
Thực trạng tuân thủ dùng thuốc của người bệnh đái tháo đường type 2 tại Trung tâm Y tế quận Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2024
lượt xem 1
download

Bài viết "Thực trạng tuân thủ dùng thuốc của người bệnh đái tháo đường type 2 tại Trung tâm Y tế quận Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2024" nghiên cứu thực trạng tuân thủ dùng thuốc và tìm hiểu một số yếu tố liên quan thông qua sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang phỏng vấn trực tiếp trên 200 người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2024. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng tuân thủ dùng thuốc của người bệnh đái tháo đường type 2 tại Trung tâm Y tế quận Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2024
- Y HỌC THỰC TRẠNG TUÂN THỦ DÙNG THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI NĂM 2024 ThS. Hoàng Châu Loan1, Hoàng Thị Quỳnh1, ThS. Hoàng Xuân Huệ2 1 Trường Đại học Hoà Bình 2 Trung tâm Y tế quận Nam Từ Liêm, Hà Nội Tác giả liên hệ: hcloan@daihochoabinh.edu.vn Ngày nhận: 27/11/2024 Ngày nhận bản sửa: 02/12/2024 Ngày duyệt đăng: 24/12/2024 Tóm tắt Đái tháo đường type 2 là một bệnh mạn tính không lây nhiễm, có tốc độ gia tăng rất nhanh trên toàn thế giới. Bệnh để lại nhiều di chứng nặng nề nếu người bệnh không tuân thủ dùng thuốc đều đặn. Bài viết nghiên cứu thực trạng tuân thủ dùng thuốc và tìm hiểu một số yếu tố liên quan thông qua sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang phỏng vấn trực tiếp trên 200 người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2024. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ người bệnh tuân thủ dùng thuốc đạt 89%, tìm thấy mối liên quan giữa tuân thủ sử dụng thuốc với tình trạng có biến chứng của người bệnh: người bệnh không có biến chứng tuân thủ cao hơn 2,7 lần so với người có biến chứng với p < 0,05. Từ khoá: Đái tháo đường, đái tháo đường type 2, tuân thủ dùng thuốc. Status of Medication Compliance of Type 2 Diabetes Patients at Nam Tu Liem District, Ha Noi Medical Center in 2024 MA. Hoang Chau Loan1, Hoang Thi Quynh1, MA. Hoang Xuan Hue2 1 Hoa Binh University 2 Health centre District Nam Tu Liem, Ha Noi Corresponding Author: hcloan@daihochoabinh.edu.vn Abstract Type 2 diabetes is a chronic non-communicable disease that is rapidly increasing worldwide. The disease leaves many severe complications if patients do not adhere to regular medication. A cross- sectional study face-to-face interviews on 200 outpatients with type 2 diabetes at the Nam Tu Liem District Medical Center, Hanoi in 2024. Objective: To study the current state of medication adherence and investigate some related factors. The actual medication adherence of patients was 89%. Found a correlation between medication adherence and the complication status of patients: patients without complications adhered 2.7 times more than those with complications with p< 0.05. Conclusion: Staff at Nam Tu Liem Medical Center need to provide more thorough counseling to increase the rate of patient adherence to medication and prevent complications. Keywords: Diabetes, type 2 diabetes. medication adherence. 1. Đặt vấn đề thành vấn đề sức khỏe cộng đồng. Theo Liên Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF), năm 2021, bệnh không lây nhiễm có tốc độ gia tăng rất toàn thế giới có 537 triệu người trong độ tuổi từ nhanh trên toàn thế giới, và hiện nay, đang trở 20-79 bị ĐTĐ. Dự kiến đến năm 2030, toàn thế 296 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số Đặc biệt - Tháng 12.2024
- Y HỌC giới có 643 triệu người bị ĐTĐ [1]. ĐTĐ là bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu. mạn tính cần theo dõi và điều trị suốt đời. Sự tuân - Tiêu chuẩn loại trừ: NB mắc các bệnh cấp thủ điều trị, trong đó, sự tuân thủ dùng thuốc có tính, nhiễm trùng, bệnh nặng kèm theo (suy gan, ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc ngăn ngừa suy thận nặng, ung thư…), không có khả năng trả các biến chứng, nâng cao chất lượng cuộc sống, lời phỏng vấn. kéo dài tuổi thọ của người bệnh [2]. Tại Việt 2.2. Phương pháp Nam, có rất nhiều nghiên cứu về tuân thủ điều trị 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả ĐTĐ type 2 như nghiên cứu của Đỗ Hồng Thanh cắt ngang. [3], Bùi Công Nguyên [4], Đỗ Văn Chiến và cộng 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu sự năm 2022 [5], Phan Minh Cang và Ngô Văn 2.2.2.1. Cỡ mẫu Truyền [6]. Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tuân Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước tính một thủ thuốc trong điều trị ĐTĐ type 2 rất khác nhau tỷ lệ: ở từng địa phương, vùng miền, đồng thời, cũng n= tìm thấy một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều Trong đó: trị như tuổi, giới, trình độ học vấn, thời gian mắc n: Cỡ mẫu nghiên cứu. bệnh, tình trạng hôn nhân [4], [7-8],… Trung tâm p: Tỷ lệ tuân thủ các chế độ điều trị ĐTĐ Y tế quận Nam Từ Liêm là cơ sở y tế công lập type 2, chọn p = 0,88 (dựa theo nghiên cứu thử trực thuộc Sở Y tế Hà Nội, có chức năng khám trên 50 NB ĐTĐ type 2 tại Trung tâm Y tế quận chữa bệnh và điều trị ban đầu một số loại bệnh Nam Từ Liêm). tại cơ sở. Hiện nay, Trung tâm Y tế quận Nam d: Mức sai số chấp nhận (lấy d = 0,05). Từ Liêm đang quản lý và cấp phát thuốc điều trị α: Chọn mức ý nghĩa thống kê 95%, có α = ngoại trú cho hàng ngàn người bệnh ĐTĐ type 2. 0,05, tra bảng ta có Z1-α/2 = 1,96. Tuy nhiên, tỷ lệ người bệnh tuân thủ thuốc tại đây Thay vào công thức, thu được n = 162 người là bao nhiêu và các yếu tố liên quan đến việc tuân bệnh. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, ước thủ điều trị của người bệnh ĐTĐ type 2 như thế tính 20% số phiếu điều tra không hợp lệ, vì vậy, nào, vấn đề này hiện vẫn chưa có câu trả lời. Vì cỡ mẫu n = 195 người bệnh. vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm nghiên 2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu cứu thực trạng tuân thủ dùng thuốc và một số yếu Chọn mẫu thuận tiện: nghiên cứu viên trực tố liên quan của bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị tại Trung tâm Y tế quận Nam Từ Liêm từ ngày ngoại trú tại Trung tâm Y tế quận Nam Từ Liêm 04/5/2024 đến ngày 31/7/2024 (không tính các năm 2024, từ đó, đưa ra các khuyến nghị đối với ngày nghỉ lễ, Tết), và chọn tất cả các bệnh nhân người bệnh và cán bộ Trung tâm Y tế quận Nam đủ tiêu chuẩn. Thực tế thu thập được 200 NB. Từ Liêm. 2.2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 2. Đối tượng và phương pháp Thời gian nghiên cứu: từ ngày 01/3/2024 đến 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ngày 31/11/2024. - Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh (NB) Thời gian thu thập số liệu: từ ngày 04/5/2024 được chẩn đoán là ĐTĐ type 2 theo tiêu chuẩn đến ngày 31/7/2024. của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ: Hoặc Địa điểm: Tại Trung tâm Y tế quận Nam Từ glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0 mmol/l (126 Liêm, Hà Nội. mg/l); hoặc glucose huyết tương ≥ 11,1mmol/l 2.3. Biến số nghiên cứu (200mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau làm nghiệm - Nhóm biến số thực trạng tuân thủ các chế pháp dung nạp glucose bằng đường uống 75 gam độ điều trị của NB ĐTĐ type 2 gồm: Chế độ dùng đường (loại alhydrous) với nước; hoặc glucose thuốc (loại thuốc dùng, thực hành dùng thuốc huyết tương bất kỳ ≥ 11,1mmol/l (200mg/dl) kèm trong tháng qua, số lần quên thuốc, lý do quên theo triệu chứng lâm sàng của ĐTĐ; HbA1C ≥ thuốc, xử lý quên thuốc). 6,5% được làm bằng phương pháp sắc ký lỏng - Nhóm biến số một số yếu tố liên quan gồm: cao áp [2]. Tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ học vấn, chỉ số - Tiêu chuẩn lựa chọn: NB ĐTĐ type 2 đang BMI, thời gian điều trị bệnh, biến chứng. được quản lý và điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y 2.4. Phương pháp thu thập số liệu tế quận Nam Từ Liêm, Hà Nội từ 6 tháng trở lên, Thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi phỏng vấn Số Đặc biệt - Tháng 12.2024 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 297
- Y HỌC đã được thiết kế sẵn. 3 lần/ tháng. Tiêu chí đánh giá: Theo WHO, đối với các bệnh 2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu mạn tính, tuân thủ thuốc là thực hiện được ít Số liệu sau khi thu thập, được nhập bằng nhất 90% phác đồ điều trị trong vòng 1 tháng phần mềm Epidata 3.1, làm sạch và phân tích [9-10]. bằng phần mềm Stata15. Tuân thủ thuốc: Số lần quên uống/tiêm 3. Kết quả thuốc < 3 lần/tháng. 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Không tuân thủ thuốc: Số lần quên thuốc ≥ (ĐTNC) Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=200) Thông tin chung của NB n Tỷ lệ (%) < 60 tuổi 92 46,0 Nhóm tuổi ≥ 60 tuổi 108 54,0 Nam 92 46,0 Giới tính Nữ 108 54,0 ≤ Trung học cơ sở 117 58,5 Trung học phổ thông (THPT) 35 17,5 Trình độ học vấn Trung cấp, cao đẳng, đại học 48 24,0 Sau đại học 0 0 Sống một mình 3 1,5 Hoàn cảnh sống Sống cùng người thân 197 98,5 Làm ruộng 43 21,5 Cán bộ công nhân viên 18 9,0 Nghề nghiệp Buôn bán 20 10,0 Hưu trí 42 21,0 Lao động tự do 77 38,5 Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm tác giả Nhận xét: Tuổi trung bình của ĐTNC là 59,82, trong đó, người có tuổi cao nhất được khảo sát là 82 tuổi và thấp nhất là 34 tuổi; số người có trình độ từ THPT trở lên chiếm 41,5%; 98,5% ĐTNC sống cùng gia đình; số người là cán bộ công nhân viên chiếm 9%; hưu trí 21%; làm ruộng 21,5%; lao động tự do 38,5%; buôn bán 10%. Bảng 3.2. Đặc điểm về tiền sử bệnh của đối tượng nghiên cứu (n=200) Đặc điểm về bệnh n Tỷ lệ (%) Có 60 30,0 Tiền sử gia đình có người mắc ĐTĐ Không 140 70,0 Dưới 1 năm 44 22,0 Thời gian điều trị Từ 1-5 năm 110 55,0 Trên 5 năm 46 23,0 Có 52 26,0 Mắc biến chứng ĐTĐ Không 145 72,5 Không biết 3 1,5 Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm tác giả Nhận xét: Bảng 3.2 cho thấy có 30% người bệnh (NB) có tiền sử gia đình mắc ĐTĐ; về thời gian điều trị, 55% NB có thời gian điều trị từ 1-5 năm, 26% mắc biến chứng, 1,5% không biết biến chứng. 3.2. Thực trạng tuân thủ dùng thuốc của đối tượng nghiên cứu 298 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số Đặc biệt - Tháng 12.2024
- Y HỌC Bảng 3.3. Thực trạng dùng thuốc của đối tượng nghiên cứu Thực trạng dùng thuốc n Tỷ lệ (%) Chỉ thuốc viên 194 97,0 Loại thuốc điều trị (n=200) Chỉ thuốc tiêm 2 1,0 Cả hai 4 2,0 Dùng thuốc đều đặn theo đơn 163 81,5 Thực trạng dùng thuốc trong tháng vừa qua Thỉnh thoảng quên 39 19,5 (n=200) Bỏ thuốc 0 0 Số lần quên uống thuốc trong 1 tháng trở lại đây Quên ≤ 3 lần 15 7,5 (n=35) Quên > 3 lần 20 10,0 Số lần quên tiêm thuốc trong 1 tháng trở lại đây Quên ≤ 3 lần 2 1,0 (n=4) Quên > 3 lần 2 1,0 Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm tác giả Nhận xét: Có 97% NB chỉ dùng thuốc viên, số NB dùng thuốc đúng theo đơn là 163 (81,5%), số NB quên dùng thuốc là 39, trong đó, 22 NB (11%) quên dùng thuốc > 3 lần/tháng. Theo tiêu chí của WHO, 22 NB (11%) quên dùng thuốc > 3 lần/tháng không tuân thủ sử dụng thuốc [9-10]. Như vậy, tỷ lệ tuân thủ sử dụng thuốc trong nghiên cứu đạt 89%. Bảng 3.4. Thực trạng quên dùng thuốc của đối tượng nghiên cứu Thực trạng quên thuốc (n= 39) n Tỷ lệ (%) Quên thuốc uống 35 89,7 Quên thuốc tiêm 4 10,3 Bận 18 46,2 Đi xa không đem theo 0 0 Lý do quên uống/tiêm Không có ai nhắc nhở 1 2,5 Chỉ đơn giản là quên 20 51,3 Uống bù/tiêm bù vào lần sau 4 10,3 Xử lý quên thuốc uống/tiêm Bỏ đi không uống/tiêm nữa 33 84,6 Hỏi ý kiến bác sỹ 2 5,1 Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm tác giả Nhận xét: Bảng 3.4 cho thấy 46,2% NB quên dùng thuốc là do bận; 51,3% chỉ đơn giản là quên và 2,5% quên là do không có ai nhắc nhở. Về xử lý quên dùng thuốc, 84,6% bỏ đi không dùng nữa; 10,3% uống bù hoặc tiêm bù vào lần sau và chỉ có 5,1% hỏi ý kiến bác sỹ. 3.3. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ dùng thuốc của đối tượng nghiên cứu 3.3.1. Một số yếu tố liên quan với tuân thủ dùng thuốc Bảng 3.5. Liên quan giữa tuổi, giới, trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu với tuân thủ dùng thuốc Tuân thủ thuốc OR Đặc điểm Không tuân thủ Tuân thủ (95% CI) n % n % < 60 tuổi 14 15,2 78 84,8 0,44 Tuổi ≥ 60 tuổi 8 7,4 100 92,6 (0,18-1,13) Nam 9 9,8 83 90,2 1,26 Giới Nữ 13 12,0 95 88,0 (0,51-3,11) < THPT 14 12,0 103 88,0 0,78 Trình độ học vấn ≥ THPT 8 9,6 75 90,4 (0,31-1,97) Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu Nhận xét: Bảng 3.5 cho thấy không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuân thủ dùng thuốc và các yếu tố tuổi, giới, trình độ học vấn. Số Đặc biệt - Tháng 12.2024 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 299
- Y HỌC Bảng 3.6. Liên quan giữa đặc điểm bệnh của đối tượng nghiên cứu với tuân thủ dùng thuốc Tuân thủ thuốc OR Đặc điểm bệnh Không tuân thủ Tuân thủ (95% CI) n % n % < 5 năm 16 10,4 138 89,6 1,29 Thời gian điều trị ≥ 5 năm 6 13,0 40 87,0 (0,47-3,54) Có 10 19,2 42 80,8 0,37 Mắc biến chứng ĐTĐ Không 12 8,1 136 91,9 (0,15-0,93) Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu Nhận xét: Bảng 3.6 cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc tuân thủ sử dụng thuốc với tình trạng có biến chứng của NB: người bệnh có biến chứng tuân thủ ít hơn 0,37 lần (95% CI: 0,15-0,93) so với người không có biến chứng (tức người không có biến chứng tuân thủ cao hơn 2,70 lần so với người có mắc biến chứng với p < 0,05); chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thời gian điều trị của đối tượng nghiên cứu với tuân thủ dùng thuốc với CI chứa 1. 3.4. Bàn luận Về thời gian điều trị bệnh, 55% NB trong 3.4.1. Về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu nghiên cứu của chúng tôi có thời gian điều trị từ Có 54% NB trong nghiên cứu của chúng tôi 1-5 năm, kết quả này cũng tương tự như khảo sát có độ tuổi ≥ 60 tuổi, thấp hơn trong nghiên cứu của của Đỗ Văn Chiến là 56,7% NB có thời gian điều Đỗ Hồng Thanh, có tỷ lệ NB ≥ 60 tuổi là 74,6% trị từ 1-5 năm [5], khác với kết quả nghiên cứu của [3]; của Bùi Công Nguyên, có tỷ lệ NB ≥ 65 tuổi Bùi Công Nguyên tỷ lệ này là 45,19% [4]. Nghiên là 81,74% [4]. Về giới, nữ chiếm 51%, nam chiếm cứu của chúng tôi có 26% NB mắc biến chứng, 49%, tỷ lệ này cũng tương đương với nghiên cứu thấp hơn so với nghiên cứu của Bùi Công Nguyên của Đỗ Văn Chiến và cộng sự năm 2022 [5]; của có tỷ lệ mắc biến chứng là 66,83% [4], của Đỗ Bùi Công Nguyên năm 2019 [4]; của Phan Minh Hồng Thanh là 47,1% [3]. Lý giải sự khác biệt này Cang và Ngô Văn Truyền [6]. Về trình độ học vấn, có lẽ là do độ tuổi NB trong nghiên cứu của Bùi số người có trình độ từ THPT trở lên chiếm 41,5%; Công Nguyên [4] và Đỗ Hồng Thanh [3] cao hơn thấp hơn so với nghiên cứu của Đỗ Hồng Thanh là nghiên cứu của chúng tôi nên thời gian mắc bệnh 67,6% [3]; của Bùi Công Nguyên là 61,53% [4]; và điều trị cũng lâu hơn, tỷ lệ NB bị mắc các biến của Đỗ Văn Chiến là 88% [5]. Về nghề nghiệp, tỷ chứng cũng cao hơn nghiên cứu của chúng tôi. lệ NB trong nghiên cứu là hưu trí chiếm 21%; thấp 3.4.3. Thực trạng tuân thủ dùng thuốc của đối hơn nhiều so với tỷ lệ cán bộ hưu trí trong nghiên tượng nghiên cứu cứu của Đỗ Hồng Thanh là 74,7% [3] và Bùi Công Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả 89% Nguyên là 90,38% [4]. ĐTNC tuân thủ sử dụng thuốc. Kết quả này cũng Lý giải sự khác biệt này có thể là do đối tượng tương tự như kết quả nghiên cứu của Đỗ Hồng nghiên cứu của chúng tôi là NB điều trị tại Trung Thanh và cộng sự thực hiện tại Bệnh viện Thanh tâm Y tế quận Nam Từ Liêm là tuyến y tế cơ sở Nhàn năm 2018 với tỷ lệ tuân thủ thuốc là 91,1% nên đối tượng điều trị cũng khác so với Bệnh viện [3], của Bùi Công Nguyên thực hiện năm 2019 tại E [4] và Bệnh viện 108 [5] là 2 bệnh viện Trung Bệnh viện E với tỷ lệ tuân thủ thuốc là 87% [4], ương. Mặt khác, Nam Từ Liêm là địa bàn trước cao hơn kết quả của Phan Minh Cang và Ngô Văn đây thuộc huyện Từ Liêm, ngoại thành Hà Nội, có Truyền thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cà tỷ lệ NB đa số sống bằng nghề làm ruộng, buôn Mau với tỷ lệ tuân thủ thuốc là 80,6% [6], cao hơn bán và lao động tự do nên trình độ học vấn cũng kết quả của Đỗ Văn Chiến và cộng sự thực hiện tại thấp hơn, tỷ lệ cán bộ hưu trí cũng thấp hơn nghiên BV 108 [5]. cứu của Đỗ Hồng Thanh [3], Bùi Công Nguyên [4] 3.4.4. Thực trạng quên dùng thuốc của đối tượng thực hiện tại Bệnh viện Thanh Nhàn, Bệnh viện E nghiên cứu và Đỗ Văn Chiến thực hiện tại Bệnh viện 108 [5]. Đa số NB trong nghiên cứu quên thuốc viên, 3.4.2. Đặc điểm về tiền sử bệnh của đối tượng chiếm 89,7%. Kết quả của chúng tôi cũng tương nghiên cứu đương với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Như 300 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số Đặc biệt - Tháng 12.2024
- Y HỌC Ngọc [8] và Đỗ Hồng Thanh [3]. Cả hai nghiên cứu mắc biến chứng với p < 0,05). Kết quả của chúng đều cho kết quả tỷ lệ NB quên thuốc viên cao hơn tôi cũng tương đồng với kết quả của Ông Tú Mỹ quên thuốc tiêm. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra [7]. Kết quả trên cho thấy việc tuân thủ nghiêm lý do quên thuốc phần lớn do ý thức chủ quan của túc chế độ dùng thuốc sẽ góp phần giảm tỷ lệ mắc NB với kết quả lý do “Chỉ đơn giản là quên” chiếm biến chứng của NB ĐTĐ type 2. Chúng tôi không tới 51,3%. Điều đó cho thấy ý thức NB hiểu biết tìm thấy mối liên quan giữa việc tuân thủ sử dụng về bệnh ĐTĐ type 2 chưa tốt và ý thức tuân thủ thuốc với thời gian điều trị, tuổi, giới và trình độ thuốc cũng chưa tốt. Đỗ Hồng Thanh [3] và Nguyễn học vấn trong khi Ông Tú Mỹ và Trần Thị Như Ngọc Nghĩa [11] cũng cho kết quả tương tự. Về xử Ngọc lại tìm thấy có mối liên quan giữa tuân thủ lý quên thuốc: 82,8% bỏ đi không dùng nữa; 11,4% sử dụng thuốc và thời gian điều trị [7-8]. uống bù vào lần uống sau và chỉ 5,8% hỏi ý kiến bác 4. Kết luận và khuyến nghị sỹ. Kết quả trên cho thấy vẫn còn 11,4% NB chưa Qua khảo sát 200 NB ĐTĐ type 2 điều trị hiểu biết nên đã xử lý bằng cách uống bù hoặc tiêm ngoại trú tại Trung tâm Y tế quận Nam Từ Liêm bù vào lần sau. Đó là hành vi rất nguy hiểm, dẫn đến từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2024 cho kết quả: quá liều và có thể xảy ra các sự cố nguy hiểm, ảnh - Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc của người bệnh hưởng đến tính mạng NB. Qua đó, cho thấy nhân ĐTĐ type 2 tại Trung tâm Y tế quận Nam Từ viên Trung tâm Y tế quận Nam Từ Liêm cần tăng Liêm Hà Nội năm 2024 là 89%. cường tư vấn cho NB về việc tuân thủ dùng thuốc. - Có mối liên quan giữa tuân thủ sử dụng 3.4.5. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ dùng thuốc thuốc với tình trạng có biến chứng của NB: NB của đối tượng nghiên cứu không mắc biến chứng tuân thủ cao hơn 2,70 lần Chúng tôi tìm thấy có mối liên quan có ý nghĩa so với NB có mắc biến chứng với p < 0,05. thống kê giữa việc tuân thủ sử dụng thuốc với tình Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa ra trạng có biến chứng của NB: NB có biến chứng khuyến nghị: Nhân viên y tế của Trung tâm Y tế tuân thủ ít hơn 0,37 lần (95% CI: 0,15-0,93) so với quận Nam Từ Liêm cần tư vấn kỹ hơn để tăng tỷ người không có biến chứng (tức người không có lệ NB tuân thủ dùng thuốc, góp phần giảm tỷ lệ biến chứng tuân thủ cao hơn 2,70 lần so với người mắc biến chứng của người bệnh ĐTĐ type 2. Tài liệu tham khảo [1] IDF, Diabetes Atlas 2021, 10th edition. [2] Payal H Marathe, Helen X Gao, Kelly L Close, “American Diabetes Association Standards of Medical Care in Diabetes 2017”, Journal of diabetes, 2017. DOI: 10.1111/1753-0407.12524. [3] Đỗ Hồng Thanh, Nguyễn Khắc Hiền, Phạm Huy Tuấn Kiệt, Nguyễn Bá Hoàn, “Thực trạng tuân thủ dùng thuốc trong điều trị đái tháo đường type 2”, Tạp chí Y học dự phòng, tập 28, số 1, 2018. [4] Bùi Công Nguyên, “Kiến thức, thực hành tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện E năm 2019”, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2020. [5] Đỗ Văn Chiến, Nguyễn Ngọc Duy, Nguyễn Thị Hoài Thu, “Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 được điều trị ngoại trú bằng metformin tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2022”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, tập 17, số 3, 2023. [6] Phan Minh Cang, Ngô Văn Truyền, “Nghiên cứu tình hình và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cà Mau năm 2022- 2023”, Tạp chí Y dược Đại học Cần Thơ, số 65, 2023. [7] Ông Tú Mỹ, Nguyễn Kiên Cường, Phạm Thành Suôl, “Nghiên cứu tình hình và sự tuân thủ trong sử dụng thuốc điều trị bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Đa khoa Bạc Liêu năm 2021-2022”, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 517, tháng 8, số 2, 2022. [8] Trần Thị Như Ngọc, Đặng Minh Tiến, Nguyễn Ngọc Thơ, Bùi Xuân Trà, “Nghiên cứu việc tuân thủ dùng thuốc của người bệnh đái tháo đường type 2 tại Khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ”, Tạp chí Y Dược Đại học Cần Thơ, số 62, năm 2023. [9] Organization World Health, “Guidelines for the management of diabetes mellitus Diabetes care”, 34, tr. 18-32, 2003. [10] Organization World Health, “Guidelines for the management of diabetes mellitus Diabetes care”, 14, tr. 18-43, 2012. [11] Nguyễn Ngọc Nghĩa, Hà Diệu Linh, “Thực trạng về tuân thủ điều trị đái tháo đường ở người bệnh ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Yên Bái năm 2022”, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 529, tháng 8, số 2, 2023. Số Đặc biệt - Tháng 12.2024 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 301

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bệnh mạch vành và các phương pháp điều trị hiện nay (Kỳ 2)
5 p |
161 |
24
-
Những sai lầm khi muốn giảm cân
5 p |
129 |
15
-
Dược thiện phòng chống táo bón
5 p |
59 |
8
-
Điều trị ARV ở người có HIV đang sử dụng ma tuý
3 p |
120 |
6
-
Điều cần biết khi dùng thuốc chữa viêm loét dạ dày - tá tràng
6 p |
107 |
6
-
Bài thuốc cho người gãy xương
4 p |
104 |
4
-
Bài giảng Điều trị nhiều bệnh lý kết hợp - PGS.TS. Lương Công Thức
27 p |
40 |
2
-
Nghiên cứu sự tuân thủ sử dụng thuốc ở ngoại trú trên bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị tại Khoa Nội, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
10 p |
11 |
2
-
Điều trị đái tháo đường bằng Metformin: Thực trạng tuân thủ ở người bệnh ngoại trú tại phòng khám đái tháo đường bệnh viện Trung ương Quân đội 108
8 p |
2 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
