intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng stress nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở điều dưỡng tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Thực trạng stress nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở điều dưỡng tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng năm 2021 tập trung mô tả thực trạng Stress nghề nghiệp của Điều dưỡng tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng năm 2021; Xác định các yếu tố liên quan đến tình trạng Stress nghề nghiệp của Điều dưỡng tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng stress nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở điều dưỡng tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng năm 2021

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 274-281 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH STATUS THE OCCUPATIONAL STRESS AND SOME ASSOCIATED FACTORS OF NURSES AT DA NANG ONCOLOGY HOSPITAL IN 2021 Nguyen Thi Thanh Tra*, Truong Dong Giang, Tran Thi Nghia Da Nang Oncology Hospital - Hoang Thi Loan, 28 group, Hoa Minh Ward, Lien Chieu District, Da Nang City, Vietnam Received 01/03/2023 Revised 20/03/2023; Accepted 18/04/2023 ABSTRACT Purpose: - Describe status the work-related stressors of nurses at Da Nang Oncology Hospital in 2021. - Identify associated factors with work-related stressors of nurses at Da Nang Oncology Hospital. Objectives: there were 180 nurses caring for patients in departments at Da Nang Oncology Hospital to join this study from 01/3/2021 to 01/10/2021. Method: A cross-sectional descriptive study. Results: The stress level of nurses who participated in this study was 1.81. Study show that there are 9 group factors causing work-related stressor the factor is relevant with dead, pain of patients is hightest score (2,66 ± 0,67). Conclusion:Nurses in the hospital had to face with stressors the hightest group factor is dead, pain of patients (2,66). The hightest stressors of nurses is realated with beholding pain of patients (3,15±0,69). There is statistical significance differences in level of nursing stressors related to gender, position, income, qualification, work site, age. Keyworks: Stressors, nurse, oncology. *Corressponding author Email address: thanhtra87.nt@gmail.com Phone number: (+84) 905 762 714 274
  2. N.T.T. Tra et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 274-281 THỰC TRẠNG STRESS NGHỀ NGHIỆP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG NĂM 2021 Nguyễn Thị Thanh Trà*, Trương Đông Giang, Trần Thị Nghĩa Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng - Đường Hoàng Thị Loan, tổ 28, Phường Hòa Minh, quận Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng, Việt Nam Ngày nhận bài: 01 tháng 03 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 20 tháng 03 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 18 tháng 04 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả thực trạng Stress nghề nghiệp của Điều dưỡng tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng năm 2021. Xác định các yếu tố liên quan đến tình trạng Stress nghề nghiệp của Điều dưỡng tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng. Đối tượng: 180 ĐD đang làm công tác chăm sóc người bệnh tại các Khoa của BV Ung bướu Đà Nẵng từ ngày 01/03/2021 đến hết ngày 01/10/2021. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Mức độ Stress của nhóm ĐD nghiên cứu là 1,81. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trong 09 nhóm tác nhân gây nên stress nghề nghiệp thì tác nhân liên quan đến cái chết, sự đau đớn của người bệnh có điểm số cao nhất (2,66 ± 0,67). Kết luận: Mức độ Stress của nhóm ĐD nghiên cứu là 1,81. Điều dưỡng tại Bệnh viện phải đối mặt với Stress nhiều nhất liên quan đến Nhóm yếu tố về cái chết, sự đau đớn của người bệnh (2,66). Điều dưỡng Stress nhiều nhất liên quan đến các tác nhân chứng kiến sự đau đớn của người bệnh (3,15±0,69). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ stress của ĐD với giới tính, chức vụ, thu nhập, trình độ, độ tuổi. Từ khóa: Stress; điều dưỡng; ung bướu. *Tác giả liên hệ Email: thanhtra87.nt@gmail.com Điện thoại: (+84) 905 762 714 275
  3. N.T.T. Tra et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 274-281 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nghiệp và một số liên quan ở điều dưỡng tại bệnh viện ung bướu đà nẵng năm 2021”với 2 mục tiêu: Stress dẫn đến tình trạng mệt mỏi, lo âu, mất tập trung, - Mô tả thực trạng Stress nghề nghiệp của Điều dưỡng trí nhớ suy giảm, dễ bị kích động, thậm chí đau đầu, tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng năm 2021. đau thắt ngực, tăng hoặc tụt huyết áp, loét dạ dày, béo phì, rối loạn tiêu hóa, nổi mề đay, suyễn,…Tình trạng - Xác định các yếu tố liên quan đến tình trạng Stress ấy không chỉ làm giảm chất lượng sống của chính bản nghề nghiệp của Điều dưỡng tại Bệnh viện Ung bướu thân người bệnh, mà còn ảnh hưởng đến những người Đà Nẵng năm 2021. xung quanh, nhất là những người sống kề cận như vợ, chồng, cha mẹ, con cái, đồng nghiệp [4]. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nhiều nghiên cứu cho thấy nhân viên y tế (NVYT) có tỷ lệ stress cao liên quan đến công việc căng thẳng. 2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng nghiên cứu Trong đó phải kể đến đối tượng Điều dưỡng, đây là - Địa điểm: Nghiên cứu được tiến hành tại tất cả các nhóm nhân viên y tế chiếm số lượng lớn nhất và đóng Khoa có nhân viên ĐD. vai trò quan trọng trong sự thành công của hệ thống - Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/03/2021 đến hết chăm sóc (CS) sức khỏe [4] [9]. ngày 01/10/2021. Điều dưỡng (ĐD) là một nghề căng thẳng, khối lượng - Đối tượng nghiên cứu: ĐD đang làm công tác CSNB công việc lớn, thường xuyên phải đối mặt với các nguy tại các Khoa của BV Ung bướu Đà Nẵng. cơ lây nhiễm, với phản ứng tiêu cực từ người bệnh và gia đình người bệnh… Đặc biệt trong chuyên khoa ung + Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu: Các ĐDV bướu, nhiều yếu tố có thể dẫn đến căng thẳng nghề đang làm việc tại các Khoa trong khoảng thời gian nghiệp, Điều dưỡng ung bướu thường xuyên tiếp xúc nghiên cứu và có thời gian thực hiện công tác ĐD tại với những bệnh nhân nặng, chứng kiến bệnh nhân tử các Khoa lâm sàng tối thiểu là 1 năm; Nhân viên ĐD tự vong, chăm sóc bệnh nhân giai đoạn cuối, nhu cầu nguyện tham gia nghiên cứu trên cơ sở được giải thích chăm sóc đặc biệt và kéo dài và trở nên rất gần gũi với rõ ràng các thông tin, quyền lợi và nghĩa vụ người tham bệnh nhân. gia nghiên cứu. Vì phải thường xuyên làm việc trong môi trường như + Tiêu chuẩn loại trừ trong nghiên cứu: ĐDV có thời vậy nên có nguy cơ cao bị stress. Điều đó không những gian làm việc tại BV < 1 năm. ảnh hưởng đến sức khỏe, sự hạnh phúc của nhân viên 2.2. Phương pháp nghiên cứu Điều dưỡng, mà còn làm ảnh hưởng đến sự hài lòng - Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên công việc, giảm sự tập trung chú ý trong công việc, dễ cứu mô tả cắt ngang. gây ra tình trạng sai sót làm nguy hại đến tính mạng người bệnh, ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng chăm - Cỡ mẫu: Tất cả ĐDV đang làm việc tại tại các Khoa