Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
<br />
TÌNH TRẠNG STRESS CỦA ĐIỀU DƯỠNG CÁC KHOA LÂM SÀNG<br />
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG NĂM 2018<br />
Trịnh Xuân Quang*, Tạ Văn Trầm*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Mô tả tình trạng stress của điều dưỡng các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền<br />
Giang, năm 2018.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang phân tích được thực hiện trên 316 điều dưỡng ở 18 khoa<br />
lâm sàng tại bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, từ tháng 3/2018 đến tháng 6/2018.<br />
Kết quả: Để đánh giá tình trạng stress của cán bộ y tế trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng bộ công cụ<br />
DASS 21 của Lovibond và bổ sung thêm các yếu tố về môi trường nghề nghiệp. Qua nghiên cứu 316 điều dưỡng;<br />
kết quả nghiên cứu cho thấy: Có 21,5% điều dưỡng ở các khoa lâm sàng bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền<br />
Giang năm 2018 là có nguy cơ bị stress nghề nghiệp.<br />
Kết luận: Có 21,5% điều dưỡng ở các khoa lâm sàng bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2018 là<br />
có nguy cơ bị stress nghề nghiệp.<br />
Từ khóa: Tình trạng stress, điều dưỡng, Tiền Giang.<br />
ABSTRACT<br />
OCCUPATIONAL STRESS CONDITION OF CLINICAL NURSES<br />
IN TIEN GIANG GENERAL HOSPITAL IN 2018<br />
Trinh Xuan Quang, Ta Van Tram<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 52 - 57<br />
<br />
Objective: This study aims to determine stress condition of clinical nurses in Tien Giang general hospital in<br />
2018.<br />
Methods: In this cross-sectional study, 316 nurses working in 20 clinical departments were surveyed from<br />
March to June 2018.<br />
Results: To evaluate the stress condition of nurses, we used the Lovebird’s DASS 21 toolkit and influenced<br />
factors of working environment. The results presented that there was 21.5 % of 316 studied nurses obtained the<br />
risks of occupational stress in Tien Giang general hospital.<br />
Conclusion: The percentage of clinical nurses who have the risk of working stress is 21.5% in Tien Giang<br />
general hospital in 2018.<br />
Keywords: Occupational stress, nursing, Tien Giang.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ xuất đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, năng suất<br />
và chất lượng của sản phẩm không ngừng được<br />
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, loài người đã trải tăng lên. Nhưng đồng thời với hiệu quả trên,<br />
qua “thời đại bệnh truyền nhiễm”, “thời đại nhiều quá trình lao động đang thay đổi nhanh<br />
bệnh thể xác” và đang chuyển sang “thời đại chóng, khiến cho nhiều người lao động không<br />
bệnh tinh thần” trong thế kỷ XXI(2). Việc áp dụng kịp thích nghi và họ đã bị stress dưới nhiều dạng<br />
nhiều thành tựu khoa học công nghệ trong sản khác nhau.<br />
<br />
*Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang.<br />
Tác giả liên lạc: CN Trịnh Xuân Quang, ĐT: 0913689622, Email: quangxuantrinh@gmail.com.<br />
<br />
52 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Những nghiên cứu mới nhất đã cho thấy hậu Tiền Giang, năm 2018.<br />
quả xấu của căng thẳng nghề nghiệp kéo dài liên ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
