intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng tự quản lý của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Thực trạng tự quản lý của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2022 đánh giá mức độ tự quản lý của người bệnh đái tháo đường type 2; Xác định một số yếu tố liên quan đến tự quản lý của người bệnh đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng tự quản lý của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2022

  1. vietnam medical journal n01B - MARCH - 2023 và các yếu tố liên quan ở điều dưỡng Bệnh viện 7. Siddaway A. P. , Wood A. M. and Taylor P. J. Tâm thần Trung ương 2", Tạp chí Y học Thành (2017), "The Center for Epidemiologic Studies- phố Hồ Chí Minh, Tập 23, số 5, trang 242-250. Depression (CES-D) scale measures a continuum 3. Nguyễn Mạnh Tuân và cộng sự (2018), from well-being to depression: Testing two key "Stress, trầm cảm, lo âu của nhân viên y tế Bệnh predictions of positive clinical psychology", Journal viện Trưng Vương năm 2018", Tạp chí Y học of Affective Disorders, Vol 213, pp. 180-186. thành phố Hồ Chí Minh, Tập 22, số 6, trang 71-79. 8. Thach Duc Tran, Tuan Tran, Jane Fisher 4. Lê Thị Thanh Xuân (2020), "Stress nghề nghiệp (2013), "Validation of the depression anxiety của điều dưỡng lâm sàng tại bệnh viện Đại học Y stress scales (DASS- 21) as a screening Hà Nội năm 2017", Tạp chí nghiên cứu Y học, Tập instrument for depression and anxiety in a rural 129, số 5, trang 8-13. community-based cohort of northern Vietnamese 5. Anh Ngoc Nguyen, Xuan Le Thi Thanh , Hue women", BMC Psychiatry, Vol 13, pp.13- 24. Le Thi (2020), "Occupational stress among health 9. World Health Organization (2020), "World worker in a National Dermatology hospital in Mental Health Day: the campaign", [Internet], Vietnam, 2018", Frontiers in Prychiatry, Vol 10 [Aug 2020 27], [cited Jan 2021 09], Available (950), pp. 1-6. from: URL: https://www.who.int/campaigns/ 6. Lovibond S.H, Lovibond P.F (1995), Manual for world-mental-health-day/world-mental-health- the Depression Anxiety Stress Scales. (2nd. Ed.), day-2020/world-mental-health-day-campaign. Sydney: Psychology Foundation. THỰC TRẠNG TỰ QUẢN LÝ CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2022 Trần Thu Hường1, Lê Thị Bình2 TÓM TẮT (69,2%), tiêm Insulin đúng (66,3%), uống thuốc đúng (79,1%). 47 Mục tiêu: (1) Đánh giá mức độ tự quản lý của Từ khóa: đái tháo đường type 2, tự quản lý, các người bệnh đái tháo đường type 2. (2) Xác định một yếu tố ảnh hưởng. số yếu tố liên quan đến tự quản lý của người bệnh đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh SUMMARY viện Thanh Nhàn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ SELF-MANAGEMENT OF TYPE 2 DIABETES câu hỏi phỏng vấn trên 354 người bệnh (NB) đái tháo PATIENTS OUTCOME TREATMENT AT đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh THANH NHAN HOSPITAL IN 2022 Nhàn năm 2022 từ tháng 8 năm 2022 đến tháng 12 Objectives: (1) To assess the self-management năm 2022. Kết quả: tỷ lệ nam/nữ: 38,4%/61,6%; level of type 2 diabetes patients outcome treatment at tuổi trung bình 64,83±11,43; 70 tuổi (31,1%); thời gian mắc factors related to self-management of type 2 diabetes bệnh ≥10 năm (36,7%), từ 5-10 năm (36,2%),