sóc người bệnh [8]. trong BV trong khoảng thời gian nghiên cứu. Tuy nhiên tại Việt Nam có rất ít đề tài đánh giá về mức - Cách chọn mẫu: Tiến hành phỏng vấn và quan sát dựa độ Stress của Điều dưỡng làm việc tại các Bệnh viện vào phiếu điều tra đã xây dựng của tất cả nhân viên (BV) chuyên khoa Ung bướu. Đặc biệt tại Bệnh viện ĐD tại các Khoa của BV Ung bướu đồng ý nghiên cứu Ung bướu Đà Nẵng hiện chưa có nghiên cứu nào đánh trong khoảng thời gian nghiên cứu. giá mức độ stress nghề nghiệp và một số liên quan ở 2.3. Bộ công cụ thu thập số liệu điều dưỡng. Để đánh giá thực trạng về tình trạng Stress nghề nghiệp của Điều dưỡng tại Bệnh viện và đề xuất Sử dụng thang điểm ENSS để đánh giá mức độ Stress một số giải pháp, chiến lược kiểm soát tinh thần, góp của ĐD. Bộ câu hỏi gồm 2 phần là thông tin chung phần dự phòng giảm thiểu vấn đề Stress cho cán bộ y và thang đo Stress nghề nghiệp ĐD ENSS (Expanded Nursing Stress scale) của French và các cộng sự (2000). tế nói chung và Điều dưỡng, hộ sinh nói riêng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng stress nghề Thang đo ENSS: ENSS là một phiên bản mở rộng và 276
  4. N.T.T. Tra et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 274-281 cập nhật của Thang đo Stress của ĐD cổ điển (NSS) sử dụng thống kê mô tả về tần số và tỷ lệ. Đối với các được phát triển của Gray-Toft & Anderson (1981). NSS biến của thang đo ENSS sử dụng phân tích về giá trị nhỏ là bộ công cụ phổ biến, được sử dụng rộng rãi để đánh nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn… giá mức độ và tần suất Stress ĐD gồm 34 tác nhân gây Để xác định mối tương quan giữa các biến nhóm nghiên Stress chính trong các tình huống CS bệnh nhân [10]. cứu dùng các phép kiểm định: Phép kiểm Anova. ENSS là thang điểm Likert 5 điểm, người tham gia điều tra được yêu cầu đánh giá tần suất Stress theo thang 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU điểm (1= không bao giờ Stress, 2= thỉnh thoảng Stress, 3 = thường xuyên Stress, 4 = cực kỳ Stress và 0= không 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu áp dụng cho người tham gia nghiên cứu). Để đánh giá mức độ Stress của ĐD phải xem xét điểm trung bình - Có 180 ĐD tham gia nghiên cứu, chủ yếu là nữ, chiếm cho mỗi thang điểm phụ và cho toàn bộ bảng câu hỏi tỷ lệ là 88,9%. Đa phần ĐD của BV còn trẻ tuổi, đã ENSS. ENSS có tổng số điểm nằm trong khoảng từ 0 lập gia đình( 86,1%) tập trung vào độ tuổi 25-35 tuổi đến 228 trên 9 thang điểm phụ. Điểm cao hơn cho thấy (81,7%), ĐD 35-50 tuổi tỷ lệ rất thấp (10%), không có mức độ căng thẳng của ĐD cao hơn [7]. ĐD trên 50 tuổi. Trình độ chủ yếu là Cao đẳng (63,9%) Độ tin cậy nhất quán nội bộ được đánh giá bằng hệ số và Trung cấp (26,7%), Đại học 9,4%, không có ĐD trên Cronbach's alpha. Thang đo ENSS 57 mục cho thấy độ Đại học. Đa số ĐD là có con nhỏ dưới 10 tuổi (84,4%). tin cậy được cải thiện (α = 0,96) so với NSS ban đầu (α Điều dưỡng có nhiệm vụ chăm sóc là chính chiếm = 0,89) [7]. 86,7%, ngoài ra có 5,7% là ĐD hành chính và 7,8% là ĐD trưởng. Thu nhập bình quân của Điều dưỡng đa số 2.4. Phân tích số liệu: Số liệu nghiên cứu được thu tập trung vào khoảng 7-10 triệu đồng tháng (70,6%). thập và xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS16.0. Đối với các biến nhân khẩu học được phân tích bằng cách 3.2. Thực trạng Stress của đối tượng nghiên cứu Biểu đồ 1. Mức độ Stress của ĐD theo thang điểm ENSS - Theo kết quả nghiên cứu, mức độ Stress của nhóm ĐD bệnh (2,66), sau đó là nhóm về người bệnh và người nghiên cứu là 1,81, trong đó các nhóm yếu tố gây stress nhà người bệnh (2,40). Nhóm yếu tố gây stress thấp cao nhất đó là nhóm về cái chết, sự đau đớn của người nhất là nhóm về phân biệt đối xử với ĐD (1,00). 277
  5. N.T.T. Tra et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 274-281 Bảng 1. Kết quả Các tác nhân gây stress nhiều nhất cho Điều dưỡng Tác nhân Trung bình Độ lịch chuẩn Chứng kiến sự đau đớn của người bệnh 3,15 0,69 Thực hiện các thủ thuật CS gây ra sự đau đớn cho NB 3,14 0,84 Phải tiếp xúc với các mối nguy hại cho sức khỏe và sự an toàn của ĐD khi CS 3,12 0,60 người bệnh. Cảm thấy bất lực trong trường hợp tình trạng người bệnh không cải thiện 3,00 0,87 Lo lắng bệnh nhân và người nhà phản ánh về việc thiếu sót trong quá trình CS 2,96 0,537 người bệnh. Chứng kiến bênh nhân tử vong 2,89 0,95 Lắng nghe hoặc trò chuyện với người bệnh về cái chết 2,71 1,14 Cái chết của một bệnh nhân thân thiết, thường xuyên CS 2,71 1,12 Sợ mắc sai lầm khi điều trị người bệnh 2,69 0,601 Không có đủ thời gian để hỗ trợ bệnh nhân 2,53 0,82 Bệnh nhân, người nhà bệnh nhân đưa ra những yêu cầu vô lý 2,46 0,671 - Các tác nhân gây Stress cao nhất là: Tác nhân gây vong(2,89); Lắng nghe hoặc trò chuyện với người bệnh stress cao nhất là chứng kiến sự đau đớn của người về cái chết(2,71); Cái chết của một bệnh nhân thân bệnh (3,15); Thực hiện các thủ thuật CS gây ra sự thiết, thường xuyên chăm sóc (2,71); Sợ mắc sai lầm đau đớn cho NB(3,14); Phải tiếp xúc với các mối nguy khi điều trị người bệnh(2,69); Không có đủ thời gian hại cho sức khỏe và sự an toàn của ĐD khi CS người để hỗ trợ bệnh nhân (2,53); Bệnh nhân, người nhà bệnh bệnh(3,12); Cảm thấy bất lực trong trường hợp tình nhân đưa ra những yêu cầu vô lý(2,46). trạng người bệnh không cải thiện(3,00); Lo lắng bệnh 3.3. Mối liên quan giữa Stress nghề nghiệp và một nhân và người nhà phản ánh về việc thiếu sót trong quá số yếu tố trình CS người bệnh(2,96); Chứng kiến bênh nhân tử Bảng 2. Kết quả mối liên quan nhiều nhất giữa Stress nghề nghiệp và một số yếu tố Mức độ Stress N Trung bình ± Độ Nội dung lịch chuẩn P Nam 20 1,61 ± 0,34 Giới tính 0,00 Nữ 180 1,86 ± 0,20 ĐD hành chính 10 1,67±0,47 Chức vụ ĐD CS 156 1,82±0,16 0,00 ĐD trưởng 14 2,06±0,42 278
  6. N.T.T. Tra et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 274-281 Mức độ Stress N Trung bình ± Độ Nội dung lịch chuẩn P 5-7 (triệu/tháng). 2 0,80±0,05 7-10 (triệu/tháng). 50 1,78±0,21 Thu nhập bình quân trên 1 tháng 0,00 10-15 ( triệu/tháng). 127 1,87±0,19 >15 ( triệu/tháng). 1 2,43 Trung cấp 48 1,79±0,19 Trình độ CĐ 115 1,82±0,20 0,02 ĐH 17 2,04±0,39 < 25 tuổi. 15 1,68 ± 0,40 25 - 35 tuổi. 147 1,84 ± 0,20 Tuổi 0,026 36 -50 tuổi. 18 1,89± 0,22 > 50 tuổi 0 0 - Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ - Qua kết quả cho ta thấy: Về giới tính, nữ chiếm tỷ lệ stress của ĐD với giới tính, nam giới (1,61) stress thấp 88,9%, nam chiếm 11,1%, tỷ lệ này phù hợp với thực hơn nữ giới (1,86) với p
  7. N.T.T. Tra et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 274-281 Tăng Thị Hảo với kết quả 1,76 [2] và thấp hơn so ĐD điều này tương tự trong kết quả nghiên cứu của Dimitra trong nghiên cứu của Omar Ghazi Baker với mức độ Chatzigianni [7]. stress là(1,99) [6] và cũng thấp hơn kết quả nghiên cứu - Kết quả nghiên cứu không chỉ ra mối liên quan giữa của Pavlos Sarafis với mức độ stress (2,22) [9]. Stress với tình trạng hôn nhân, trong khi đề tài của Tuy nhiên trong đó có các nhóm yếu tố gây ra stress Dimitra Chatzigianni [7] và Dragana Milutinovic [9] co ĐD ở mức độ khá cao, liên quan đến đặc thù công chỉ ra có sự tương quan giữa stress và tình trạng hôn việc chăm sóc người bệnh ung thư, cụ thể tác nhân