tục làm ảnh hưởng đến tâm lý, sức khỏe tâm<br />
thần và thể chất của người lao động. Căng thẳng Đối tượng nghiên cứu<br />
nghề nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến từng cá Điều dưỡng viên tại 20 khoa lâm sàng tại<br />
thể bao gồm chất lượng công việc, giảm năng Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, từ<br />
suất lao động mà còn ảnh hưởng đến cả cộng tháng 3/2018 đến tháng 6/2018.<br />
đồng xung quanh. Theo khảo sát của Viện Sức Tiêu chí lựa chọn đối tượng<br />
khỏe và An toàn nghề nghiệp quốc gia Hoa Kỳ Điều dưỡng hiện đang công tác tại khoa lâm<br />
(NIOSH) năm 2007, có 40% người được hỏi cho sàng; có thời gian công tác tại bệnh viện > 6<br />
rằng, stress là nguyên nhân chính khiến người tháng; đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
lao động phải đi bệnh viện(6). Bên cạnh sự phát<br />
triển kinh tế xã hội, nhu cầu chăm sóc sức khoẻ Tiêu chuẩn loại trừ<br />
của người dân ngày càng nâng cao, đòi hỏi Điều dưỡng không đồng ý tham gia nghiên<br />
ngành y tế phải nâng cao chất lượng cung cấp cứu hoặc không có mặt tại thời điểm nghiên cứu;<br />
dịch vụ, do vậy áp lực công việc ngày càng lớn. Điều dưỡng trưởng khoa, điều dưỡng không<br />
Sức ép quá lớn của công việc khiến tỷ lệ nhân thực hiện công tác lâm sàng.<br />
viên y tế có thể bị stress cao, việc đánh giá đầy Thiết kế nghiên cứu<br />
đủ những tác động của stress đối với sức khỏe Nghiên cứu cắt ngang phân tích, theo trình<br />
của nhân viên y tế (NVYT) là một việc làm hết tự định lượng trước và định tính sau.<br />
sức cần thiết. Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền<br />
Cỡ mẫu<br />
Giang là bệnh viện đa khoa hạng I có phân tuyến<br />
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước một tỉ lệ.<br />
chuyên môn cao nhất của ngành Y tế trong tỉnh<br />
Tiền Giang. Tổng số giường kế hoạch là 780, 2 p (1 p )<br />
n z 1 - /2 2<br />
thực kê là: 1,256 giường. Công suất sử dụng d<br />
giường bệnh 128%. Trong đó: n: cỡ mẫu tối thiểu cần thiết; α: độ<br />
Tổng số nhân viên hiện tại là: 855. Đi đôi với tin cậy. Tương ứng với độ tin cậy 95%, ta có Z1-α/2<br />
nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao là gia tương ứng là 1,96; p: ước tính tỷ lệ stress theo kết<br />
tăng áp lực công việc cho NVYT trong đó phải quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuyên tại Bệnh<br />
kể đến đối tượng điều dưỡng. Đây là lực lượng viện Đa khoa Bình Định năm 2015(5); d: độ chính<br />
lao động chiếm phần lớn trong tổng số nhân xác tuyệt đối mong muốn 5%; Đưa vào công<br />
viên bệnh viện, là những người trực tiếp có mặt thức ta tính được cỡ mẫu tối thiểu là 227. Thực tế<br />
điều trị, chăm sóc cho người bệnh từ lúc nhập chọn 316 điều dưỡng tham gia.<br />
viện cho đến khi ra viện, đặc biệt là các điều Sau khi có số liệu định lượng xác định 3<br />
dưỡng ở khối lâm sàng họ thường xuyên phải nhóm khoa có tỷ lệ stress: nhóm nhẹ, nhóm vừa,<br />
đối mặt với nhiều nguy cơ nghề nghiệp như trực nhóm nặng và rất nặng, chúng tôi tiến hành 03<br />
đêm, nguy cơ lây nhiễm bệnh tật, nguy cơ tổn cuộc thảo luận nhóm cho mỗi mức độ stress.<br />
thương do các vật sắc nhọn, thái độ không tốt<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
của bệnh nhân và người nhà.... trong môi trường<br />
Bộ câu hỏi phát vấn cho 316 điều dưỡng lâm<br />
