sửa bộ công cụ lần cuối trước<br /> khi tiến hành nghiên cứu chính thức<br /> * Phân tích và xử lý số liệu<br /> Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1, số liệu<br /> được nhập 2 lần sau đó 2 bản ghi sẽ được so sánh<br /> với nhau nhằm loại bỏ sai sót.<br /> Phân tích số liệu bằng phần mềm STATA 12.0.<br /> KẾT QUẢ<br /> Tổng số ĐD tham gia nghiên cứu là 299, trong đó<br /> nữ giới chiếm đa số (78,9%), chỉ có 21,1% là nam.<br /> 1. Thực trạng stress nghề nghiệp của đối<br /> tượng nghiên cứu<br /> Bảng 1. Nhóm các tác nhân gây stress liên quan<br /> đến chứng kiến cái chết, sự chịu đựng đau đớn của<br /> người bệnh<br /> Mức độ<br /> Tần suất<br /> stress<br /> stress<br /> Giá trị<br /> Giá trị<br /> Các tác nhân<br /> trung bình trung bình<br /> (Độ lệnh<br /> (Độ lệnh<br /> chuẩn)<br /> chuẩn)<br /> 1. Chứng kiến cái chết của<br /> 2,37<br /> 0,83 (0,53)<br /> người bệnh<br /> (1,69)<br /> 2. Nhìn thấy sự chịu đựng của<br /> 2,05<br /> 1,56 (0,57)<br /> người bệnh<br /> (1,09)<br /> 3. Thực hiện các quy trình, thủ<br /> 1,99<br /> thuật làm bệnh nhân phải đau<br /> 1,13 (0,61)<br /> (1,28)<br /> đớn<br /> 4. Cảm giác bất lực khi thấy tình<br /> 1,85<br /> trạng của bệnh nhân không<br /> 0,99 (0,39)<br /> (1,00)<br /> được cải thiện<br /> 5. Bác sỹ đã không có mặt khi<br /> 1,39<br /> 0,40 (0,50)<br /> người bệnh chết<br /> (1,66)<br /> 6. Cái chết của người bệnh mà<br /> 1,13<br /> Anh/Chị đã có mối quan hệ thân<br /> 0,53 (0,51)<br /> (1,29)<br /> thiện với họ<br /> 7. Phải nghe hoặc nói với người<br /> 0,69<br /> bệnh về khả năng người bệnh<br /> 0,36 (0,56)<br /> (1,15)<br /> sẽ chết<br /> Nhận xét: Bảng 2 cho thấy: Việc chứng kiến cái<br /> chết của bệnh nhân gây ra căng thẳng nhất (2,37)<br /> trong nhóm các tác nhân.Các tác nhân khác cũng có<br /> mức độ và tần suất cao như: Nhìn thấy sự chịu đựng<br /> đau đớn của bệnh nhân (mức độ 2,05; tần suất 1,56).<br /> Thực hiện các quy trình, thủ thuật làm bệnh nhân phải<br /> đau đớn (mức độ 1,99; tần suất 1,13). Cảm giác bất<br /> lực khi thấy tình trạng của bệnh nhân không được cải<br /> thiện (mức độ 1,85; tần suất 0,99). Tác nhân có khả<br /> năng tạo áp lực căng thẳng thấp nhất của nhóm là:<br /> Phải nghe hoặc nói với người bệnh về khả năng người<br /> bệnh sẽ chết (mức độ 0,69).<br /> <br /> 112<br /> <br /> Bảng 2. Nhóm các tác nhân gây stress liên quan<br /> đến sự bất đồng với bác sĩ<br /> Mức độ<br /> Tần suất<br /> stress<br /> stress<br /> Giá trị<br /> Giá trị<br /> Các tác nhân<br /> trung bình trung bình<br /> (Độ lệnh<br /> (Độ lệnh<br /> chuẩn)<br /> chuẩn)<br /> 1. Bất đồng với bác sỹ<br /> 1,31 (0,99) 0,82 (0,47)<br /> 2. Bị chỉ trích bởi bác sỹ<br /> 1,21 (1,02) 0,73 (0,49)<br /> 3. Bất đồng liên quan tới chăm<br /> 1,17 (0,93) 0,81 (0,45)<br /> sóc, điều trị người bệnh<br /> 4. Đã có những quyết định liên<br /> quan tới người bệnh khi bác sỹ 1,05 (0,90) 0,89 (0,45)<br /> không có mặt<br /> Nhận xét: Vấn đề bất đồng ý kiến giữa bác sĩ điều<br /> trị với các điều dưỡng tham gia nghiên cứu ở mức độ<br /> nhẹ (mức độ tối đa 1,31
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2