Thực trạng tham gia nghiên cứu khoa học của điều dưỡng các khoa Lâm sàng và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí
lượt xem 3
download
Bài viết mô tả thực trạng tham gia NCKH của ĐD giai đoạn 2015-2019; Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự tham gia NCKH của ĐD. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ câu hỏi tự điền để thu thập thông tin trên 198 ĐD có thâm niên công tác ≥ 5 năm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng tham gia nghiên cứu khoa học của điều dưỡng các khoa Lâm sàng và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THỰC TRẠNG THAM GIA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA ĐIỀU DƯỠNG CÁC KHOA LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT NAM – THỤY ĐIỂN UÔNG BÍ Nguyễn Thị Thúy1, Trần Viết Tiệp1, Dương Minh Đức2 TÓM TẮT the age group
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 là 64,2%, NC của Phạm Thị Oanh tại Bệnh viện Trung 1. Đối tượng: 198 ĐD các khoa lâm sàng, có thâm ương Thái Nguyên là 61,1% [3], [10]. Để tìm hiểu về vấn niên công tác tại ≥ 5 năm, tại Bệnh viện Việt Nam – Thụy đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng tham Điển Uông Bí. gia NCKH của ĐĐ các khoa lâm sàng và một số yếu tố 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt liên quan tại Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí ngang được tiến hành từ tháng 12/2019 đến tháng 7/2020. giai đoạn 2015-2019” với 02 mục tiêu: 3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Cỡ mẫu 1. Mô tả thực trạng tham gia NCKH của ĐD các thuận tiện, chọn toàn bộ ĐD đủ tiêu chuẩn, có mặt tại thời khoa lâm sàng Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển giai đoạn điểm nghiên cứu. 2015-2019. 4. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu: Sử 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự tham gia dụng bộ câu hỏi tự điền để thu thập thông tin. Phiếu thông NCKH của ĐD các khoa lâm sàng, Bệnh viện Việt Nam – tin được gửi cho đối tượng nghiên cứu và được giải thích Thụy Điển Uông Bí giai đoạn 2015-2019. rõ ràng trước khi điền phiếu. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu STT Thông tin chung Số lượng (n) Tỷ lệ % Nhóm tuổi 20 năm 8 4,0 Khoa công tác: Khối Nội- Nhi 75 37,9 Khối Ngoại- Chuyên khoa 47 23,7 Khối Khám- cấp cứu 76 38,4 Vị trí làm việc tại khoa Quản lý 39 19,7 Hành chính, chăm sóc NB 159 80,3 Thời gian làm việc trung bình/ngày 8-
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đối tượng nghiên cứu chủ yếu ở lứa tuổi 30-45, việc chăm sóc người bệnh là chủ yếu (60,1%), thời gian chiếm tỷ lệ 74,2%. Giới tính nữ chiếm đa số, với tỷ lệ làm việc trung bình
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 3. Một số yếu tố liên quan đến sự tham gia NCKH của ĐD Tham gia NCKH P; OR Đặc điểm Tổng (95%CI) Không n (%) Có n (%) Nhóm tuổi 0,011 2 con 6 (66,7) 3 (33,3) 9 (100) Trình độ chuyên môn Trung cấp, Cao đẳng 134 (80,2) 33 (19,8) 167 (100) 0,009 Đại học 23 (56,1) 18 (43,9) 41 (100) Thâm niên công tác 0,001 < 10 năm 78 (85,7) 13 (16,3) 91 (100) 3,3 ≥ 10 năm 69 (64,5) 38 (35,5) 107 (100) (1,6-6,7) Vị trí làm việc < 0,001 Hành chính/Chăm sóc NB 134 (84,3) 25 (15,7) 159 (100) 10,7 Quản lý 13 (33,3) 26 (66,7) 39 (100) (4,8-23,6) Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi, trình độ chuyên tham gia NCKH (66,7%) cao hơn gấp hơn 4 lần nhóm làm môn, thâm niên công tác, vị trí làm việc là những yếu tố hành chính và chăm sóc người bệnh (15,7%). Sự khác biệt ảnh hưởng đến sự tham gia NCKH của ĐD. Nhóm tuổi từ có ý nghĩa thống kê với p0,05. Nhóm thâm niên công tác ≥ 10 năm có tỷ lệ tham gia NCKH là 35,5%, cao gấp hơn 2 lần nhóm có thâm niên IV. BÀN LUẬN công tác