làm việc với nhiều áp lực như vậy, làm cho<br />
sàng gồm các câu hỏi đánh giá tình trạng căng<br />
người điều dưỡng có nguy cơ bị stress rất cao.<br />
thẳng (thang đo DASS 21(4)); phỏng vấn sâu các<br />
Mục tiêu nghiên cứu chủ đề: Thực trạng có stress hay không; Những<br />
Mô tả tình trạng stress của điều dưỡng các yếu tố thúc đẩy/ nguyên nhân gây stress; Những<br />
khoa lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 53<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
yếu tố bảo vệ/ góp phần hạn chế stress. Nhằm Thông tin chung N Tỉ lệ (%)<br />
hút thuốc Không hút 303 95,9<br />
mô tả tình trạng stress của điều dưỡng lâm sàng<br />
Không 239 75,6<br />
tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang.<br />
Tình trạng Thỉnh thoảng ( 1-2<br />
73 23,1<br />
Tiêu chí đánh giá điều dưỡng bị stress nghề uống bia/ lần/tuần)<br />
rượu Thường xuyên ( > 3<br />
nghiệp 4 1,3<br />
lần/tuần)<br />
ĐTNC sẽ điền đầy đủ thông theo bộ câu hỏi Không khỏe 25 7,9<br />
Tình trạng<br />
tự điền (theo thang đo Dass 21- stress) gồm 7 câu sức khỏe<br />
Bình thường 264 83,5<br />
hỏi liên quan đến stress, mỗi câu hỏi gồm 4 lựa Khỏe mạnh 27 8,5<br />
chọn theo các mức độ. Tổng điểm của 7 câu hỏi Đặc điểm về yếu tố gia đình của ĐTNC<br />
(nhóm Dass 21- stress) đem nhân với 2 rồi so Bảng 2. Thông tin về yếu tố gia đình của đối tượng<br />
sánh với thang đo mức độ stress theo Dass 21- nghiên cứu<br />
stress của Lovibond(4), để xác định được số lượng Thông tin chung N Tỉ lệ (%)<br />
điều dưỡng bị stress. Có 150 47,5<br />
Có nhà riêng ổn định<br />
Chưa có 166 52,5<br />
Xử lý và phân tích số liệu<br />
Chăm sóc con nhỏ Có 88 27,8<br />
Phần mềm SPSS 20.0. dưới 5 tuổi Không có 228 72,2<br />
Chăm sóc người Có 146 46,2<br />
KẾT QUẢ thân già yếu / bệnh<br />
tật Không có 170 53,8<br />
Đặc điểm cá nhân và gia đình của đối tượng<br />
Là người đem lại thu Có 168 53,2<br />
nghiên cứu (ĐTNC) nhập chính Không có 148 46,8<br />
Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu. Tương đối tốt 68 21,5<br />
Mối quan hệ gia đình<br />
Tốt 248 78,5<br />
Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu<br />
Thông tin chung N Tỉ lệ (%) Đặc điểm về yếu tố xã hội của ĐTNC<br />
Dưới 30 tuổi 166 52,5 Bảng 3.Thông tin về yếu tố xã hội của đối tượng<br />
31 -40 103 32,6<br />
Tuổi nghiên cứu<br />
41- 50 24 7,6<br />
Thông tin chung N Tỉ lệ (%)<br />
Trên 50 tuổi 23 7,3<br />
Tình trạng tai Không bao giờ 16 5,1<br />
Nam 44 13,9<br />
Giới tính nạn giao Thỉnh thoảng 258 81,6<br />
Nữ 272 86,1<br />
thông Thường xuyên 42 13,3<br />
Có vợ/chồng 217 68,7<br />
Tình trạng Không bao giờ 54 17,1<br />
Ly thân, ly hôn, góa 9 2,8 Tình trạng<br />
hôn nhân Thỉnh thoảng 212 67,1<br />
Chưa kết hôn 90 28,5 kẹt xe<br />
Thường xuyên 50 15,8<br />
Chưa có con 130 41,1<br />
Tình trạng Không bao giờ 48 15,2<br />
Số con 1 con 100 31,6<br />
trộm cắp, Thỉnh thoảng 255 80,7<br />
≥ 2 con 86 27,3<br />
cướp giật Thường xuyên 13 4,1<br />
Trình độ Trung cấp 141 44,6<br />
chuyên Cao đẳng 147 46,5 Đặc điểm về công việc của ĐTNC<br />
môn Đại học 28 8,9<br />
Nội dung và áp lực công việc<br />
Thời gian Dưới 10 năm 205 64,9<br />
công tác tại 11- 20 năm 80 25,3 Bảng 4. Đặc điểm về nội dung và áp lực công việc<br />
bệnh viện Trên 20 năm 31 9,8 của ĐTNC<br />