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 524 - th¸ng 3 - sè 1B - 2023 compliance with medication and insulin injection 7 - NB đồng ý tham gia vào nghiên cứu. days/week (69.2%), correct insulin injection (66.3%), 2.3. Tiêu chuẩn loại trừ: correct medication intake (79.1%) Keywords: type 2 diabetes, self-management, - NB ĐTĐ type 1. influencing factors. - NB ĐTĐ type 2 đang mang thai. - NB hạn chế nghe, nói. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.4. Phương pháp nghiên cứu: Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh nội tiết - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả chuyển hóa thường gặp nhất và là một bệnh cắt ngang. không lây nhiễm phổ biến nhất trên toàn cầu [1]. - Quy trình nghiên cứu: Tại Việt Nam ước tính có 3,8 triệu người (từ 20- Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn đối 79 tuổi) đang chung sống với bệnh này, dự đoán tượng nghiên cứu (ĐTNC) sẽ tăng lên 6,3 triệu người vào năm 2045 [3]. Các bước tiến hành: Bệnh ĐTĐ gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm, Bước 1: Chọn các NB thoả mãn tiêu chuẩn là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tim mạch, lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ. mù lòa, suy thận, và căt cụt chi [3]. Những biến Bước 2: Giải thích để NB đồng ý tham gia chứng nặng nề do bệnh ĐTĐ gây ra , chi phí rất nghiên cứu. tốn kém [2]. Bước 3: Thu thập thông tin chung, sức khỏe ĐTĐ là một bệnh mạn tính phải điều trị suốt của người bệnh. đời và điều chỉnh lối sống. Để ngăn ngừa bệnh Bước 4: Khảo sát kiến thức NB bằng bộ câu hỏi. tật và tử vong, nó đòi hỏi sự tỉ mỉ, kiên trì trong Bước 5: Phân tích và xử lý số liệu. việc tự chăm sóc bản thân như: tuân thủ dùng Các biến số nghiên cứu và tiêu chí đánh giá: thuốc, chế độ ăn, chế độ luyện tập... hay nói + Tuổi: 70 tuổi cách khác họ phải tự quản lý các hành vi chăm + Thời gian phát hiện bệnh: 10 năm hành vi chăm sóc của mình họ sẽ thấy thích thú + Tình trạng tuân thủ: Thông tin đánh giá vì thấy cuộc sống của mình vẫn còn có ý nghĩa, hoạt động tự quản lý bệnh ĐTĐ dựa vào bộ câu sức khỏe được cải thiện dần từng ngày một. hỏi được phát triển dựa trên bộ công cụ đánh giá Bệnh viện Thanh Nhàn là bệnh viện đa khoa hành vi tự chăm sóc ở bệnh nhân ĐTĐ (The hạng 1 của thành phố Hà Nội, theo thống kê Summary of Diabetes Self-Care Activities hàng năm: khoa Khám bệnh quản lý, lưu trữ hồ Measure (SDSCA) trong 07 ngày gần nhất [4]. sơ bệnh án ngoại trú mắc bệnh ĐTĐ tăng lên + Bệnh mắc kèm: thận, tim mạch, thần kinh nhiều, nguyên nhân một phần do nhận thức về + Các nhóm nguyên nhân khiến NB chưa tự tự quản lý chưa đúng. Vì vậy chúng tôi tiến hành quản lý được: trình độ học vấn, hiểu biết về nghiên cứu mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận bệnh, nghề nghiệp, BMI, thói quen xấu: hút lâm sàng, tuân thủ điều trị, tuân thủ chế độ ăn thuốc lá, uống rượu/bia, nhiều bệnh lý mắc kèm. và luyện tập ở NB ĐTĐ type 2 nhằm những mục + HbA1C: kiểm soát tốt 29,1%, kiểm soát tiêu sau: chưa tốt chiểm 70.9% 1. Mô tả thực trạng tự quản lý của người 2.5. Phân tích và xử lý số liệu: số liệu bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. bệnh viện Thanh Nhàn. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN thực trạng tự quản lý của người bệnh đái tháo 3.1. Thông tin chung của NB đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Bảng 3.1: Một số đặc điểm của NB tham Thanh Nhàn. gia nghiên cứu Người bệnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐTĐ (n = 354) 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 354 Đặc điểm của ĐTNC Số lượng Tỷ lệ NB được chẩn đoán xác định mắc bệnh ĐTĐ type 2. (n) (%) 2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn: < 60 tuổi 93 26,3 - NB đã được chẩn đoán xác định là ĐTĐ Tuổi 60 – 70 tuổi 151 42,7 type 2. > 70 tuổi 110 31,1 - Được quản lý theo hồ sơ bệnh án và cấp Nam 136 38,4 thuốc ngoại trú ít nhất 06 tháng tại Bệnh viện Giới tính Nữ 218 61,6 Thanh Nhàn trong thời gian nghiên cứu. Nghề Hưu trí 190 53,7 199
  3. vietnam medical journal n01B - MARCH - 2023 nghiệp Công chức/viên chức 10 2,8 Bện lý cụ Thần kinh 153 43,2 Công nhân 13 3,7 thể kèm Thận 38 10,7 Nông dân 12 3,4 theo Tim mạch 112 31,6 Nội trợ 36 10,2 Ăn nhiều 39 11,0 Khác 93 26,3 Các triệu Uống nuốc nhiều, 169 47,7 Nhận xét: Tuổi từ 60 – 70: 42,7%; >70 chứng điển khát nước nhiều tuổi: 31,1%; 10 năm: Bảng 3.2 Chỉ số khối cơ thể (BMI) của 36,7%; từ 5-10 năm: 36,2%;
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 524 - th¸ng 3 - sè 1B - 2023 Số ngày/tuần tự kiểm tra 37 38 88 67 25 18 3 78 đường huyết 10,5% 10,7% 24,9% 18,9% 7,1% 5,1% 0,8% 22,0% Số ngày/tuần tự kiểm tra 115 4 19 24 52 31 10 99 bàn chân 32,5% 1,1% 5,4% 6,8% 14,7% 8,8% 2,8% 28,0% Uống thuốc và tiêm Insulin 0 0 0 0 6 15 16 83 đúng (n=120) 0% 0% 0% 0% 5,0% 12,5% 13,3% 69,2% 1 0 0 5 3 23 26 114 Tiêm Insulin đúng (n=172) 0,6% 0% 0% 2,9% 1,7% 13,4% 15,1% 66,3% 0 0 0 0 2 0 11 49 Uống thuốc đúng (n=62) 0% 0% 0% 0% 3,2% 0% 17,7% 79,1% Nhận xét: Tuân thủ chế độ ăn, tiết chế trong Thừa cân/béo 78 73 p1/2= cả 7 ngày/tuần: 47,2%, không tuân thủ: 6,5%. phì (1) (51,7%) (48,3%) 0,399 Vận động thể lực trong cả 7 ngày/tuần: Vừa (2) 87 (47,0%) 98 (53,0%) 34,5%; không vận động: 20,6%. Nhẹ cân (3) 8 (44,4%) 10 (55,6%) p1/3=0,564 Tự kiểm tra đường huyết 7 ngày/tuần: Tổng 173(48,9%) 181(51,1%) 22,0%; không kiểm tra: 10,5%. Nhận xét: chưa tìm thấy sự khác biệt có ý Tuân thủ chăm sóc bàn chân trong cả 7 nghĩa thống kê giữa chỉ số BMI với tự quản lý ngày/tuần: 28,0%, không kiểm tra: 32,5%. chung(p > 0,05). Tuân thủ dùng thuốc đúng 7 ngày/tuần: Bảng 3.10. Mối liên quan giữa thói quen uống thuốc và tiêm Insulin: 69,2%; tiêm Insulin: với tự quản lý chung của ĐTNC (n=354) 66,3%; uống thuốc: 79,1%. Tự quản lý chung 3.3. Một số yếu tố liên quan đến thực Thói quen Chưa tốt p trạng tự quản lý ĐTĐ tuyp 2 của ĐTNC Tốt N (%) N(%) Bảng 3.8. Mối liên quan giữa đặc điểm Hút Có 28(57,1%) 21(42,9%) chung với tự quản lý chung của ĐTNC 0,212 thuốc lá Không 145(47,5%) 160(52,5%) (n=354) Uống Có 41 (62,1%) 25 (37,9%) Tự quản lý chung p 0,017 rượu/bia Không 