nhân, stress ở ĐD đã ly hôn và góa bụa thể hiện mức độ liên quan đến cái chết và sự chịu đựng của bệnh nhân căng thẳng cao hơn, trong khi những người độc thân thể gây ra stress cao nhất (2,66 ± 0,67. Điều này phù hợp hiện mức độ căng thẳng thấp hơn. với kết quả của các nghiên cứu khác đã sử dụng ENSS để đo lường stress nghề nghiệp trong và ngoài nước 5. KẾT LUẬN 7],[8], [9]. Tác nhân liên quan đến thiếu kiến thức và chuẩn bị tâm 5.1. Thực trạng Stress của đối tượng nghiên cứu: lý ĐD (2,26± 0,48), Nhóm tác nhân liên quan đến công - Mức độ Stress chung của nhóm ĐD nghiên cứu là việc cũng khá cao (2,12 ± 0,30), tương đồng với kết quả thấp (1,81). nghiên cứu của Samar M. Kamal [8]. Cho thấy ĐD cần được đạo tạo liên tục thường xuyên cũng như giảm quá - Điều dưỡng tại Bệnh viện phải đối mặt với Stress tải về khối lượng công việc mà ĐD phải đang gánh chịu nhiều nhất liên quan đến các nhóm: Nhóm yếu tố gây sẽ làm giảm stress [7]. stress cao nhất đó là nhóm về cái chết, sự đau đớn của người bệnh (2,66), sau đó là nhóm về người bệnh và Nhóm yếu tố gây stress liên quan đến xung đột với người nhà người bệnh (2,40). Bác sĩ ở mức độ thấp (1,25± 0,3) ngược lại với kết quả nghiên cứu của Pavlos Sarafis (2,29 ± 0,88) [9] và của - Điều dưỡng tại Bệnh viện phải đối mặt với Stress Samar M. Kamal [8] có thể do chức năng độc lập của nhiều nhất liên quan đến các tác nhân: Chứng kiến sự Điều dưỡng tại Bệnh viện chưa cao. đau đớn của người bệnh (3,15±0,69), Phải tiếp xúc với các mối nguy hại cho sức khỏe và sự an toàn của ĐD 4.3. Mối liên quan giữa Stress nghề nghiệp và một khi CS người bệnh (3,12±0,60), thực hiện các thủ thuật số yếu tố. CS gây ra sự đau đớn cho NB (3,14±0,84), Cảm thấy - Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ bất lực trong trường hợp tình trạng người bệnh không stress của ĐD với giới tính, nam giới (1,61) stress thấp cải thiện (3,00±0,87). Sợ mắc sai lầm trong điều trị hơn nữ giới (1,86) với p
  8. N.T.T. Tra et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 274-281 học truyền máu”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Y Cross-Sectional Study, Nurse Media Journal of dược thành phố Hồ Chí Minh, (2015). Nursing, et al (2021). [3] Tăng Thị Hảo, Tăng Thị Hải, Đỗ Minh Sinh, [7] Dimitra C, Occupational Stress Experienced by “Thực trạng stress nghề nghiệp ở Điều dưỡng Nurses Working in a Greek Regional Hospital: A viên tại Bệnh viện Nhi Thái Bình”, Nghiên cứu Cross-sectional Study, et al (2018). khoa học Trường Đại học y dược Thái Bình, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, (2019). [8] Samar MK, The effect of nurses Perceived jod Related Stressors on Job Satisfaction in Taif [4] Nguyễn Trung Tần, “Stress của nhân viên y tế tại Governmental Hopitials in Kingdom of Saudi bệnh viện tâm thần Tiền Giang”, Luật văn Thạc Arabia, Journal of American Science, et al sĩ Tâm lý học, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh (2012). - TP Hồ Chí Minh, (2012). [5] Mina AB, The study of Job Stress and Tension [9] Pavlos S, The impact of occupational stress on Management among Oncology Nurses of nurses’ caring behaviors and their health related Ahvaz Hospitals in 2015, International Journal quality of life, Sarafis et al.BMC Nursing, et al of Medical Research & Health Sciences, et al (2016). (2015). [10] Pamela GT, The Nursing Stress Scale: [6] Omar GB, The Relationship between Job Stress Development of an Instrument. Journal of and Job Satisfaction among Saudi Nurses: A Behavioral Assessment, Vol. 3, No. 1, et al (1981). 281
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2