Khối nội 153 48,4 Thông tin chung N Tỉ lệ (%)<br />
Khoa lâm<br />
Khối ngoại 60 19,0 Không bao giờ 75 23,7<br />
sàng Bị giao khối lượng<br />
Khối HSCC 103 32,6 Thỉnh thoảng 224 70,9<br />
công việc quá nhiều<br />
Dưới 5 triệu Thường xuyên 17 5,4<br />
Thu nhập 173 54,7<br />
đồng/tháng Không bao giờ 60 19<br />
cá nhân tại Làm việc với nhịp<br />
bệnh viện Từ 5 triệu trở độ công việc quá Thỉnh thoảng 218 69<br />
143 45,3<br />
lên/tháng cao Thường xuyên 38 12<br />
Tình trạng Có hút 13 4,1<br />
<br />
<br />
<br />
54 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thông tin chung N Tỉ lệ (%) Thông tin chung N Tỉ lệ (%)<br />
Số lượng người Dưới 10 BN 120 38 Tổn thương Không có nguy cơ 8 2,5<br />
bệnh trung bình 11- 20 BN 170 53,8 do vật sắc Nguy cơ thấp 110 34,8<br />
được phân công nhọn Nguy cơ cao 198 62,7<br />
chăm sóc trong 1 Trên 20 BN 26 8,2<br />
ngày/1 tua trực Mối quan hệ của ĐTNC<br />
Không bao giờ 89 28,2<br />
Làm ngoài giờ hành<br />
Thỉnh thoảng 184 58,2<br />
Bảng 6. Đặc điểm về mối quan hệ của ĐTNC<br />
chính Thông tin chung N Tỉ lệ (%)<br />
Thường xuyên 43 13,6<br />
Số tua trực trong ≤ 5 ngày trực/tháng 130 41,1 Mối quan hệ với cấp Tương đối tốt 139 44<br />
một tháng >5 ngày trực/tháng 186 58,9 trên Tốt 177 56<br />
Không bao giờ 180 57 Không bao giờ 9 2,8<br />
Làm công việc<br />
ngoài chức năng, Thỉnh thoảng 122 38,6 Hỗ trợ của cấp trên Thỉnh thoảng 158 50<br />
nhiệm vụ Thường xuyên 14 4,4 Thường xuyên 149 47,2<br />
Không hứng thú 24 7,6 Mối quan hệ với Tương đối tốt 122 38,6<br />
Hứng thú với đồng nghiệp Tốt 194 61,4<br />
Tương đối hứng thú 210 66,5<br />
côngviệc hiện tại Không bao giờ 2 0,6<br />
Hứng thú 82 25,9 Hỗ trợ của đồng<br />
Không áp lực 18 5,7 Thỉnh thoảng 103 32,6<br />
nghiệp<br />
Áp lực về thủ tục Ít áp lực 93 29,4 Thường xuyên 211 66,8<br />
hành chánh Có áp lực 179 56,6 Sự hợp tác của Không tốt 7 2,2<br />
Áp lực lớn 26 8,2 người bệnh và người Tương đối tốt 235 74,4<br />
nhà người bệnh nhân Tốt 74 23,4<br />
Không áp lực 11 3,5<br />
Áp lực về thanh Ít áp lực 45 14,2 Bị phản ứng không Không bao giờ 19 6.0<br />
toán chi phí BHYT Có áp lực 185 58,5 tốt từ người bệnh Thỉnh thoảng 201 63,6<br />
hay NNNB Thường xuyên 96 30,4<br />
Áp lực lớn 75 23,7<br />
Không bao giờ 50 15,8 Có được tôn trọng Có 251 79,4<br />
Căng thẳng khi tiếp<br />
xúc đau đớn, bệnh Thỉnh thoảng 158 50,0 nghề nghiệp Không 65 20,6<br />
tật, tử vong của NB Thường xuyên 108 32,2 Sự động viên khuyến khích và phát triển nghề<br />
Môi trường làm việc của ĐTNC nghiệp của ĐTNC<br />
Bảng 5. Đặc điểm về môi trường làm việc của ĐTNC Bảng 7. Đặc điểm về động viên khuyến khích và phát<br />
Thông tin chung N Tỉ lệ (%) triển nghề nghiệp<br />
Cơ sở vật Chưa tốt 91 28,8 Thông tin chung N Tỉ lệ (%)<br />
chất, trang Tương đối tốt 207 65,5 Mức độ phù hợp Chưa phù hợp 8 2,5<br />
thiết bị Tốt 18 5,7 công việc với Tương đối phù hợp 191 60,4<br />
Chật chội 111 35,1 trình độ chuyên<br />
Diện tích Phù hợp 117 37,1<br />
môn<br />
phòng làm Vừa đủ 203 64,2<br />
việc Mức độ rõ ràng Chưa rõ ràng 9 2,8<br />
Rộng rãi 2 0,6<br />
trong phân công Tương đối rõ ràng 187 59,2<br />
Không bao giờ 64 20,3<br />
Tiếng ồn quá công việc Rõ ràng 120 38<br />
Thỉnh thoảng 178 56,3<br />
mức Không ổn định 10 3,2<br />
Thường xuyên 74 23,4 Sự ổn định trong<br />