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC của Phạm Thị Oanh tại Bệnh viện Trung ương Thái tham gia NCKH cao hơn nhóm tuổi 18-24 và 25-34; ĐD Nguyên (61,1%) [10], nghiên cứu của Nguyễn Thi Ngọc với thâm niên công tác > 40 năm có tỷ lệ tham gia NCKH Minh tại 02 bệnh viện miền Trung Việt Nam (64,2%) [3], cao hơn các nhóm 1-5 năm, 6-9 năm, 10-14 năm, 15-19 nghiên cứu của Isaac Nkrumah tại Ghana là 36,1% [5], năm [8]. nghiên cứu của Ann F. Jacobson tại Mỹ là 53%. Trình độ chuyên môn của ĐD cũng là một trong Trong 51 ĐD tham gia NCKH, 56,8% tham gia 01 những yếu tố liên quan đến sự tham gia NCKH của ĐD. đề tài, 43,2% tham gia từ 02 đề tài trở lên. Kết quả này Tỷ lệ tham gia NCKH ở ĐD có trình độ Đại học (43,9%) phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thi Ngọc Minh với cao gấp hơn 2 lần nhóm trung cấp và cao đẳng (19,8%). tỷ lệ lần lượt là 50,5 % và 41,5% [3]. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nkrumah Isaac, Tại Việt Nam và một số quốc gia đang phát triển, vai với tỷ lệ ĐD trình độ cao đẳng và đại học tham gia NCKH trò của ĐD trong nhóm nghiên cứu chủ yếu là thành viên. lần lượt là 25% và 50,8% [5]. Khi xem xét khung chương Trong nghiên cứu của chúng tôi, trên 198 ĐD, tỷ lệ thành trình đào tạo của Cử nhân ĐD, Cao đằng ĐD và Trung cấp viên nghiên cứu chiếm 23,8%, chủ nhiệm/thư ký đề tài ĐD cho thấy, thời lượng của môn học NCKH khác nhau ở chiếm 2,0%, phù hợp với nghiên cứu của Isaac Nkrumah từng trình độ, cụ thể là trong chương trình đào tạo Trung tại Ghana vởi tỷ lệ chủ nhiệm/thư ký đề tài là 1,9% [5]. cấp không có môn học NCKH, chương trình Cao đẳng có Số liệu này thấp hơn nghiên cứu của Asuquo Ekaete tại thời lượng là 30 tiết học, chương trình Đại học là 30 tiết Nigeria (9,2%) [1], nghiên cứu của Kuuppelomaki M tại NCKH cơ bản, 45 tiết NCKH nâng cao. Ngoài ra, sinh Phần Lan (60%) [2]. Với vai trò là chủ nhiệm/thư ký đề viên Đại học ĐD còn được lựa chọn làm khóa luận tốt tài, ĐD sẽ chủ động hơn các hoạt động tìm kiếm tài liệu về nghiệp, do đó, kiến thức và kỹ năng NCKH của đối tượng lĩnh vực liên quan, thiết kế nghiên cứu, triển khai các hoạt này sẽ tốt hơn đối tượng cao đẳng và trung cấp. động nghiên cứu, tạo ra kiến thức và những bằng chứng Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, tỷ lệ tham gia mới góp phần cải tiến chất lượng dịch vụ. NCKH của ĐD quản lý cao gấp hơn 4 lần so với vị trí Trong các hoạt động nghiên cứu mà ĐD tham gia, hành chính và chăm sóc (66,7% so với 15,7%). Qua phân hoạt động thực hiện nhiều nhất là thu thập số liệu. Trong tích cho thấy, ĐD quản lý có thời gian làm việc linh hoạt nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ ĐD thu thập số liệu là hơn, nên thuận lợi hơn trong việc bố trí thời gian thực hiện 25,7% (100% ĐD tham gia NC), cao hơn nghiên cứu của nghiên cứu. Hơn nữa, hầu hết vị trí này đã có kinh nghiệm Đoàn Thị Ngần với tỷ lệ là 21,7% [9], thấp hơn nghiên thực hiện NCKH thông qua khóa học Quản lý Điều dưỡng cứu của Rizzuto C. là 36,7% [6]. Tuy nhiên hoạt động nên có kinh nghiệm và tự tin hơn khi thực hiện các đề tài tỷ lệ viết đề cương, phân tích số liệu, viết báo cáo trong nghiên cứu. Nghiên cứu của Rizzuto C và Wu Xue cũng nghiên cứu này thấp hơn nghiên cứu của Đoàn Thị Ngần cho kết quả như tương tự [6], [8]. với tỷ lệ lần lượt là 1,0%, 2,0%, 2,0% so sánh với 4,8%, 13,9%, 9,3% [9]. V. KẾT LUẬN 4.2. Một số yếu tố liên quan đến sự tham gia Tỷ lệ ĐD tham gia NCKH tại bệnh viện chúng tôi NCKH của ĐD là thấp, chỉ chiếm 25,7%. ĐD là chủ nhiệm/thư ký đề tài Số liệu nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tuổi, trình chiếm tỷ lệ rất nhỏ (2%). Hoạt động của ĐD chủ yếu là độ chuyên môn, thâm niên công tác có liên quan đến sự thu thập số liệu (25,7%). tham gia NCKH của ĐD, sự khác biệt có ý nghĩa thống Tuổi, thâm niên công tác, trình độ chuyên môn và kê với p
