intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em dưới 5 tuổi điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết "Thực trạng thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em dưới 5 tuổi điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020" là tìm hiểu thực trạng thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em dưới 5 tuổi điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa Đức Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em dưới 5 tuổi điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020

  1. N.X. Quang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 20-23 THỰC TRẠNG THIẾU MÁU THIẾU SẮT Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2020 Nguyễn Xuân Quang*, Phan Thị Thanh Bình, Phạm Thị Lam Liên, Ngô Thanh Tú, Lê Thị Loan Bệnh viện đa khoa Đức Giang - 54 Trường Lâm, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 04/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 28/07/2023; Ngày duyệt đăng: 31/08/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Thực trạng thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em dưới 5 tuổi điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả một loạt ca bệnh gồm 44 bệnh nhân được chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt vào điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa Đức Giang từ 01/04/2020 đến 30/08/2020. Kết quả: Nhóm tuổi từ 6 tháng đến 24 tháng tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (72,7%), trong đó tỷ lệ mắc bệnh trẻ trai/gái là 1,3:1. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là da xanh (86,4%), niêm mạc nhợt (70,5%), một số triệu chứng khác có thể gặp là quấy khóc (15,9%), ăn kém (13,6), khía móng (0%). Xét nghiệm máu có nồng độ Hb trung bình 102,7±5,4 g/l, chỉ số MCV trung bình 69,4±9,4 fl, MCH trung bình 23,2±2,7 pg. Nồng độ sắt và Ferritin huyết thanh trung bình giảm rõ rệt 9,6±1,9 µg/l. Kết luận: Trẻ em thiếu máu thiếu sắt chủ yếu mức độ nhẹ và vừa. Cận lâm sàng thường gặp có nồng độ Hb, MCV, MCH thấp, chỉ số sắt huyết thanh, Ferritin huyết thanh giảm. Từ khóa: Thiếu máu thiếu sắt, trẻ em, dinh dưỡng. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của trẻ đặc biệt là phát triển của não bộ và hệ miễn dịch [4], [5], vì vậy thiếu máu Thiếu máu thiếu sắt là bệnh thiếu hụt dinh dưỡng phổ thiếu sắt cần phải được phát hiện sớm, kiểm soát tốt đặc biến nhất trên thế giới hiện nay tập trung chủ yếu ở trẻ biệt là phòng ngừa thiếu máu thiếu sắt. Tại Bệnh viện đa dưới 5 tuổi và phụ nữ có thai. Tỷ lệ hiện mắc thiếu máu khoa Đức Giang hàng năm trung bình có trên 5000 trẻ thiếu sắt trên toàn thế giới đang ở mức đáng báo động nhập viện nội trú, trong đó tỷ lệ trẻ thiếu máu thiếu sắt có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng [1], [2]. Tại Việt Nam rất thường gặp. Xuất phát từ vấn đề này chúng tôi tiến năm 2018 theo báo cáo của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, hành nghiên cứu với mục tiêu khảo sát thực trạng, đặc tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi thiếu máu thiếu sắt là 29,2%, tỷ điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ em dưới 5 tuổi điều lệ này cao hơn nhiều ở khu vực trung du và miền núi. trị tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Mặc dù tỉ lệ này ở nước ta hiện nay đã giảm so với trước đây nhờ sự phát triển của điều kiện kinh tế xã hội, nhưng vẫn còn tỷ lệ cao [3]. Việc điều trị thiếu máu do thiếu sắt đơn thuần chỉ yêu cầu sử dụng sắt, tuy nhiên, có rất 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhiều lý do mà cho đến nay hàng triệu bệnh nhân không 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang tiến cứu được điều trị đầy đủ, tỷ lệ tái phát thiếu máu thiếu sắt hàng loạt ca. cao. Khi thiếu hụt sắt kéo dài dẫn đến thiếu máu, gây *Tác giả liên hệ Email: quangtam8789@gmail.com Điện thoại: (+84) 988748528 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 21
  2. N.X. Quang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 20-23 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Khoa Nhi Bệnh Nhận xét: Tỷ lệ trẻ em thiếu máu thiếu sắt từ 6 tháng viện đa khoa Đức Giang từ 01/04/2020 đến 30/08/2020. đến 24 tháng chiếm 72,7%. Tỉ lệ mắc bệnh ở trẻ trai và trẻ gái là 1,3:1, trong đó 79,5% trẻ đẻ non thiếu tháng, 2.3. Đối tượng nghiên cứu: Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 43,2% trẻ có cân nặng khi sinh < 2500 gram. là các trẻ từ 1 tháng đến 5 tuổi được chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt điều trị nội trú, người chăm sóc trẻ đồng Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng của trẻ ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ là các trường trong nghiên cứu hợp trẻ thiếu máu thiếu sắt điều trị ngoại trú, hoặc người chăm sóc trẻ không đồng ý tham gia nghiên cứu. Triệu chứng lâm sàng n/N % 2.4. Cỡ mẫu, chọn mẫu: Chọn cỡ mẫu thuận tiện các bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu được đưa vào nghiên cứu. Da xanh 38/44 86,4 2.5. Biến số/ chỉ số/ nội dung/ chủ đề nghiên cứu: Niêm mạc nhợt 31/44 70,5 Thông tin chung về nhóm đối tượng, đặc điểm lâm sàng của đối tượng, chỉ số xét nghiệm về huyết học về sinh hóa của trẻ trong nghiên cứu. Quấy khóc 7/44 15,9 2.6. Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập số liệu: Ăn kém 6/44 13,6 Bảng và bộ câu hỏi phỏng vấn được kiểm tra đầy đủ các thông tin và kiểm tra lại thông tin thiếu, nghi ngờ qua điện thoại trước khi nhập số liệu. Khía móng 0/44 0 2.7. Xử lý và phân tích số liệu: Nhập và xử lý số liệu Nhận xét: Các triệu chứng lâm sàng hay gặp là da xanh bằng phần mềm SPSS 20.0, sử dụng các phép thống kê (86,4%), niêm mạc nhợt (70,5%). Tỷ lệ trẻ quấy khóc mô tả cho biến định lượng và định tính. (15,9%), ăn kém (13,6%). Tỷ lệ trẻ có khía móng chiếm 0%. 2.8. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành dưới sự tuân thủ về mặt y đức, được sự đồng ý của đối Bảng 3. Một số chỉ số huyết học và sinh hóa tượng nghiên cứu. của trẻ trong nghiên cứu Thiếu Không Chỉ số máu thiếu Chung p thiếu máu 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU sắt Trong thời gian nghiên cứu từ 01/04/2020 đến HC (T/l) 4,5±0,5 4,6±0,5 4,6±0,5
  3. N.X. Quang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 20-23 4. BÀN LUẬN so với 75,9±7,8 fL), và nồng độ Hemoglobin hồng cầu giảm theo (23,2±2,7 so với nhóm không thiếu máu là Trong khoảng thời gian từ 01/04/2020 đến 30/08/2020, 25,6±2,4 pg). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < chúng tôi tiến hành nghiên cứu 44 trẻ thiếu máu thiếu 0.01. Nồng độ sắt huyết thanh của nhóm thiếu máu thiếu sắt điểu trị tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa Đức Giang, sắt giảm rõ rệt so với nhóm không thiếu máu (5,6±2,2 so kết quả nhóm tuổi từ 6 tháng đến 24 tháng chiếm tỉ lệ với 10,8±4,2 mmol/l), chỉ số Ferritin huyết thanh cũng cao nhất (72,7%). Trẻ trai có xu hướng bị bệnh nhiều giảm nhiều so với nhóm không thiếu máu (9,6±1,9 so hơn trẻ gái, với tỷ lệ trẻ trai/gái là 1,3:1. Kết quả nghiên với 33,5±3,7 microgam/l). Sự khác biệt này có ý nghĩa cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác thống kê với p < 0,01. Kết quả này tương đồng với kết giả Đinh Kim Điệp tỷ lệ trẻ thiếu máu thiếu sắt gặp quả nghiên cứu của Đinh Kim Điệp và cộng sự [6], cao nhất ở nhóm 6-24 tháng tuổi (chiếm 66,9%), tỷ lệ đồng thời cũng phù hợp với kết quả nghiên của Nguyễn trẻ trai/gái là 1,3:1 [6]. Kết quả nghiên cứu của tác giả Thị Thu Hà tại Bệnh viện đa khoa Quảng Ninh là nồng Nguyễn Thị Thu Hà, nhóm tuổi này cũng chiếm tỉ lệ độ sắt huyết thanh trung bình là 3,75mmol/l [7]. cao 66,3%, tỷ lệ trẻ trai/gái là 1,7:1 [7]. Ở lứa tuổi này lượng sữa mẹ cung cấp cho trẻ ngày một giảm, nhu cầu của trẻ ngày một tăng, trẻ tiếp xúc với môi trường nhiều hơn, tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột cao do trẻ bắt 5. KẾT LUẬN đầu tiếp xúc với môi trường bên ngoài, tình trạng bệnh Trẻ em thiếu máu thiếu sắt chủ yếu mức độ nhẹ và vừa. lý cấp đặc biệt là tiêu chảy cũng làm giảm hấp thu dinh Nhóm tuổi trẻ em từ 6-24 tháng tuổi thiếu máu thiếu sắt dưỡng trong khẩu phần ăn, thêm vào đó là tình trạng chiếm tỉ lệ cao. Triệu chứng lâm sàng của trẻ em thiếu nhiễm trùng tăng do đó dễ ảnh hưỏng đến sự phát triển máu thiếu sắt thường gặp là da xanh, niêm mạc nhợt, thể chất nói chung và quá trình tạo máu nói riêng, chính một số ít có quấy khóc, ăn kém. Cận lâm sàng có nồng vì thế ở giai đoạn này tỷ lệ thiếu máu cao nhất.hơn nên độ Hb, MCV, MCH thấp, chỉ số sắt huyết thanh, Ferritin tỷ lệ TMTS ở lứa tuổi này là cao nhất. Tỷ lệ thiếu máu huyết thanh giảm rõ rệt. thiếu sắt ở trẻ dưới 6 tháng thấp hơn trẻ từ 6- 24 tháng tuổi là do ở lứa tuổi này trẻ chỉ bú mẹ nên ít có nguy cơ thiếu máu dinh dưỡng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy triệu chứng lâm sàng ở trẻ thiếu máu thiếu sắt hay gặp nhất da xanh 86,4%, [1] Stoltzfus RJ, "Iron deficiency: Global prevalence niêm mạc nhợt 70,5%. Kết quả này thấp hơn so với and consequences", Food Nutr Bull, 2003. nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà với tỷ lệ da xanh, [2] Jennifer Janus and Sarah K Moerschel, "Evaluation niêm mạc nhợt lần lượt là 100% và 70,5% [7]. Có thể of Anemia in Children", American Family Physician, do nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu gặp ở thể nhẹ và 2010. vừa nên có những bệnh nhân chưa ghi nhận triệu chứng [3] Viện Dinh dưỡng Quốc gia, "Báo cáo tóm tắt da xanh trên lâm sàng, mà chỉ phát hiện được khi trẻ Tổng điều tra dinh dưỡng 2009-2010", 2012. nằm điều trị vì các bệnh cấp tính khác. Điều này hoàn [4] Jayaweera JAAS, Reyes M. & Joseph A, "Childhood toàn cũng phù hợp với các triệu chứng thiếu máu thiếu iron defciency anemia leads to recurrent respiratory sắt đó là da xanh nhiều không tương xứng với niêm tract infections and gastroenteritis", Scientific mạc nhợt không nhiều. Các triệu chứng ít gặp hơn bao Reports, 2019. gồm quấy khóc, ăn kém, khía móng có tỷ lệ lần lượt là [5] Behairy OG, Mohammad OI, Elshaer OS, 15,9%, 13,6% và 0%. "Iron-deficiency anemia as a risk factor for acute lower respiratory tract infections in children Bảng 3 cho thấy những bất thường trong xét nghiệm younger than 5 years", Egypt J Bronchol, 2018. máu của trẻ em thiếu máu thiếu sắt. Nhìn chung, chủ [6] Đinh Kim Điệp, Phạm Trung Kiên, "Thiếu máu yếu trẻ em có thiếu máu thiếu sắt mức độ nhẹ và vừa, thiếu sắt ở bệnh nhân dưới 5 tuổi tại khoa Nhi, không có mức độ nặng. Kết quả của chúng tôi phù hợp Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên", với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà tại bệnh viện Tạp chí Y học thực hành, số 3, 2010. đa khoa Quảng Ninh, và cũng phù hợp với nghiên cứu [7] Nguyễn Thị Thu Hà, "Nhận xét đặc điểm lâm của Đinh Kim Điệp và cộng sự [6]. Nồng độ Hb trung sàng, xét nghiệm thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em bình 113,3 g/l, Hb trung bình của nhóm thiếu máu thiếu dưới 5 tuổi tại BV đa khoa Quảng Ninh 2017", sắt là 102,7 và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Ngoài Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Bệnh viện ra nồng độ trung bình của MCV và MCH ở nhóm thiếu đa khoa tỉnh Quảng Ninh, 2017. máu thiếu sắt cũng thấp hơn rõ rệt so với nhóm không thiếu máu. Điều này cũng phù hợp vì thiếu máu thiếu sắt là thiếu máu thiếu nguyên liệu thật sự, vì vậy khi thiếu sắt sẽ ảnh hưởng tới quá trình tổng hợp hemoglobin, làm cho thể tích hồng cầu MCV sẽ giảm xuống (69,4±9,4 23
  4. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 24-30 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH THE SITUATION OF MULTI-FACTOR CONTROL IN TYPE 2 DIABETES OUTPATIENTS AT THE ENDOCRINOLOGY CLINIC, DUC GIANG GENERAL HOSPITAL IN 2022 Nguyen Thu Yen*, Tran Thi Oanh, Nguyen Thi Thu Hoai, Luu Ngoc Hien, Nguyen Thi Thuy Duong Duc Giang General Hospital - 54 Truong Lam, Duc Giang, Long Bien, Hanoi, Vietnam Received: 04/07/2023 Revised: 03/08/2023; Accepted: 25/08/2023 ABSTRACT Objective: To assess glycaemic control and some risk factors in patients with type 2 diabetes and exploring factors related to glycaemiccontrol in type 2 diabetes treated as outpatients at the Endocrinology clinic Duc Giang General Hospital. Subject and method: This was a cross sectional study. Results: A total of 500 patients with type 2 diabetes, demographic characteristics: 43,8%male, 56,2% female; 39,4% in the age group 60-69 years, 47,4% in the age group ≥70 years, make up the majority. 46,2% had a controlled glycaemic level, controlled HbA1C:38%,controlled hypertension: 41,3%, c ontrolle d l i p i d em i a: L DL -C : 3 0 %; HDL -C : 6 2 %; T G: 41,6%, controlled BMI: 46,6%, 2 factors controlled HbA1C and hypertension: 17,4%, 4 factors controlled HbA1C, huyếtáp, LDL-C, BMI: 3%. Factors that affect glycaemiccontrol: This study reveals that poor glycaemic control was common among type 2 diabetes in the group of non-compliance with treatment(p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2