Tương đối ổn định 174 55,1<br />
Không bao giờ 125 39,6 công việc<br />
Nhiệt độ quá Ổn định 132 41,8<br />
Thỉnh thoảng 128 40,5<br />
nóng /lạnh Mức độ công Không công bằng 8 2,5<br />
Thường xuyên 63 19,9<br />
bằng trong đánh Ít công bằng 81 25,6<br />
Không bao giờ 192 60,8 giá thành quả lao<br />
Thiếu ánh Công bằng 227 71,8<br />
Thỉnh thoảng 110 34,8 động<br />
sáng<br />
Thường xuyên 14 4,4 Không có cơ hội 28 8,9<br />
Cơ hội học tập<br />
Không bao giờ 119 37,7 Ít có cơ hội 200 63,3<br />
Tác nhân độc nâng cao trình độ<br />
Thỉnh thoảng 105 33,2 Nhiều cơ hội 88 27,8<br />
hại<br />
Thường xuyên 92 29,1 Cơ hội thăng tiến Không có cơ hội 63 19,9<br />
Không có nguy cơ 65 20,6 trong nghề Ít có cơ hội 221 69,9<br />
Tác nhân gây nghiệp<br />
Nguy cơ thấp 80 25,3 Nhiều cơ hội 32 10,1<br />
bệnh<br />
Nguy cơ cao 171 54,1<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 55<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
Thông tin chung N Tỉ lệ (%) BVĐK Châu Thành - Hậu Giang (45,2%)(3). Có sự<br />
Thu nhập phù Không phù hợp 72 22,8 khác biệt này có thể lý giải: trong nghiên cứu của<br />
hợp với mức lao Tương đối phù hợp 216 68,4<br />
động Lê Thành Tài sử dụng bộ công cụ David fontana<br />
Phù hợp 28 8,9<br />
và tiến hành nghiên cứu ở 3 bệnh viện; còn<br />
Tỷ lệ điều dưỡng bị stress nghề nghiệp ở khoa nghiên cứu của chúng tôi sử dụng bộ công cụ<br />
lâm sàng tại bệnh viện Đa khoa Trung tâm DASS 21 và chỉ thực hiện ở 1 bệnh viện.<br />
Tiền Giang năm 2018<br />
Về mức độ stress, kết quả nghiên cứu của<br />
Bảng 8. Tỷ lệ stress nghề nghiệp của điều dưỡng theo chúng tôi tương đương và thấp hơn so với<br />
mức độ nghiên cứu Sharifah Zainiyah. Tỷ lệ stress ở các<br />
Mức độ N Tỉ lệ %<br />
mức độ: Nhẹ, vừa, nặng và rất nặng ở nghiên<br />
Bình thường (không bị stress) 248 78,5<br />
cứu của chúng tôi so với nghiên cứu của<br />
Có stress 68 21,5<br />
Nhẹ 40 12,6 Sharifah Zainiyah lần lượt như sau: 12,7% so với<br />
Vừa 17 5,4 13,6%; 5,4% so với 18,8%; 3,2% so với 3,6% và<br />
Nặng 10 3,2 0,3% so với 0,9%(6); và cũng thấp hơn so với<br />
Rất nặng 1 0,3 nghiên cứu của tác giả Dương Thành Hiệp tại<br />
BÀN LUẬN Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre(1) có<br />
tỷ lệ stress chung là 56,9%. Nghiên cứu chúng tôi<br />
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mô tả<br />
gần giống với tác giả Dương Thành Hiệp về đối<br />
các mức độ stress và phân tích xem những yếu<br />
tượng, địa bàn nghiên cứu và đều sử dụng bộ<br />
tố liên quan nào có thể ảnh hưởng đến các tình<br />
công cụ DASS 21(1).<br />
trạng stress của điều dưỡng. Các kết quả thu<br />
được sẽ hỗ trợ cho các chính sách nhằm nâng cao Tỷ lệ stress chung của chúng tôi là 25,1%,<br />
sức khỏe và chất lượng công việc của đối tượng cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuyên<br />
nghiên cứu. Việc đánh giá tình trạng stress nghề tại BVĐK tỉnh Bình Định cũng thực hiện bằng<br />
nghiệp của điều dưỡng phải dùng một phương bộ công cụ DASS 21 (18%). Khi phân tích về<br />
pháp trắc nghiệm tâm lý phù hợp với hoàn cảnh, các mức độ stress, tỷ lệ stress nhẹ và nặng ở<br />
tâm lý, tình cảm, sinh hoạt và làm việc của nghiên cứu của chúng tôi là cao hơn ở nghiên<br />
ĐTNC. Chúng tôi sử dụng bộ công cụ DASS 21 cứu của tác giả Nguyễn Văn Tuyên là 12,7% so<br />
