intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng tự quản lý bệnh đái tháo đường ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Thực trạng tự quản lý bệnh đái tháo đường ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội được tiến hành nhằm thực trạng tự quản lý bệnh đái tháo đường ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội theo bộ câu hỏi SDSCA.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng tự quản lý bệnh đái tháo đường ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

  1. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 52 - Naêm 2022 THỰC TRẠNG TỰ QUẢN LÝ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Nhữ Thị Thu, Vũ Bích Nga Bệnh viện Đại học Y Hà Nội DOI: 10.47122/vjde.2022.52.13 ABSTRACT biến và phát triển nhanh chóng trên toàn thế Status of self-management of diabetes in giới. Chăm sóc bệnh đái tháo đường đóng vai type 2 diabetic patients at the Hanoi Medical trò lớn trong hiệu quả điều trị, và phần lớn University Hospital hoạt động này là do chính bản thân bệnh nhân và người thân thực hiện. Nghiên cứu được Background: Type 2 diabetes mellitus thực hiện với mục tiêu tìm hiểu thực trạng tự (T2DM) is a chronic disorder of glucose quản lý bệnh ĐTĐ ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2. metabolism, widespread and rapidly Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: developing worldwide. Diabetes cares roles a Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện big part in the effectiveness of treatment, and trên 116 bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Đại most activities are done by the patients học Y Hà Nội, được chẩn đoán ĐTĐ typ 2 ít themselves and their relatives. Objective of nhất 03 tháng, có khả năng tự chăm sóc bản this study was found out the status of self- thân. BN được đánh giá thông qua bộ câu hỏi management of diabetes in patients with đánh giá hành vi tự chăm sóc ở bệnh nhân T2DM. Methodology: This is a cross-sectional ĐTĐ (SDSCA). Kết quả và bàn luận: Điểm descriptive study that was carried out on 116 trung bình của hoạt động tự quản lý bệnh ĐTĐ patients treated at the Hanoi Medical là 3,42  1,13. BN thực hiện khá tốt ở hoạt University Hospital, diagnosed with T2DM at động tự điều chỉnh chế độ ăn uống (56,9%), least three months, able to take care of tuân thủ dùng thuốc theo đơn (75%). Các hành themselves. Patients were assessed through vi tập luyện thể lực, theo dõi đường máu, the Summary of Diabetes Self-Care chăm sóc bàn chân chưa thực hiện tốt với tỉ lệ Activities (SDSCA). Results: The average tương ứng 19%, 3,4% và 3,4%. Kết luận: Kết score of diabetes self-management is 3,42 ± quả cho thấy mức độ tuân thủ các hành vi tự 1,13. Patients performed quite well in diet chăm sóc ở bệnh nhân đái tháo đường chưa (56.9%), adherence to prescribed medication cao, cần tăng cường các chương trình giáo dục (75%). Activities of physical exercise, blood sức khỏe cho bệnh nhân ĐTĐ và đánh giá sugar monitoring, and foot care were not thường xuyên hiệu quả hành vi tự chăm sóc. performed well with the respective rates of Từ khóa: Đái tháo đường typ 2, tự quản lý, 19%, 3,4%, and 3,4%. Conclusion: The SDSCA. results show that the level of compliance with Tác giả liên hệ: Vũ Bích Nga self-care behaviors in patients is not high, Email: vubichnga116@gail.com which is necessary to increase Diabetes self- Ngày nhận bài: 05/03/2022 management Education and regularly evaluate Ngày phản biện khoa học: 15/03/2022 the effectiveness of self-care behaviors care. Ngày duyệt bài: 30/03/2022 Keywords: Diabetes Mellitus type 2, self- care, self-management, SDSCA. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ TÓM TẮT Cùng với sự gia tăng tỷ lệ mắc ĐTĐ thì số Đặt vấn đề: Đái tháo đường typ 2 là bệnh BN ĐTĐ ngày càng tăng cao, kéo theo đó là lý rối loạn chuyển hóa glucid mạn tính, phổ hàng loạt các biến chứng xảy ra, ảnh hưởng 90
  2. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 52 - Naêm 2022 nhiều tới chất lượng cuộc sống và làm tăng - BN tỉnh táo, có khả năng nghe, nói, đọc, cao tỉ lệ tử vong và mức độ tàn tật. Điều này là viết gánh nặng lớn đối với ngành y tế, làm sao để Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: BN được làm chậm tiến triển biến chứng và hạn chế tử chẩn đoán mắc các thể ĐTĐ khác. BN có các vong với người bệnh. rối loạn về ý thức, nhận thức (trạng thái hôn Tự chăm sóc bệnh ĐTĐ là một quá trình mê, mắc các rối loạn tâm thần: trầm cảm, sa sút phát triển kiến thức, nhận thức cá nhân bằng trí tuệ, tâm thần phân liệt, …) hoặc BN di việc học cách thích nghi với tính chất mạn tính chứng sau tai biến, không có khả năng tự chăm và bản chất phức tạp của bệnh ĐTĐ, bao gồm sóc bản thân.BN trong tình trạng xuất huyết 7 hành vi: chế độ ăn uống lành mạnh, hoạt cấp, nhiễm sắc tố sắt, tan máu, một số bệnh động thể chất, theo dõi đường máu, tuân thủ huyết sắc tố ảnh hưởng đến kết quả HbA1c. dùng thuốc, khả năng giải quyết tốt các biến Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cố, kỹ năng giải tỏa căng thẳng và các hành vi mô tả cắt ngang. giảm thiểu rủi ro. Các hoạt động này có liên Thu thập và phân tích số liệu quan tới kiểm soát tốt đường máu, giảm sự - BN được thăm khám và khai thác thông tiến triển biến chứng, cải thiện chất lượng tin theo mẫu bệnh án thống nhất trong ngày cuộc sống. Nghiên cứu cho thấy tăng gấp 4 lần đầu nhập viện. các biến chứng ĐTĐ đối với những người - Thông tin đánh giá hoạt động tự quản lý không được giáo dục chính thức về thực hành bệnh ĐTĐ dựa vào bộ câu hỏi được phát triển tự chăm sóc. Phần lớn hoạt động chăm sóc dựa trên Bộ công cụ đánh giá hành vi tự bệnh ĐTĐ là do chính bản thân bệnh nhân và chăm sóc ở bệnh nhân ĐTĐ (Summary of người thân thực hiện, vì thế cần được lượng Diabetes Self-care Activities – SDSCA) trong giá và sửa đổi các hành vi này. Hiện nay vẫn 07 ngày gần nhất, bao gồm 11 câu hỏi chính còn khá ít các nghiên cứu đánh giá các hoạt và 14 câu hỏi mở rộng, liên quan đến chế độ động tự chăm sóc bệnh ĐTĐ ở người Việt ăn uống (5 câu hỏi), chế độ tập luyện (2 câu Nam. Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hỏi), hoạt động thử đường máu (2 câu hỏi), hành nhằm thực trạng tự quản lý bệnh đái tháo tuân thủ dùng thuốc (3 câu hỏi), tự chăm sóc đường ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại bàn chân (5 câu hỏi), và 8 câu hỏi khuyến cáo bệnh viện Đại học Y Hà Nội theo bộ câu hỏi tự chăm sóc (không chấm điểm). Bộ câu hỏi SDSCA. sẽ được chỉnh sửa và tiến hành điều tra thử nghiệm trước khi PV trên các đối tượng 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP nghiên cứu. NGHIÊN CỨU - Phương pháp đánh giá: Đánh giá hoạt Đối tượng nghiên cứu: 116 bệnh nhân động tự chăm sóc của BN theo điểm số mỗi ĐTĐ typ 2 được chẩn đoán và điều trị tại khoa câu hỏi – tương ứng với số ngày thực hiện Nội tiết – Hô hấp bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong 1 tuần từ 0 – 7 ngày (0 – 7 điểm). Điểm từ 04/2021 đến 09/2021. cho mỗi hoạt động là điểm trung bình của các Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân câu hỏi trong nhóm hoạt động đó. Điểm chung - BN được chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn cho hoạt động tự quản lý là điểm trung bình chẩn đoán của BYT 2020. của tất cả các hoạt động. Nhóm bệnh nhân có - BN được chẩn đoán ĐTĐ typ 2 ít nhất 03 tổng điểm  5 được đánh giá là thường xuyên tháng dựa trên các đặc điểm phù hợp với hoàn thực hiện và tự chăm sóc tốt, nhóm bệnh nhân cảnh người Việt Nam. có tổng điểm < 5 được đánh giá là hoạt động - BN từ 18 tuổi trở lên, có khả năng tự chưa tốt, còn hạn chế. chăm sóc, sinh hoạt cá nhân hàng ngày. Xử lý số liệu: Theo phần mềm SPSS 20.0. 91
  3. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 52 - Naêm 2022 3. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của ĐTNC (N = 116) Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) < 60 tuổi 34 29,3 Tuổi  60 tuổi 82 70,7 Nam 61 52,6 Giới tính Nữ 55 47,4 Thành thị 71 61,2 Khu vực sống Nông thôn 41 35,3 Miền núi và hải đảo 4 3,5 Tiểu học 9 7,8 Trình độ học vấn THCS 44 37,9 THPT 36 31,0 Sau THPT 27 23,3 Nông dân 19 16,4 Công nhân 7 6,0 Trí thức 17 14,7 Nghề nghiệp Buôn bán/dịch vụ 7 6,0 Tự do 18 15,5 Hưu trí 48 41,4 Độ tuổi trung bình của ĐTNC là 63,7  12,3, BN trẻ nhất là 23 tuổi (01 người) và lớn tuổi nhất là 87 tuổi (01 người). Đa phần BN lớn tuổi  60 tuổi (70,7%) và ưu thế hơn ở nam giới (52,6%). Hầu hết ĐTNC đang sinh sống tại khu vực thành thị (61,2%), chỉ có 7,8% ĐTNC ở cấp bậc tiểu học và chưa tốt nghiệp tiểu học. Nghề nghiệp chủ yếu của nhóm BN là người đã về hưu (41,4%). Bảng 2. Tình trạng bệnh ĐTĐ của ĐTNC (N = 116) Chỉ số sức khỏe Số lượng (n) Tỷ lệ (%) < 5 năm 55 47,4 Thời gian phát hiện 5 – 10 năm 38 32,8 > 10 năm 23 19,8 Điều chỉnh lối sống 8 6,9 Thuốc viên 63 54,3 Phương pháp điều trị Chỉ tiêm Insulin 14 12,1 Phối hợp 13 11,2 Bỏ điều trị 18 15,5 Đã được giáo dục hoạt động tự Có 66 56,9 quản lý bệnh ĐTĐ Không 50 43,1 Có 55 47,4 Tái khám định kỳ Không 61 52,6 Biến chứng ĐTĐ Có 65 56,0 92
  4. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 52 - Naêm 2022 Chỉ số sức khỏe Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Không 51 44,0 X  SD: 9,68  2,66 (5,5 – 17,0) < 7,0 21 18,1 Chỉ số HbA1c (%) 7,0 – 10 47 40,5  10 48 41,4 Tỷ lệ người tham gia nghiên cứu có biến chứng ĐTĐ là 56%, chủ yếu mắc ĐTĐ < 5 năm (47,4%), đang điều trị bằng thuốc viên (54,3%), đã được giáo dục các hoạt động tự quản lý ĐTĐ (56,9%) nhưng không tái khám định kỳ theo hẹn (52,6%). Mức HbA1c của ĐTNC khá cao, tỷ lệ người bệnh có HbA1c  7% chiếm tới 81,9 %. 3.2. Thực trạng tự quản lý bệnh đái tháo đường theo bộ câu hỏi SDSCA trên nhóm đối tượng nghiên cứu Bảng 3. Thực trạng hoạt động tự quản lý bệnh ĐTĐ trên ĐTNC (N= 116) Tần suất thực hiện Hoạt động tự quản lý < 5 (điểm)  5 (điểm) Mean  SD Min Max ĐTĐ n % n % Chế độ ăn uống 50 43,1 66 56,9 4,71  1,35 1,4 6,8 Chế độ ăn uống lành 11 9,5 105 90,5 6,50  1,39 0 7 mạnh Có kế hoạch ăn uống 47 40,5 69 59,5 4,60  2,94 0 7 Ăn thông thường 35 30,2 81 69,8 5,55  1,92 0,0 7,0 Ăn 5 bữa rau, củ, quả 82 70,7 34 29,3 3,5  1,67 0 7 Ăn thức ăn giàu chất béo 90 77,6 26 22,4 2,82  1, 78 0 7 động vật Ăn đặc biệt 98 84,5 18 15,5 3,15  1,35 0,0 6,50 Chia đều carbohydrat cho 22 19,0 94 81,0 6,13  1,82 0 7 các bữa ăn chính Chế độ tập luyện 94 81,0 22 19,0 2,75  2,19 0,0 7,0 Tập thể dục  30 phút 62 53,4 54 46,6 4,30  2,74 0 7 mỗi ngày Tập thể dục nâng cao 99 85,3 17 14,7 1,20  2,42 0 7 Tuân thủ dùng thuốc 29 25,0 87 75,0 5,28  3,01 0 7 Thử đường máu tại nhà 112 96,6 4 3,4 1,21  1,54 0 7 Chăm sóc bàn chân 112 96,6 4 3,4 3,17  0,71 1,4 6,8 ĐTĐ Kiểm tra bàn chân 106 91,4 10 8,6 1,41  1,96 0 7 Kiểm tra giày 115 99,1 1 0,9 0,47  1,12 0 7 Rửa chân 0 0 116 100 7,0  0,0 7 7 Ngâm chân 31 26,7 85 73,3 5,67  1,58 0 7 Lau sạch các kẽ ngón 110 94,8 6 5,2 1,28  1,78 0 7 chân Tổng điểm SDSCA 109 94,0 7 6,0 3,42  1,13 0,92 5,72 93
  5. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 52 - Naêm 2022 Tổng điểm bộ câu hỏi SDSCA có giá trị trung bình là 3,42  1,13, tần suất bệnh nhân có tổng điểm SDSCA cao  5 điểm chiếm tỉ lệ thấp (6%). Đa số BN thực hiện tốt việc quản lý chế độ ăn (56,9%), tuy nhiên vẫn còn nhiều BN ăn nhiều thực phẩm giàu chất béo động vật (77,6%) và ít rau củ trong ngày (70,7%). Ở hoạt động tập luyện, tỉ lệ bệnh nhân có tổng điểm 5 chiếm 19%, lượng BN tập các bài tập thể dục nâng cao ít nhất 5 ngày/tuần không nhiều (14,7% tổng ĐTNC). Khá nhiều BN dùng thuốc theo đúng chỉ định (75%), nhưng số BN thường xuyên thử đường máu tại nhà khá thấp, có 4 bệnh nhân (3,4%) thực hiện. Hoạt động chăm sóc bàn chân của nhóm ĐTNC có điểm trung bình là 3,17  0,71. Tất cả các bệnh nhân đều rửa chân hàng ngày, tuy nhiên số bệnh nhân thực hiện kiểm tra bàn chân, kiểm tra giày dép và lau khô chân ít nhất 5 ngày/tuần rất ít, chiếm tỉ lệ thấp trong nhóm ĐTNC tương ứng 8,6%, 0,9% và 5,2%. Biểu đồ 1. Trung bình HbA1c giữa từng nhóm tự quản lý bệnh đái tháo đường (N = 116) >= 5 điểm
  6. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 52 - Naêm 2022 giàu chất béo động vật. nồng độ Glucose máu (96,6 %), tỷ lệ này Đa số người bệnh khi được hỏi đều biết tương đồng với kết quả nghiên cứu của ĐTĐ phải ăn nhiều rau cũng như hạn chế chất Nguyễn Thị Kiều Mi với tỉ lệ 96,6%. béo động vật nhưng lại không nằm rõ khẩu Kết quả nghiên cứu ở Hồ Chí Minh cũng phần cũng như do tính chất bữa ăn của người cho thấy chỉ có 8,0 % đối tượng có tự đo Việt Nam và theo mức thu nhập của đất nước đường huyết tại nhà. Hầu hết người bệnh đều đang phát triển, người bệnh thường xuyên phàn nàn là do giá thành cao của thiết bị thử dùng thịt lợn, thịt bò để chế biến các món ăn, đường máu và nhiều người cho rằng mức và rất nhiều bệnh nhân ăn các phần thức ăn đường huyết ổn định không cần thử. Một