132(45,8%) 156(54,2%) Đặc điểm chung Chưa tốt Tốt Nhận xét: những người uống rượu/bia có N(%) N (%) khả năng tự quản lý chung chưa tốt cao hơn so 55 55 với những người không uống rượu/bia, sự khác > 70 (50,0%) (50,0%) biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tuổi 0,775 118 126 ≤ 70 (48,4%) (51,6%) IV. BÀN LUẬN 77 59 Nghiên cứu được thực hiện với hai mục tiêu Nam (56,6%) (43,4%) “Mô tả thực trạng tự quản lý của người bệnh đái Giới 0,021 96 122 tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh Nữ (44,0%) (56,0%) viện Thanh Nhàn năm 2022” và “Phân tích một 13 10 số yếu tố liên quan đến thực trạng tự quản lý Nông thôn Khu vực (56,5%) (43,5%) của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị 0,448 sống 160 171 ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2022”. Thành thị (48,3%) (51,7%) Tỷ lệ người bệnh trên 65 tuổi chiếm tỷ lệ là 115 106 31,0%, trong đó chủ yếu là nữ giới, chiếm < THPT Trình độ (52,0%) (48,0%) 61,6%. Như vậy, người bệnh ĐTĐ type 2 đang 0,124 học vấn 58 75 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn chủ ≥ THPT (43,6%) (56,4%) yếu là người cao tuổi, người già và nữ giới. Nhận xét: những người là nam giới có khả Về hiểu biết về bệnh và có kiến thức tự chăm năng tự quản lý chung chưa tốt cao hơn so với sóc bản thân, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ những người là nữ giới, sự khác biệt có ý nghĩa người bệnh có kiến thức chiếm 90,4% ,chỉ có 9,6% thống kê với (p < 0,05). là không có kiến thức về bệnh. Như vậy người Bảng 3.9 Mối liên quan giữa chỉ số BMI bệnh ĐTĐ type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh với tự quản lý chung của ĐTNC (n=354) viện Thanh Nhàn chủ yếu là người bệnh có kiến Tự quản lý chung thức, hiểu biết về bệnh, họ chịu khó tìm hiểu, thu BMI Chưa tốt p nhập các thông tin thông qua sách, báo, tivi, tham Tốt N (%) N (%) gia CLB ĐTĐ, và được hướng dẫn từ NVYT. 201
  5. vietnam medical journal n01B - MARCH - 2023 V. KẾT LUẬN Từ kết quả của nghiên cứu và hạn chế của Một số yếu tố liên quan đến tự quản lý của nghiên cứu chúng tôi có một số đề xuất cho người bệnh ĐTĐ type 2 bao gồm: tuổi, trình độ nghiên cứu tiếp theo về căn bệnh này như: Cần học vấn, thu nhập, thói quen hút thuốc (p < làm trên cỡ mẫu lớn hơn, phương pháp chọn 0,05). Cụ thể, người bệnh ≥ 60 tuổi, có trình độ mẫu ngẫu nhiên, xem xét thêm nhiều yếu tố học vấn thấp, thu nhập thấp và có hút thuốc thì khác. Ngoài ra có thể tìm hiểu thêm về thực có năng lực tự quản lý kém hơn những người trạng kiến thức, những rào cản khó khăn đối với bệnh trẻ tuổi (≤ 60 tuổi), có trình độ học vấn sự tự quản lý của người bệnh đái đường type 2. cao, thu nhập cao và không hút thuốc. Từ đó có cơ sở để có những nghiên cứu can Ngoài ra, những người bệnh mắc ĐTĐ lâu thiệp vào từng yếu tố để nâng cao sự tự quản lý năm, kèm theo biến chứng, hiểu biết sức khỏe ở NB ĐTĐ type 2. thấp, ít nhận được hỗ trợ xã hội và có HbA1C TÀI LIỆU THAM KHẢO cao thường có năng lực tự quản lý kém hơn 1. Bộ Y tế. (2015). Điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ những trường hợp còn lại (p < 0,05). bệnh không lây nhiễm năm 2015. Hà Nội Kết quả nghiên cứu tìm ra sự tự quản lý 2. Atlas D. International diabetes federation. IDF Diabetes Atlas,7th edn Brussels, Belgium: chung ở NB ĐTĐ type 2 là trung bình. Do vậy, International Diabetes Federation. 