và tìm hiểu thêm một số yếu tố liên quan đặc thù với 9,1% và 3,2% so với 2,3%. Stress ở các mức<br />
nghề nghiệp của điều dưỡng: Nội dung và áp độ còn lại thì nghiên cứu của chúng tôi cũng<br />
lực công việc, điều kiện môi trường làm việc, các thấp hơn như: vừa 5,4% so với 5,6%; rất nặng<br />
mối quan hệ trong môi trường làm việc, việc tổ 0,3% so với 1%. Song vẫn có sự tương đồng ở<br />
chức công việc và mức độ động viên khuyến môi trường làm việc của đối tượng nghiên cứu<br />
khích tại nơi làm việc. 21,5% điều dưỡng các vì cả hai nghiên cứu của chúng tôi đều chọn<br />
khoa lâm sàng tại bệnh viện Đa khoa Tiền Giang địa điểm ở khối lâm sàng(5).<br />
năm 2018 có nguy cơ bị stress nghề nghiệp. Tỷ lệ KẾT LUẬN<br />
này gần bằng với tỷ lệ 23,6% của nghiên cứu do<br />
Để đánh giá tình trạng stress và xác định<br />
Sharifah Zainiyah (2011) về căng thẳng và các<br />
một số yếu tố liên quan của cán bộ y tế trong<br />
yếu tố liên quan trong số y tá tại một bệnh viện<br />
nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng bộ công cụ<br />
công Kuala Lumpur cũng thực hiện bằng bộ<br />
DASS 21 của Lovibond và bổ sung thêm các<br />
công cụ DASS 21; cao hơn nghiên cứu của<br />
yếu tố về môi trường nghề nghiệp. Qua<br />
Nguyễn Văn Tuyên tại BVĐK tỉnh Bình Định<br />
nghiên cứu 316 điều dưỡng; kết quả nghiên<br />
năm 2015 (18%)(5) và thấp hơn so với nghiên cứu<br />
cứu cho thấy: 21,5% điều dưỡng ở các khoa<br />
của Lê Thành Tài tiến hành tại BVĐK Trung<br />
lâm sàng tại BVĐK Trung tâm Tiền Giang năm<br />
ương Cần Thơ, BVĐK thành phố Cần Thơ và<br />
<br />
<br />
56 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
2018 là có nguy cơ bị stress nghề nghiệp. Scales (DASS) with the Beck Depression and Anxiety<br />
Inventories", Behav Res Ther, 33(3), pp.335-43.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Nguyễn Văn Tuyên (2015), " Tình trạng stress nghề nghiệp của<br />
Điều dưỡng viên lâm sàng tại bệnh viện Bình Định và một số<br />
1. Dương Thành Hiệp (2014), "Tình trạng stress nghề nghiệp của<br />
yếu tố liên quan", Luận văn Thạc sĩ Y tế Công cộng, trường Đại<br />
Điều dưỡng, hộ sinh ở 8 khoa lâm sàng tại bệnh viện Nguyễn<br />
học Y tế Công cộng, Hà Nội, tr.30-31.<br />
Đình Chiểu Bến Tre và một số yếu tố liên quan ", Tạp chí Y học<br />
6. Sharifah ZSY (2011), "Stress and its associated factors amongst<br />
TPHCM, 18(5), tr.190-195.<br />
ward nurses in a public hospital Kuala Lumpur", Malaysian<br />
2. Lã Thị Bưởi, Trần Viết Nghị (2004), "Nghiên cứu đặc điểm dịch<br />
journal of public health medicine, 11(1), pp.78-85.<br />
tễ lâm sàng rối loạn lo âu ở công nhân may của công ty Lê Trực<br />
và Minh Khai thành phố Hà Nội", Tạp chí Y học Dự phòng, 2;<br />
tr.81-86. Ngày nhận bài báo: 10/11/2018<br />
3. Lê Thành Tài, Trần Ngọc Xuân, Trần Trúc Linh (2008), "Tình<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018<br />
hình stress nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡng", Tạp chí Y<br />
học thành phố Hồ Chí Minh, 12 (4), tr.216-220. Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018<br />
4. Lovibond PF, Lovibond SH (1995), "The structure of negative<br />
emotional states: comparison of the Depression Anxiety Stress<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 57<br />