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đoàn Thị Ngần (2018), Thực trạng tham gia nghiên cứu khoa học và nhu cầu đào tạo của điều dưỡng Bệnh viện Thống Nhất năm 2018, Trường Đại học Y tế Công cộng. 2. Phạm Thị Oanh, Lương Thị Hoa và Hoàng Trung Kiên (2018), “Kiến thức, thái độ và kĩ năng của điều dưỡng về thực hành dựa trên bằng chứng (EBP)”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ-Đại học Thái Nguyên. 187(11), tr. 157-162. 3. Asuquo, Ekaete, et al. (2013), “Assessing nurses’ capacity for health research and policy engagement in Nigeria”, Journal of Applied Medical Sciences. 2(4), p. 35. 4. Kuuppelomaki, M. and Tuomi, J. (2005), “Finnish nurses’ attitudes towards nursing research and related factors”, Int J Nurs Stud. 42(2), pp. 187-96. 5. Nguyen, Thi Ngoc Minh and Wilson, Anne (2016), “Knowledge, skills, and attitudes to implementing best practice in hospitals in Central Vietnam”, International journal of evidence-based healthcare. 14(4), pp. 142-149. 6. Nieswiadomy, Rose Marie and Bailey, Catherine (2008), “Foundations of nursing research”, pp. 1-2. 7. Nkrumah, Isaac, et al. (2018), “Barriers for nurses’ participation in and utilisation of clinical research in three hospitals within the Kumasi Metropolis, Ghana”, The Pan African Medical Journal. 30. 8. Rizzuto, C., et al. (1994), “Predictors of nurses’ involvement in research activities”, West J Nurs Res. 16(2), pp. 193-204. 9. WHO (2016), Global Strategic directions for strengthening nurrsing and midwifery 2016-2020. 10. Wu, Xue, et al. (2019), “Training needs of clinical nurses: A nationwide study among tertiary hospitals in China”, International Journal of Nursing Sciences. 6(3), pp. 300-308. 176 Tập 59 - Số 6-2020 Website: yhoccongdong.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng cận thị học đường và các yếu tố liên quan ở học sinh tiểu học tại quận I thành phố Hồ Chí Minh
4 p | 41 | 7
-
Thực trạng kiến thức, thái độ của điều dưỡng Bệnh viện Đại học Y Hà Nội về phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu đặt ống thông tiểu năm 2022 và một số yếu tố liên quan
5 p | 15 | 5
-
Thực trạng kiến thức, thực hành về phòng chống bệnh dại của học sinh và đánh giá hiệu quả sau khi triển khai truyền thông tại 2 trường trung học cơ sở tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2012
4 p | 105 | 5
-
Bảo hiểm y tế theo hộ gia đình: Thực trạng tham gia và một số yếu tố ảnh hưởng
6 p | 67 | 5
-
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, một số yếu tố liên quan dinh dưỡng và khẩu phần ăn thực tế trên người bệnh ung thư được hóa trị tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định năm 2022
9 p | 13 | 5
-
Thực trạng tham gia đào tạo liên tục của cán bộ y tế tại Bệnh viện Thống Nhất, giai đoạn 2021-2022
4 p | 12 | 3
-
Không tìm thấy mối liên quan giữa thói quen ăn gỏi cá và thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ trên người tại xã Chiềng Ban, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, năm 2020
8 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu độc tính bán cấp trên lâm sàng của gel nano Berberin ở chuột cống trắng
9 p | 13 | 3
-
Thực trạng sử dụng thang điểm Guss của điều dưỡng viên trong chăm sóc rối loạn nuốt ở người bệnh đột quỵ não tại Trung tâm Đột quỵ - Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An năm 2021
5 p | 26 | 3
-
Thực trạng tham gia và sử dụng bảo hiểm y tế của người lao động phi chính thức tại tỉnh Hà Nam năm 2018
5 p | 6 | 3
-
Thực trạng sử dụng bao cao su và một số yếu tố liên quan ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
9 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu thực trạng hoạt động thể lực của học sinh tại ba trường trung học phổ thông Hà Nội năm 2017
7 p | 5 | 2
-
Thực trạng kiến thức, thực hành phòng chống bệnh sởi của phụ nữ mang thai tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh năm 2020 và một số yếu tố liên quan
5 p | 40 | 2
-
Thực trạng sử dụng nguồn nước sinh hoạt tại xã Hưng Lộc và một số yếu tố liên quan năm 2020
6 p | 8 | 2
-
Thực trạng bao phủ bảo hiểm y tế và một số yếu tố liên quan ở người lao động phi chính thức quận Long Biên, Hà Nội
7 p | 98 | 2
-
Thực trạng phơi nhiễm với khói thuốc lá tại hộ gia đình của trẻ em tiểu học tại một số xã thuộc huyện Chương Mỹ, Hà Nội, 2011
7 p | 68 | 1
-
Thực trạng kiến thức thực hành của đồng bào dân tộc Raglai huyện Bác Ái tỉnh Ninh Thuận về pháp luật tảo hôn và hôn nhân cận huyết
7 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn