Thực trạng và giải pháp phát triển hệ thống trường tiểu học tư thục trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
lượt xem 2
download
Bài viết tìm hiểu thực trạng phát triển hệ thống trường tiểu học tư thục từ đó đề xuất một số giải pháp chính yếu phát triển trường tiểu học tư thục tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La giảm bớt gánh nặng cho ngân sách, góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT của tỉnh Sơn La.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng và giải pháp phát triển hệ thống trường tiểu học tư thục trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2020, tr 2-5 ISSN: 2354-0753 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRƯỜNG TIỂU HỌC TƯ THỤC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA Vũ Tiến Dũng+, Trường Đại học Tây Bắc Dương Thị Thanh, + Tác giả liên hệ ● Email: vutiendungtb@gmail.com Trịnh Thu Huyền Article History ABSTRACT Received: 15/3/2020 Socializing education is a major policy of the Party and State, and it has been Accepted: 09/4/2020 implemented effectively in many provinces and cities across the country to Published: 30/4/2020 attract social resources for education and training development. However, during the implementation process, the operation of non-public schools in Keywords general and private primary schools in particular still have problems, which socializations of education, requires solutions. It is necessary to attract social resources to build and general education, private develop private primary schools according to appropriate roadmaps primary school, Son La corresponding to the provincial socio-economic development strategy. The province. paper presents the current situation and proposes solutions for the development of private primary schools in Son La province from now to 2025 and a vision to 2030. 1. Mở đầu Xã hội hoá giáo dục là tư tưởng chỉ đạo chiến lược lớn của Đảng, Nhà nước ta để huy động các nguồn lực của toàn xã hội đóng góp cho sự phát triển của giáo dục. Thực hiện tư tưởng xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước, ngày 30/12/2010, Bộ trưởng Bộ GD-ĐT đã kí Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT về việc Ban hành Điều lệ trường tiểu học. Tại khoản 1, Điều 4, Điều lệ trường tiểu học quy định: “Trường tiểu học được tổ chức theo hai loại hình: công lập và tư thục” và: “a) Trường tiểu học công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên; b) Trường tiểu học tư thục (THTT) do các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước” (Bộ GD-ĐT, 2010). Quan điểm được thể hiện trong Điều lệ trường tiểu học hoàn toàn phù hợp với xu thế chung trên thế giới hiện nay về phát triển giáo dục nói chung và phát triển giáo dục tiểu học nói riêng. Ở nhiều nước, để phát triển giáo dục, họ đã tìm nhiều giải pháp để đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, trong đó có xã hội hoá giáo dục tiểu học nhằm thu hút các nguồn lực của xã hội đóng góp vào sự phát triển của giáo dục quốc gia. Hiện nay, sự nghiệp GD-ĐT tỉnh Sơn La đang từng bước phát triển vững chắc; quy mô mạng lưới trường, lớp ngày càng ổn định và phát triển; tỉ lệ huy động học sinh (HS) trong độ tuổi đến trường ngày càng cao. Chất lượng GD-ĐT đang từng bước được nâng lên, rút ngắn khoảng cách giữa các vùng trong tỉnh. Ở những vùng KT-XH phát triển của Sơn La, xu hướng lựa chọn trường học cho con em của các bậc phụ huynh ngày càng nhiều, với mong muốn tạo điều kiện cho con em mình được học tại một môi trường tốt nhất, không chỉ đơn thuần về kiến thức mà còn góp phần hình thành các kĩ năng mềm để phát triển toàn diện thể chất, tinh thần cho HS. Nghị quyết số 2557/QĐ- UBND, ngày 31/10/2013 về việc phê duyệt Đề án “Xã hội hoá các hoạt động trong lĩnh vực GD-ĐT; khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội, các tổ chức KT-XH, cá nhân đầu tư phát triển GD-ĐT; phát triển các trường mầm non tư thục tại các địa bàn có điều kiện tỉnh Sơn La đến năm 2015” (UBND tỉnh Sơn La, 2013) đã thể hiện rõ quan điểm nhằm phát huy tiềm năng về trí tuệ và nguồn lực trong nhân dân, góp phần huy động các tổ chức KT-XH đầu tư để chăm lo phát triển sự nghiệp GD-ĐT. 2. Kết quả nghiên cứu 2.1. Thực trạng phát triển hệ thống trường tiểu học tư thục trên địa bàn tỉnh Sơn La 2.1.1. Khái lược về trường tư thục ở tỉnh Sơn La Sơn La hiện vẫn là tỉnh miền núi nghèo, KT-XH chậm phát triển, mặt bằng dân trí chưa cao, ảnh hưởng rất lớn đến phát triển GD-ĐT, nhất là hệ thống các trường tư thục. Theo kết quả khảo sát, thống kê các trường mầm non, THTT đăng kí hoạt động theo Luật, tỉnh Sơn La chỉ có 01 trường THTT ở TP. Sơn La với 42 GV, hơn 1.000 HS và 2
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2020, tr 2-5 ISSN: 2354-0753 10 trường mầm non tư thục ở TP. Sơn La và 4 huyện: Phù Yên, Sông Mã, Thuận Châu, Mai Sơn với tổng số GV của các trường mầm non là 152 và 2.012 trẻ. Đây là một con số khá khiêm tốn về thực trạng trường mầm non, THTT; số GV mầm non, THTT và số trẻ, số HS đến trường, lớp mầm non, THTT còn quá nhiều hạn chế, bất cập so với nhiều địa phương khác trong cả nước (Vũ Tiến Dũng và Dương Thị Thanh, 2018). 2.1.2. Thực trạng về trường tiểu học tư thục trên địa bàn tỉnh Sơn La Hiện nay, cả 3 tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu (thuộc Tây Bắc Việt Nam) chỉ có một trường THTT duy nhất, là Trường Tiểu học Ngọc Linh ở TP. Sơn La. Kết quả khảo sát, thống kê của nhóm nghiên cứu (2/2020) về thực trạng Trường Tiểu học Ngọc Linh có những con số cần phải quan tâm. Cụ thể: - Đội ngũ GV của Trường: Trường có 42 GV, đều đạt và vượt Chuẩn theo Điều lệ trường tiểu học, trong đó có 19 GV có trình độ cao đẳng và 31 GV trình độ đại học. Đây là yếu tố rất quan trọng, có ảnh hưởng mạnh mẽ, tác động tích cực đến chất lượng GD-ĐT và thương hiệu của Trường. GV Trường Tiểu học Ngọc Linh có trình độ đào tạo đạt chuẩn và vượt chuẩn: 100% GV có trình độ cao đẳng, đại học. Đội ngũ GV tương đối yên tâm với vị trí việc làm của mình. Nhiều GV có trình độ chuyên môn tốt, là GV dạy giỏi cấp thành phố, cấp tỉnh; đáp ứng được với kì vọng của phụ huynh và HS. Trường có tỉ lệ định biên GV/lớp cao; có đủ GV giảng dạy các môn học như Ngoại ngữ, Mĩ thuật, Âm nhạc, Tin học, Thể dục... đảm bảo tốt được chất lượng GD-ĐT. Vì vậy, Trường đã xác lập được thương hiệu của mình, là địa chỉ đáng tin cậy để phụ huynh, HS ở thành phố Sơn La lựa chọn cho con em của họ vào trường học tập. - Số lượng HS ở Trường: Trường có 965 HS với 28 lớp (xem bảng): Bảng. Số lượng HS, cơ cấu lớp học và định biên GV/lớp ở Trường Tiểu học Ngọc Linh Số Định biên Số lượng lớp học theo khối lớp Tổng số HS Tổng số lớp HS/lớp GV/lớp Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 965 28 35 1,79 5 7 6 5 5 Qua số liệu khảo sát, thống kê, chúng tôi nhận thấy: Trường không chạy đua theo số lượng mà chú ý tới chất lượng. Trường đánh giá đúng chất lượng học tập của HS, không có hiện tượng “ngồi nhầm lớp”, không mắc bệnh “thành tích”. Số HS trung bình: 35 HS/lớp là đảm bảo quy chuẩn số HS/lớp theo quy định. Số lượng HS/lớp đạt chuẩn là một sự cố gắng lớn của Trường không chạy theo lợi nhuận và hướng tới mục tiêu đảm bảo chất lượng. Số lượng các lớp học giảm dần từ lớp 2 đến lớp 5 phản ánh đúng quá trình sàng lọc chất lượng học tập của HS. Năm học 2019-2020, Trường chỉ có năm lớp 1 là do Trường tổ chức sơ tuyển “đầu vào” nhằm giảm bớt quá trình sàng lọc hàng năm (có thể gây hiệu ứng không tốt từ phía HS và phụ huynh) và có điều kiện nâng cao chất lượng GD-ĐT. - Cơ sở vật chất của Trường: Trường có cơ sở vật chất khá đầy đủ, khang trang. Diện tích của trường: 1.600 m2, với 28 phòng học. Trường có phòng làm việc của Ban Giám hiệu (phòng của Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng), phòng Hội đồng để GV hội họp, trao đổi chuyên môn, có sân trường rộng rãi, thoáng mát phục vụ HS tập thể dục giữa giờ, có đủ cây xanh tạo bóng mát, tạo cảnh quan cho nhà trường “xanh - sạch - đẹp”. Trường có đầy đủ các phòng chức năng phục vụ hoạt động dạy học. - Chất lượng dạy học của Trường: Đây là một trường tiểu học có “thương hiệu” ở tỉnh Sơn La, thu hút được số lượng khá lớn HS vào học. Do chủ trương đúng đắn là liên tục đổi mới phương pháp dạy học theo các mô hình đào tạo tiên tiến (mô hình trường học mới) nên chất lượng của Trường được xã hội thẩm định, thừa nhận và đánh giá cao; đa số phụ huynh có con em học ở bậc tiểu học đều muốn gửi con em vào Trường học tập. Đây là một mô hình GD-ĐT THTT tiêu biểu, điển hình, cần được nhân lên trên địa bàn tỉnh Sơn La. - Tiền lương và các chế độ đãi ngộ khác: Tiền lương của GV ở Trường hiện nay ở mức thấp nhất là khoảng 4 triệu đồng/tháng và mức cao nhất là khoảng 15 triệu đồng/tháng. Trường đóng Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội cho cán bộ, GV theo luật định. Ngoài ra, chủ Trường còn tạo điều kiện về mặt tài chính để GV được tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ do Phòng GD-ĐT thành phố, Sở GD-ĐT Sơn La tổ chức... Nhờ những chính sách ưu việt như vậy, Trường đã thu hút được nhiều GV có năng lực thực sự yên tâm làm việc ở Trường. 2.2. Một số giải pháp chính yếu phát triển trường tiểu học tư thục tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 2.2.1. Quy hoạch mạng lưới các trường Năm học 2018-2019, tỉnh Sơn La đã triển khai ghép các trường tiểu học với các trường THCS thành trường liên cấp tiểu học và THCS. Ở cấp tiểu học, theo báo cáo phương hướng năm học 2018-2019 của Sở GD-ĐT Sơn La, trong giai đoạn 2019-2024, Sơn La chưa có chủ trương mở thêm các trường tiểu học công lập hoặc các trường liên cấp công lập như quy hoạch mạng lưới các trường hiện nay, dù số lượng HS ở nhiều lớp tiểu học công lập có nơi lên 3
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2020, tr 2-5 ISSN: 2354-0753 tới trên 45 HS/lớp (Vũ Tiến Dũng và cộng sự, 2019). Như vậy, vấn đề đặt ra là tỉnh Sơn La phải mở thêm các lớp học trong các trường tiểu học công lập hoặc mở thêm các trường THTT để giải quyết bài toán về chất lượng và tăng trưởng dân số tự nhiên đang diễn ra. 2.2.2. Giải pháp vận động, tuyên truyền để phát triển trường tiểu học tư thục Công tác tuyên truyền, vận động để giải thích cho mọi người dân thấy được chủ trương xã hội hóa giáo dục là chủ trương lớn, đúng đắn của Đảng và Nhà nước để huy động mọi nguồn lực của xã hội nâng cao chất lượng GD-ĐT. Các cơ quan truyền thông, các tổ chức chính trị xã hội của Sơn La phải vận động, giác ngộ người dân gạt bỏ tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước, dựa dẫm vào các trường tiểu học công lập. Đồng thời, phải giúp cho người dân thấy được sự cần thiết muốn nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng GD-ĐT cho con em họ thì phải có sự chung tay đóng góp của người dân và các nguồn lực xã hội khác để phát triển hệ thống trường tư thục; như vậy, HS mới có thể được thụ hưởng sự chăm sóc, giáo dục tốt hơn. Sở GD-ĐT, các địa phương cần tổ chức các cuộc thi để viết bài, đưa tin về các hoạt động của ngành, nhất là các gương “người tốt, việc tốt”; các điển hình tiên tiến của cấp học để khuyến khích thầy cô giáo, các em HS phấn đấu, vươn lên; tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng về việc cần thiết phải phát triển giáo dục THTT. Đặc biệt, các cấp Ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội phải tuyên truyền mạnh mẽ hơn nữa để vận động các doanh nghiệp, các nhà đầu tư mở trường THTT, tuyên truyền tới phụ huynh thấy được sự ưu việt khi cho con em tới học ở các trường THTT. 2.2.3. Xây dựng chính sách phát triển cơ sở hạ tầng trường tiểu học, đội ngũ giáo viên tiểu học tư thục Để phát triển được các trường THTT, chính sách khuyến khích thu hút các nhà đầu tư có ý nghĩa cực kì quan trọng. Việc xã hội hóa giáo dục là một chủ trương đúng nhưng nếu không có sự vào cuộc của các cấp bộ Đảng, chính quyền, không có chính sách hỗ trợ đầu tư thì giai đoạn 2020-2025 khó có thể mở thêm được các trường THTT ở các huyện. Cùng với chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh về việc cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp thuê “mặt bằng sạch” để mở các trường mầm non tư thục như hiện nay thì các cấp bộ Đảng, chính quyền tỉnh Sơn La cũng nên có chủ trương cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp được thuê “mặt bằng sạch” để mở trường THTT. Cơ sở vật chất của trường THTT không những đáp ứng được yêu cầu dạy học giai đoạn hiện tại mà còn phải đáp ứng với sự phát triển trong tương lai, tạo nên tính thu hút HS vào học tập. Để phát triển đội ngũ GV THTT thì chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ mang tính quyết định. Trước mắt, các nhà đầu tư cần trả lương cho GV THTT phải ngang bằng các trường công lập và trả lương theo năng lực, theo bằng cấp nếu họ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của trường THTT cần tuyển dụng. Đồng thời, trường THTT cũng phải có thêm chính sách đãi ngộ thỏa đáng (tăng lương, khen thưởng đột xuất...) để thu hút những GV vào trường tư thục làm việc. 2.2.4. Thu hút giáo viên có chất lượng vào làm việc ở các trường tiểu học tư thục Trường THTT cần tích cực tham mưu xây dựng đội ngũ GV và cán bộ quản lí giáo dục từng bước đáp ứng yêu cầu về chất lượng, chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho việc triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới. Ngoài các hoạt động chuyên môn được duy trì như các trường công lập, trường THTT có thể phải làm tốt hơn, đó là: phải chú ý thêm đến một số giá trị cốt lõi sau để thu hút GV có chất lượng vào làm việc, như: tiền lương phải tạo nên giá trị thu hút; chính sách đãi ngộ khác của nhà trường; thái độ ứng xử tôn trọng GV; khuyến khích bằng hình thức đãi ngộ về vật chất, tinh thần đối với những GV dạy giỏi, làm tốt công tác giáo dục; môi trường làm việc dân chủ, thân thiện. 2.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên Chính sách đào tạo và phát triển nghề nghiệp càng rõ ràng, càng hấp dẫn sẽ kích thích được GV làm việc hiệu quả. Việc học tập thường xuyên, cập nhật kiến thức, kĩ năng mới trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ như hiện nay đang trở thành nhu cầu tất yếu của mọi người trong xã hội, vì vậy, GV THTT phải tự học, tự bồi dưỡng không ngừng. Nội dung bồi dưỡng GV tiểu học có các nội dung thiết thực như: bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và lòng nhân ái, năng lực sư phạm cho GV, năng lực ứng xử các tình huống trong giảng dạy và giáo dục, năng lực chuyên môn liên quan đến nội dung kiến thức và phương pháp giảng dạy bộ môn, kiến thức khoa học bổ trợ cho GV về tin học ứng dụng và ngoại ngữ. 2.2.6. Tạo động lực và cảm hứng làm việc cho giáo viên Trong bối cảnh hoạt động sư phạm, việc tạo động lực không chỉ là công việc của nhà quản lí mà mọi GV đều có thể tham gia và có trách nhiệm tham gia vào việc tạo động lực làm việc cho tập thể sư phạm. GV có thể tham gia vào việc tạo ra bầu không khí tập thể lành mạnh, hứng khởi; hình thành các quan hệ đồng nghiệp lành mạnh, chia sẻ các phương pháp dạy học mới... Nhà quản lí có thể tạo ra động lực cho GV thông qua nhận diện các nhu cầu đối với các yếu tố công việc của GV, như: nhu cầu về lương, thu nhập; nhu cầu về sự được thừa nhận trong dạy học, giáo dục; 4
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2020, tr 2-5 ISSN: 2354-0753 nhu cầu về việc đào tạo, bồi dưỡng và khả năng thăng tiến; nhu cầu về môi trường làm việc được tôn trọng, bình đẳng… Nhận thức được điều đó, trường THTT mới giữ được GV yên tâm với nghề, gắn bó với trường, mới khơi dậy được hết tiềm năng sáng tạo của GV trong công việc GD-ĐT thế hệ trẻ. 2.2.7. Thu hút học sinh vào các trường tiểu học tư thục Đối với các trường THTT, việc thu hút được HS vào học là yếu tố quyết định, đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của trường. Để thu hút HS vào học tập, trường THTT phải có yếu tố vượt trội so với trường công lập, vì vậy, cần đảm bảo một số yếu tố cơ bản sau: chất lượng đội ngũ GV; chất lượng GD-ĐT; cơ sở vật chất của trường; học phí; các yếu tố phục vụ khác tạo nên sự tiện ích đối với người học (phương tiện đi lại đến trường cho HS, hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm, môi trường học tập, vui chơi...). Các yếu tố này có sự tương tác để tạo nên thương hiệu của trường và tạo ra sức hấp dẫn, sức lan tỏa thương hiệu của trường THTT để thu hút HS đến trường học tập. 3. Kết luận Xã hội hóa giáo dục là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước đang được triển khai mạnh mẽ ở khắp cả nước. Để huy động các nguồn lực tham gia xã hội hóa giáo dục, tỉnh Sơn La cần phải có thêm những chính sách đặc thù, tạo nên những “cú hích” trong giáo dục và cũng cần những bước đi thích hợp, những giải pháp phù hợp với từng thời điểm cụ thể để tạo điều kiện cho các trường THTT phát triển và phát triển bình đẳng với các trường tiểu học công lập. Các giải pháp nêu trên đều hướng tới đích là thu hút các nguồn lực của xã hội xây dựng, phát triển các trường THTT, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách, góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT của tỉnh Sơn La. Để nhanh chóng phát triển trường THTT, cần có sự chỉ đạo để TP. Sơn La, các huyện phát triển trường THTT theo một lộ trình thích hợp, tương ứng với chiến lược phát triển KT-XH của tỉnh đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Tài liệu tham khảo Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Bộ GD-ĐT (2010). Thông tư số 41/2010/TT- BGDĐT ngày 30/12/2010 về việc ban hành Điều lệ trường tiểu học. Bộ GD-ĐT (2018a). Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT). Bộ GD-ĐT (2018b). Số liệu thống kê giáo dục tiểu học năm học 2017-2018. Truy cập tại https://moet.gov.vn/thong- ke/Pages/thong-ke-giao-duc-tieu-hoc.aspx?ItemID=5392. Mạc Văn Trang, Đỗ Thị Bình (2005). Xu hướng phát triển giáo dục phổ thông ngoài công lập trên thế giới. Tạp chí Giáo dục, số 115, tr 46-48. Nguyễn Tiến Hùng (2014). Quản lí giáo dục phổ thông trong bối cảnh phân cấp quản lí giáo dục. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Nguyễn Văn Hồng (2019). Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục tỉnh Sơn La đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Tạp chí Thiết bị giáo dục, số 184, tháng 01, tr 203-206. Trương Thị Bích, Trần Thị Yến (2018). Một số giải pháp về cơ chế chính sách đối với các trường phổ thông dân lập, tư thục tại Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 6, tr 60-63. UBND Sơn La (2013). Quyết định số 2557/QĐ-UBND, ngày 31/10/2013 về việc Phê duyệt Đề án Xã hội hoá các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội, các tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục - đào tạo; phát triển các trường mầm non tư thục tại các địa bàn có điều kiện tỉnh Sơn La đến năm 2015. Vũ Tiến Dũng, Dương Thị Thanh (2018). Thực trạng và giải pháp phát triển hệ thống trường, lớp mầm non tư thục trên địa bàn tỉnh Sơn La. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Tây Bắc, số 15, tr 20-29. 5
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kỷ yếu hội thảo khoa học: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học theo hệ thống tín chỉ - ThS. Cao Thị Kim Thanh
181 p | 351 | 89
-
Thực trạng và giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư ven đô Hà Nội trong quá trình đô thị hóa
13 p | 175 | 22
-
Thực trạng và giải pháp khai thác các di tích lịch sử - văn hóa trong phát triển du lịch tại quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ
9 p | 237 | 15
-
Phát triển đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng vùng tây nguyên theo tiếp cận năng lực: Thực trạng và giải pháp
11 p | 73 | 10
-
Đời sống văn hóa của thanh niên đô thị nước ta - Thực trạng và giải pháp
9 p | 125 | 6
-
Thực trạng và giải pháp phát triển làng nghề truyền thống ở thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam
16 p | 28 | 5
-
Phát triển đội ngũ giảng viên ngoại ngữ tại Trường Cao đẳng Ngoại ngữ và Công nghệ Hà Nội: Thực trạng và giải pháp
7 p | 18 | 4
-
Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên ở trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên: Thực trạng và giải pháp
9 p | 6 | 4
-
Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực khoa học và công nghệ của trường Đại học Khánh Hòa
8 p | 40 | 4
-
Thực trạng và giải pháp phát triển nông thôn mới ở tỉnh Cà Mau
14 p | 114 | 4
-
Thực trạng và giải pháp phát triển nông nghiệp tỉnh Sơn La
10 p | 48 | 3
-
Thực trạng và giải pháp phát triển ngành gốm ở Bình Dương đến năm 2030
8 p | 35 | 3
-
Thực trạng và giải pháp về đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực ở các trường trung học cơ sở thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận
11 p | 13 | 3
-
KHXH&NV Việt Nam: Thực trạng và giải pháp phát triển
3 p | 67 | 2
-
Thực trạng và giải pháp phát triển năng lực tự học cho sinh viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh
3 p | 7 | 2
-
Chùa Vàm Ray (Trà Vinh) với vấn đề đảm bảo an sinh - xã hội cho đồng bào Khmer: Thực trạng và giải pháp
9 p | 8 | 2
-
Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Quảng Bình
12 p | 98 | 1
-
Phát triển văn hóa chất lượng trong chuyển đổi số: Thực trạng và giải pháp
3 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn