intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Stress và các yếu tố liên quan ở học sinh điều dưỡng của trường Trường Trung cấp Quân y năm 2013

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

87
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định tỉ lệ stress và các yếu tố có liên quan đến tình trạng stress ở học sinh Điều dưỡng của Trường Trung cấp Quân y 2 năm 2013. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Stress và các yếu tố liên quan ở học sinh điều dưỡng của trường Trường Trung cấp Quân y năm 2013

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> STRESS VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH ĐIỀU DƯỠNG  <br /> CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP QUÂN Y 2 NĂM 2013 <br /> Lý Văn Xuân*, Nguyễn Văn Bắc**, Hoàng Tiến Mỹ*** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Bối cảnh: Hiện nay stress là vấn đề phổ biến trên thế giới. Có rất ít nghiên cứu về tình trạng mắc stress ở <br /> học sinh, sinh viên Việt Nam, đặc biệt là học sinh Điều dưỡng trung cấp. Nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ <br /> stress và các yếu tố liên quan ở học sinh Điều dưỡng của Trường Trung cấp Quân y 2. <br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ stress và các yếu tố có liên quan đến tình trạng stress ở học sinh Điều dưỡng của <br /> Trường Trung cấp Quân y 2 năm 2013. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang ở 441 học sinh Điều dưỡng của <br /> Trường Trung cấp Quân y 2 năm 2013. Bên cạnh bộ câu hỏi tự điền đề cập đến các yếu tố bản thân, gia đình học <br /> sinh và môi trường học tập có liên quan đến tình trạng sức khỏe tinh thần của học sinh, còn có bộ câu hỏi tự cảm <br /> nhận stress của Cohen S. và thang đo Likert. <br /> Kết quả: Tỉ lệ stress bệnh lý ở học sinh Điều dưỡng là 21,5%, trong đó có 2,7% học sinh bị stress nặng cần <br /> được điều trị. Nhiều yếu tố xuất phát từ bản thân học sinh có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng <br /> stress như: đi làm thêm trong quá trình học tập, thường xuyên nhịn ăn sáng, lo lắng không đủ tiền tiếp tục học, <br /> lo lắng học tập kém bạn bè và kỳ vọng học lên đại học. Bên cạnh đó, yếu tố gia đình cũng có mối liên quan có ý <br /> nghĩa thống kê: gia đình có thu nhập thấp, thường xuyên trách mắng, than phiền về chi tiêu của cá nhân học <br /> sinh, yêu cầu phải đạt thứ hạng cao ở kỳ thi tốt nghiệp. Ngoài ra các yếu tố môi trường học tập cũng có mối quan <br /> hệ có ý nghĩa thống kê:khối lượng bài giảng quá nhiều, lịch học quá dày, chưa kịp thích nghi với phương pháp <br /> giảng dạy mới. <br /> Kết luận: Tỉ lệ stress bệnh lý của học sinh Điều dưỡng của Trường Trung cấp Quân y là 21,5%, trong đó <br /> có 2,7% học sinh bị stress nặng cần được điều trị.Các yếu tố bản thân, gia đình học sinh và môi trường học tập có <br /> ảnh hưởng đến tâm lý ở những học sinh chưa kịp thích nghi với môi trường học tập và các thay đổi trong đời <br /> sống học sinh Điều dưỡng. <br /> Từ khóa: Stress, bảng tự cảm nhận của Cohen S., thang đo Likert <br /> <br /> ABSTRACT <br /> STRESS AND RELATED FACTORS ON NURSING STUDENTS AT THE MILITARY MEDICAL <br /> SCHOOL No2 IN 2013 <br /> Ly Van Xuan, Nguyen Van Bac, Hoang Tien My <br />  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 165 ‐ 171 <br /> Background:  In recent time, stress has spread out all over the world. However, there has been very little <br /> research conducted on the stress of students in Viet Nam, especially nursing students. Therefore, this study is to <br /> identify the stress situation as well as related factors on nursing students at the Military medical school No2 in <br /> 2013. <br /> Objectives:  Determine the ratio of stress and related factor on nursing students studying at the Military <br /> medical school No2 in 2013. <br /> <br /> * Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. <br /> ** Trường Trung cấp Quân y 2. <br /> *** Phòng Sau đại học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS Lý Văn Xuân <br /> ĐT: 0908588547 <br /> Email: xuanlyvan@yahoo.com <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> 165<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br /> <br /> Methods:  A  cross‐sectional  study  was  conducted  on  441  nursing  students.  Beside  the  questionnaire <br /> included individual factors, their family and associated school environmental factors, self‐perceived list of Cohen <br /> S. and Likert scale were used. <br /> Results:  There  was  a  large  proportion  of  stress  at  total  of  21.5%,  which  included  2.7%  of  severe  stress <br /> disease. Student’s characteristics, their family factors and school environmental factors related the stress situation <br /> on nursing students. <br /> Conclusions:  There was a rate of stress of 21.5%, which included 2.7% of severe stress disease. Student’s <br /> characteristics, their family and school environmental factors affected the mental health of nursing students. <br /> Key words: Stress, self‐perceived list of Cohen S., Likert scale. <br /> dưỡng  của  Trường  Trung  cấp  Quân  y  2  năm <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> 2013. <br /> Hầu  hết  học  sinh  Điều  dưỡng  của  Trường <br /> Trung cấp Quân y 2 là học sinh vừa chuyển tiếp <br /> từ  môi  trường  học  tập  ở  trung  học  phổ  thông <br /> sang  môi  trường  học  tập  trung  cấp  chuyên <br /> nghiệp  với  nhiều  khác  biệt  về  khối  lượng  kiến <br /> thức,  hình  thức  học  tập,  phương  pháp  dạy  và <br /> học.  Hơn  nữa,  phần  lớn  học  sinh  xuất  thân  từ <br /> những  vùng  miền  khác  nhau,  với  hoàn  cảnh <br /> sống, điều kiện kinh tế có khác so với cuộc sống <br /> ở  Thành  phố  Hồ  Chí  Minh.  Tất  cả  những  sự <br /> khác biệt đó đã gây không ít khó khăn tâm lý, có <br /> ảnh  hưởng  đến  sức  khỏe  tâm  thần  và  kết  quả <br /> học  tập  của  học  sinh(2,6,7,8).  Theo  nghiên  cứu  tại <br /> Đại học Mansura (Ai Cập) năm 2012, tỉ lệ stress <br /> ở sinh viên Điều dưỡng là 40,2%, tỉ lệ trầm cảm <br /> là 27,9%(11). Nghiên cứu tại Trường Trung học Y <br /> tế Long An năm 2004 cho thấy tỉ lệ stress ở học <br /> sinh  trung  cấp  là  22%(10),  nghiên  cứu  ở  Trường <br /> Cao đẳng Đồng Nai năm 2008, có 54% sinh viên <br /> cho biết cảm thấy khó khăn trong cách sinh hoạt <br /> ở môi trường mới; 60% thừa nhận nội dung học <br /> tập quá nhiều dẫn đến chán học, lo lắng; 22% bị <br /> mất ngủ thường xuyên(2). <br /> Do đó, khảo sát phát hiện tình trạng stress và <br /> các yếu tố liên quan ở học sinh Điều dưỡng của <br /> Trường  Trung  cấp  Quân  y  2  nhằm  góp  phần <br /> nâng  cao  hiệu  quả  học  tập  và  chất  lượng  cuộc <br /> sống của học sinh. <br /> <br /> Mục tiêu <br />  Mục tiêu tổng quát <br /> Xác  định  tỉ  lệ  stress  và  các  yếu  tố  có  liên <br /> quan  đến  tình  trạng  stress  ở  học  sinh  Điều <br /> <br /> 166<br /> <br />  Mục tiêu cụ thể <br /> ‐ Xác định tỉ lệ stress ở học sinh Điều dưỡng <br /> của Trường Trung cấp Quân y 2 năm 2013. <br /> ‐  Xác  định  mối  liên  quan  giữa  tình  trạng <br /> stress và yếu tố bản thân ở học sinh Điều dưỡng <br /> của Trường Trung cấp Quân y 2 năm 2013. <br /> ‐  Xác  định  mối  liên  quan  giữa  tình  trạng <br /> stress và yếu tố gia đình ở học sinh Điều dưỡng <br /> của Trường Trung cấp Quân y 2 năm 2013. <br /> ‐  Xác  định  mối  liến  quan  giữa  tình  trạng <br /> stress  và  yếu  tố  môi  trường  học  tập  ở  học  sinh <br /> Điều  dưỡng  của  Trường  Trung  cấp  Quân  y  2 <br /> năm 2013. <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />  Đối tượng nghiên cứu <br /> Tất  cả  học  sinh  Điều  dưỡng  của  Trường <br /> Trung cấp Quân y 2 vào thời điểm nghiên cứu. <br /> <br />  Phương pháp nghiên cứu <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. <br /> Phương pháp thu thập số liệu <br /> Khảo sát học sinh bằng bộ câu hỏi tự trả lời <br /> (tự điền) và bảng tự cảm nhận stress. <br /> Bảng  tự  cảm  nhận  stress  là  thang  đo  stress <br /> được lập bởi Cohen S. (1983) gồm 10 câu hỏi chủ <br /> yếu  về  cảm  giác  và  suy  nghĩ  trong  suốt  một <br /> tháng qua. Điểm của mỗi câu hỏi được đánh giá <br /> bằng thang đo Likert với 5 mức độ(1) <br /> 0: Không bao giờ. <br /> 1: Hầu như không. <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br /> 2: Thỉnh thoảng. <br /> 3: Khá thường xuyên. <br /> 4: Rất thường xuyên. <br /> Dựa  vào  tổng  điểm  của  10  câu  hỏi  sẽ  đánh <br /> giá  được  tình  trạng  stress  của  đối  tượng  tham <br /> gia nghiên cứu như sau: <br /> 3 triệu/ người/ tháng<br /> 109 24,7<br /> Kinh tế<br /> Thu nhập 1 – 3 triệu/ người/ tháng<br /> 211 47,9<br /> gia đình<br /> Thu nhập < 1 triệu/ người/ tháng<br /> 121 27,4<br /> <br /> Nhận  xét:  học  sinh  nữ  nhiều  gấp  5  lần  học <br /> sinh  nam.  Đa  số  là  người  Kinh,  không  có  tôn <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> giáo.  Hơn  phân  nửa  học  sinh  có  học  lực  trung <br /> bình  khá.  Hầu  hết  không  sống  chung  với  gia <br /> đình và phần đông các gia đình học sinh có thu <br /> nhập trung bình và thấp. <br /> <br /> Tình trạng stress <br /> Điểm trung bình tự cảm nhận stress của các <br /> đối  tượng  tham  gia  nghiên  cứu  là  20,2;  độ  lệch <br /> chuẩn là 4,3 với điểm tự cảm nhận thấp nhất là 8 <br /> điểm và cao nhất là 35 điểm.  <br /> Stress<br /> Stress bệnh lý nặng<br /> Stress bệnh lý nhẹ<br /> Stress bình thường<br /> <br /> Tần số Tỷ lệ (%)<br /> 12<br /> 2,7<br /> 83<br /> 18,8<br /> 346<br /> 78,5<br /> <br /> % tích lũy<br /> 2,7<br /> 21,5<br /> 100,0<br /> <br /> Nhận xét: tỉ lệ stress bệnh lý là 21,5%, trong <br /> đó có 2,7% học sinh bị stress bệnh lý nặng. <br /> <br /> Mối liên quan giữa tình trạng stress và đặc <br /> điểm dân số <br /> Stress (n(%))<br /> PR<br /> p<br /> (KTC 95%)<br /> Có<br /> Không<br /> Giới tính<br /> Nam<br /> 13 (17,8) 60 (82,2)<br /> 0,78<br /> 0,396<br /> (0,47 – 1,36)<br /> Nữ<br /> 82 (22,3) 286 (77,7)<br /> Dân tộc<br /> Kinh<br /> 89 (20,9) 337 (79,1)<br /> 0,52<br /> 0,077<br /> (0,27 – 1,00)<br /> Khác<br /> 6 (40,0) 9 (60,0)<br /> Tôn giáo<br /> Có<br /> 18 (27,7) 47 (72,3)<br /> 1,35<br /> 0,191<br /> (0,87 – 2,10)<br /> Không<br /> 77 (20,5) 299 (79,5)<br /> Học lực<br /> Giỏi<br /> 8 (34,8) 15 (65,2)<br /> 1<br /> Khá<br /> 27 (16,4) 138 (83,6)<br /> 0,47<br /> (0,24 – 0,91)<br /> *<br /> Trung bình khá 52 (23,0) 174 (77,0) 0,096<br /> 0,66<br /> (0,36 –1,21)<br /> Trung bình<br /> 8 (29,6) 19 (70,4)<br /> 0,85<br /> (0,38 – 1,91)<br /> Chỗ ở hiện nay<br /> Nhà gia đình 20 (23,8) 64 (76,2)<br /> 1<br /> Ký túc xá<br /> 5 (29,4) 12 (70,6)<br /> 1,23<br /> (0,54 – 2,83)<br /> Nhà trọ<br /> 56 (21,8) 201 (78,2)<br /> 0,92<br /> 0,681* (0,59 – 1,43)<br /> 13 (16,7) 65 (83,3)<br /> Nhà người<br /> 0,70<br /> quen<br /> (0,37 – 1,31)<br /> Khác<br /> 1 (20,0) 4 (80,0)<br /> 0,84<br /> (0,14 – 5,05)<br /> Kinh tế gia đình<br /> Thu nhập > 3 19 (17,4) 90 (82,6)<br /> 0,319<br /> 1<br /> triệu/ người/<br /> tháng<br /> Đặc tính<br /> <br /> 167<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> Stress (n(%))<br /> Có<br /> Không<br /> Thu nhập 1 – 3 45 (21,3) 166 (78,7)<br /> triệu/ người/<br /> tháng<br /> Thu nhập < 1 31 (25,6) 90 (74,4)<br /> triệu/ người/<br /> tháng<br /> Đặc tính<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br /> p<br /> <br /> PR<br /> (KTC 95%)<br /> <br /> Mối liên quan giữa tình trạng stress và yếu <br /> tố gia đình <br /> <br /> 1,22<br /> (0,75 – 1,98)<br /> <br /> Stress n(%)<br /> p<br /> Có<br /> Không<br /> Thường xuyên lo lắng về kinh tế gia đình<br /> Có<br /> 84 (23,7) 270 (76,3)<br /> 0,024<br /> Không 11 (12,6) 76 (87,4)<br /> Thường xuyên bị gia đình trách mắng<br /> Có<br /> 32 (41,0) 46 (59,0)<br /> 0,001<br /> Không 63 (17,4) 300 (82,6)<br /> Gia đình kỳ vọng tốt nghiệp thứ hạng cao<br /> Có<br /> 66 (25,0) 198 (75,0)<br /> 0,031<br /> Không 29 (16,4) 148 (83,6)<br /> Gia đình than phiền về chi tiêu<br /> Có<br /> 51 (30,4) 117 (69,4)<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2