vài giàu lipid động vật (phủ tạng động vật, mỡ người bệnh thấy không cần thiết tự kiểm soát động vật,…) dẫn đến tình trạng ăn uống không đường huyết tại nhà bởi họ tái khám đều đặn theo khuyến cáo được đề ra. Số liệu này cũng hàng tháng, và đều được kiểm tra đường máu tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Thị mỗi lần tái khám. Kiều My và cộng sự trên 513 bệnh nhân ngoại So với các kết quả nghiên cứu tại Brazil cho trú tại khu vực Thừa Thiên Huế, tỉ lệ thực hiện thấy có tới 53,4 % đối tượng có thực hiện tự đo chế độ ăn lành mạnh  5 ngày chiếm 62,2% và đường máu tại nhà từ 5 ngày trong tuần trở lên chú ý kế hoạch ăn uống thường xuyên chiếm và 44,0 % thực hiện theo đúng chỉ định được 57,9%, chế độ ăn đặc biệt như ăn nhiều rau khuyến cáo. Mức thu nhập kinh tế khác nhau ở củ/trái cây mỗi ngày thường ít thực hiện tốt các khu vực nghiên cứu góp phần tạo nên sự (59,1%) và các BN còn ăn thực phẩm giàu mỡ khác biệt này. động vật nhiều (79,5%). Hành vi tuân thủ sử dụng thuốc: Hành vi tự chăm sóc về hoạt động thể Trong 116 ĐTNC, có 77,6% người dùng thuốc điều trị, và có 75% bệnh nhân thường lực: Tỷ lệ người bệnh thực hiện ít nhất 30 xuyên tuân thủ liệu pháp điều trị theo hướng phút hoạt động thế lực từ 5 ngày trở lên chiếm dẫn của bác sỹ. Điều này cho thấy người bệnh 46,6% và tỷ lệ thường xuyên thực hiện các bài đã nhận thức được tầm quan trọng của việc tập chuyên biệt là 14,7 %, tổng điểm trung tuân thủ sử dụng thuốc. bình của hoạt động thể lực là 2,75  2,19. Tuy nhiên tỉ lệ này trong nghiên cứu của Phần lớn thời gian vừa qua trong dịch bệnh chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Covid19 nên các bệnh nhân bị giới hạn về Thị Kiều Mi (93,4% BN uống thuốc đều và không gian tập luyện, đồng thời nhiều người 89,7% BN thường xuyên dùng Insulin theo cho rằng bản thân không có thời gian luyện đúng chỉ định). Nhiều BN trong nghiên cứu tập hoặc đã tiêu hao năng lượng quá nhiều của chúng tôi cho rằng có nhiều khó khăn trong các công việc, làm việc nhà cũng đủ để trong việc tái khám, mua thuốc và duy trì bù lại cho các bài tập chuyên biệt. Kết quả thuốc điều trị trong bối cảnh dịch bệnh phức thực hiện ít nhất 30 phút hoạt động thể lực của tạp, vài người đã cảm thấy bản thân ổn định chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của tác dù không dùng thuốc nên đã bỏ điều trị một giả Kiều Mi tại Thừa Thiên Huế, khi tỷ lệ này thời gian. Hơn nữa, trong nghiên cứu của lần lượt là 72,5 % và 30,8%. chúng tôi có nhiều đối tượng không được bảo Như vậy, các bệnh nhân trong nghiên cứu hiểm y tế chi trả các dịch vụ y tế do trái tuyến của chúng tôi có thể thực hiện ít nhất 30 phút điều trị, khác với các BN phần lớn lĩnh thuốc hoạt động thể lực với tần suất khá thường điều trị tại địa phương theo bảo hiểm y tế xuyên, nhưng lại chưa thực hiện thường hàng tháng. xuyên các bài tập chuyên biệt theo như được Hành vi tự kiểm tra bàn chân: Hoạt động khuyến cáo. tự chăm sóc bàn chân có điểm trung bình là Hành vi tự kiểm soát nồng độ Glucose 3,17  0,71, nhưng số BN có tổng điểm  5 máu: Hầu hết người bệnh trong nghiên cứu chiếm khá ít (3,4%). 100% bệnh nhân thực không thực hiện nhiều hoạt động tự kiểm soát hiện hoạt động rửa chân hàng ngày cùng với 95
  7. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 52 - Naêm 2022 sinh hoạt cá nhân, nhưng hiếm khi họ lau sạch - Thực trạng tự quản lý bệnh ĐTĐ ở ĐTNC kẽ ngón chân sau khi rửa (5,2%), và cũng có còn khá kém với điểm trung bình đánh giá theo rất ít bệnh nhân thường xuyên kiểm tra bàn bộ câu hỏi SDSCA là 3,42  1,13. chân (8,6%) cũng như không thường xuyên - Trong các hành vi tự quản lý bệnh ĐTĐ, kiểm tra giày dép của mình khi đi lại (0,9%). đa phần BN thực hiện tốt ở hoạt động tự điều Kết quả này khá tương đồng với tác giả chỉnh chế độ ăn uống (56,9%), tuân thủ dùng Nguyễn Thị Kiều Mi. Rất nhiều người bệnh thuốc theo đơn (75%). Các hoạt động tập ĐTĐ thường mắc các bệnh lý thần kinh làm luyện thể lực, theo dõi đường máu và chăm giảm/mất cảm giác và các biến chứng bàn sóc bàn chân chưa thực hiện nhiều. chân ĐTĐ thường diễn biến âm thầm, kéo dài - Cần tổ chức, phổ biến rộng rãi hơn các làm cho người bệnh có tâm lý chủ quan, ít chú hoạt động tự chăm sóc bệnh ĐTĐ và kiểm tra, trọng đến việc dự phòng bệnh lý. đánh giá các hoạt động thường xuyên hơn Ngoài ra nhiều người bệnh chưa nhận được các tư vấn và hướng dẫn về việc tự kiểm tra và TÀI LIỆU THAM KHẢO chăm sóc bàn chân hàng ngày. Vì thế, các cán 1. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo bộ y tế cần tăng cường các hoạt động tư vấn, đường typ 2, Bộ Y tế, 2020 (Ban hành hướng dẫn người bệnh thực hiện các hành vi kèm quyết định số 5841/QT-BYT ngày 30 tự chăm sóc bàn chân. tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y Mối liên quan giữa hoạt động tự quản lý tế). ĐTĐ và HbA1c: 2. Nguyễn Thị Kiều Mi. Khảo sát hành vi ADA 2021 đã nhấn mạnh HbA1c là công tự chăm sóc của BN đái tháo đường type cụ chính để đánh giá việc kiểm soát đường 2 tại một số xã, phường tỉnh Thừa Thiên huyết và có giá trị tiên đoán mạnh mẽ đối với Huế, Tạp chí Y dược học Huế, 2020. các biến chứng của bệnh ĐTĐ. Trong 116 3. American Diabetes Association: Standards ĐTNC, nhóm bệnh nhân kiểm soát tốt các of Medical Care in Diabetes - 2021. hoạt động chăm sóc bản thân có kết quả 4. American Association of Diabetes HbA1c tốt hơn so với nhóm còn lại, đặc biệt ở Educators: AADE7 Self-Care Behaviors. các hoạt động kiểm soát chế độ ăn uống, tập Diabetes Educ 2008, 34:445–449. luyện đều đặn, tuân thủ tốt việc dùng thuốc, 5. Cooper H, Booth K, Gill G: Patients’ chăm sóc bàn chân. perspectives on diabetes health care Theo đó, dường như bệnh nhân đạt được education. Health Educ Res 2003, mục tiêu HbA1c tốt hơn thì có niềm tin vào 18(2):191–206. phương pháp điều trị và thực hiện tốt hoạt 6. Health behavior and health status: động tự quản lý ĐTĐ, góp phần đạt được mục Concepts, methods, and applications. - tiêu điều trị tốt hơn. PsycNET. 7. IDF Diabetes Atlas – 2021. 5. KẾT LUẬN 8. Intensive blood-glucose control with Qua nghiên cứu trên 116 người bệnh ĐTĐ sulphonylureas or insulin compared with typ 2 nhập viện điều trị tại khoa Nội tiết – Hô conventional treatment and risk of hấp bệnh viện Đại học Y Hà Nội, chúng tôi rút complications in patients with type 2 ra kết luận sau: diabetes (UKPDS 33) - The Lancet. 96
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2