2015. thực hành điều dưỡng cần quan tâm và có can 3. IDF Diabetes Atlas. https://www.idf.org/e- thiệp để nâng cao sự tự quản lý chung cho NB. library/epidemiology- research/diabetes atlas/159- Đặc biệt là quan tâm những người bệnh mới idf-diabetes-atlas-ninth-edition-2019.html. Accessed 05/03/2020. được chẩn đoán bệnh, nam giới và không có 4. Toobert DJ, Hampson SE, Glasgow REJDc. người chăm sóc vì đây là những đối tượng có The summary of diabetes self-care activities nguy cơ có sự tự quản lý thấp. measure: results from 7 studies and a revised scale. 2000;23(7):943-950. SO SÁNH MỘT SỐ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA DỰ PHÒNG TỤT HUYẾT ÁP BẰNG TRUYỀN TĨNH MẠCH LIÊN TỤC NORADRENALIN SO VỚI PHENYLEPHERIN TRONG GÂY TÊ TỦY SỐNG ĐỂ MỔ LẤY THAI Bùi Minh Hồng1, Nguyễn Đức Lam2, Đỗ Đức Trung3 TÓM TẮT hoặc phenylephrin để dự phòng tụt huyết áp sau gây tê tủy sống để mổ lấy thai đều không gây các tác 48 Mục tiêu: So sánh một số tác dụng không mong dụng không mong muốn nặng nề nào cho người mẹ muốn trên mẹ và sơ sinh của phương pháp dự phòng và đều không có ảnh hưởng đến chỉ số Apgar trẻ sơ tụt huyết áp bằng truyền tĩnh mạch liên tục sinh, không có sự khác biệt giữa hai nhóm nghiên cứu. noradrenalin với phenylepherin trong gây tê tủy sống Từ khóa: Tụt huyết áp, mổ lấy thai, để mổ lấy thai. Đối tượng và phương pháp nghiên noradrenaline, phenhylepherin cứu: Các sản phụ có chỉ định mổ lấy thai tại bệnh viện Phụ sản Trung ương. Kết quả: Tuổi trung bình, SUMMARY chiều cao trung bình, cân nặng trung bình trong nghiên cứu của hai nhóm là tương đương nhau. Tỉ lệ COMPARISON OF ANTIHYPERTENSIVE tăng huyết áp phản ứng sau sử dụng thuốc ở hai PREVENTION BETWEEN CONTINUOUS nhóm là: 2% ở nhóm noradrenalin và 4%% ở nhóm INTRAVENOUS INFUSION OF phenylepherin. Buồn nôn, nôn, ngứa chiếm tỷ lệ rất NORADRENALINE WITH PHENYLEPHERIN thấp (3,33% đến 10,0%). Điểm Apgar ở phút thứ 1 và IN SPINAL BLOCK FOR CESAREAN phút thứ 5 đều trong giới hạn bình thường. Kết luận: SECTION IN NATIONAL HOSPITAL OF Sử dụng phương pháp truyền liên tục noradrenalin OBSTETRICS AND GYNECOLOGY Objective: To compare undesirable effects on 1Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ mother and newborn of continuous intravenous 2Trường Đại học Y Hà Nội infusion of noradrenaline with phenylepherine in spinal 3Bệnh viện Phụ Sản Trung ương block for cesarean section. Subjects and research Người chịu trách nhiệm chính: Bùi Minh Hồng methods: Pregnant women with indications for cesarean section at the National Hospital of Obstetrics Email: drhong88gmhs@gmail.com and Gynecology. Results: Mean age, mean height, Ngày nhận bài: 5.01.2023 mean weight in the study of the two groups were Ngày phản biện khoa học: 22.2.2023 similar. The rate of reactive hypertension after drug Ngày duyệt bài: 7.3.2023 202
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2