intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

THực trạng và giải pháp thu hút nguồn khách đến Khách sạn Thanh Lịch - 4

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

115
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhận xét: Sở dĩ nguồn khách Pháp và Mỹ chiếm tỷ trọng cao là vì hai nước này từng tham chiếm ở Việt Nam. Họ muốn trở lại thăm chiến trường xưa, tìm hiểu về đất nước, con người Việt Nam. Nhật Bản cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng số khách quốc tế và tăng trưởng qua các năm. Đặc biệt khách Trung Quốc, Thái Lan trong những năm gần đây có xu hướng tăng nhanh. Cụ thể năm 2003 so với 2003 khách Trung Quốc tăng 13 lượt khách, khách Thái Lan tăng 5 lượt khách. Nguyên nhân...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: THực trạng và giải pháp thu hút nguồn khách đến Khách sạn Thanh Lịch - 4

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các nước khác Nh ận xét: Sở dĩ nguồn khách Pháp và Mỹ chiếm tỷ trọng cao là vì hai nước này từng tham chiếm ở Việt Nam. Họ muốn trở lại thăm chiến trường xưa, tìm hiểu về đ ất n ước, con người Việt Nam. Nh ật Bản cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng số khách quốc tế và tăng trưởng qua các năm. Đặc biệt khách Trung Quốc, Thái Lan trong những năm gần đ ây có xu hướng tăng nhanh. Cụ thể n ăm 2003 so với 2003 khách Trung Quốc tăng 13 lượt khách, khách Thái Lan tăng 5 lượt khách. Nguyên nhân khách Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc có xu h ướng tăng nhanh là do những nước n ày có nền kinh tế tăng trưởng cao, nhu cầu du lịch của cư dân rất lớn. Trong 3 năm qua, khách sạn đã thu hút được lượng khách rất lớn ở các nước châu Á và đây cũng là lượng khách đến khách sạn nhiều nhất trong những năm qua. d. Phân theo độ tuổi: Trong các chỉ tiêu về khách thì chỉ tiêu về độ tuổi là một vấn đề hết sức quan trọng, bởi vì ở mỗi độ tuổi khác nhau, con người có những nhu cầu đặc điểm khác nhau, tâm lý, sở thích khác nhau. Vì vậy việc phân loại từng mảng khách về độ tuổi là một việc làm hết sức quan trọng. Bảng 11: Cơ cấu khách theo độ tuổi Độ tuổi 2002 2003 2004 SL (người) TT% SL (người) TT% SL (người) TT% 1. Tuổi từ 25 - 35 3. Tuổi trên 55 325 4. Tổng số 2.386 100
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nh ận xét: Qua bảng thống kê cơ cấu kh ách theo độ tuổi đã phân thành 3 nhóm chủ yếu. Trong đó độ tuổi từ 25 - 35 và 35 - 55 tuổi chiếm đa số, 2 độ tuổi này luôn luôn giữ vị trí ưu th ế trong cơ cấu khách. Năm 2002 tuổi từ 25 - 35 là 720 khách chiếm 30,176% tổng số khách lưu trú tại khách sạn, đến năm 2003 tăng lên đ ến 832 khách chiếm 31,622% và đ ến năm 2004 thì tăng lên 860 chiếm 31,136%. Lứa tuổi này th ường ít kinh nghiệm đi du lịch n ên họ thường được đ i theo đoàn và khả n ăng chi tiêu thấp. Lứa tuổi từ 35 - 55 vẫn là lực lượng nòng cốt trong cơ cấu khách năm 2002 là 1341 khách chiếm 56,202%. Lứa tuổi này là nh ững người có công ăn việc làm, lứa tuổi này thường khẳng định vị trí xã hội của m ình qua việc chi tiêu. Lứa tuổi trên 55 tuổi cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu khách. Lứa tuổi này đi du lịch vì mục đích ngh ỉ ngơi là chính, họ có yêu cầu cao về chất lượng phục vụ, lứa tuổi này có khả n ăng thanh toán cao, Vì vậy khách sạn cần có biện pháp khai thác khách hàng này nhằm thu hút nhiều hơn nữa loại khách tiềm n ăng này đến lưu trú. IV. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THU HÚT NGUỒN KHÁCH TẠI KHÁCH SẠN THANH LỊCH: 1. Chính sách sản phẩm: - Định vị sản phẩm: Để sử dụng tối đa tiềm năng của mình, thì khách sạn cần phải xác định vị trí khách sạn trên đoạn thị trường mục tiêu nơi sản phẩm của mình có sự khác biệt một cách khách quan và chủ quan so với các đối thủ cạnh tranh. Yếu tố đó ng vai trò quyết định th ành công của việc định vị là sản phẩm khác phù h ợp với nhu cầu của khách h àng. Định vị thành công sẽ giúp cho khách dễ dàng nhận biết
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com được sự khác biệt giữa sản phẩm của mình với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và từ đó họ sẽ đưa ra sự lựa chọn tốt nhất cho m ình. Trong thời gian tới, khách sạn cần xem xét các đ iểm yếu cũng như vị trí mà các đối thủ cạnh tranh không đáp ứng được. Khi đã nắm bắt được những thông tin đó, khách sạn phải đưa ra thông đ iệp để truyền đến khách h àng, các thông điệp n ày phải ngắn gọn nhưng nêu b ật lên được đặc trưng sản phẩm của m ình làm cho khách hàng dễ dàng nhận biết lợi thế của khách sạn này với khách sạn khác. - Chủng loại sản phẩm: Bất cứ doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tung ra thị trư ờng sản phẩm của m ình đều mong rằng sẽ được thị trường chấp nhận và việc thị trường chúng là sự sống còn của doanh nghiệp. Hệ thống sản phẩm của khách sạn là lưu trú, ăn uống và bổ sung. Giữa các thành phần n ày có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó sản phẩm lưu trú là thành phần kinh doanh chính của khách sạn, bên cạnh đó d ịch vụ ăn uống và dịch vụ bổ sung cũng góp phần đ áng kể vào kết quả kinh doanh của khách sạn. - Dịch vụ lưu trú: với tình trạng phòng và các trang thiết bị tiện nghi hiện đại như hiện nay thì khách sạn luôn sẵn sàng phục vụ khách sinh hoạt, làm việc, đ iều đó tạo cho khách cảm giác thoải mái như đang ở trong chính ngôi nh à của m ình. Nh ận xét: Nh ìn chung khách sạn đ ã đáp ứng được phần nào nhu cầu của du khách. Nh ưng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên th ị trường với cung cầu không cân đối thì khách sạn n ào có d ịch vụ đa dạng, sản phẩm tốt th ì sẽ được khách hàng quan tâm nhiều hơn. Sản phẩm của khách sạn là lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung, trong đó sản phẩm lưu trú là thành ph ần kinh doanh chính của khách sạn. Tuy nhiên nhu cầu của du khách không chỉ dừng lại ở việc lưu trú. Mà họ còn có nhiều nhu cầu khác vì vậy
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khách sạn cần phải bổ sung th êm các dịch vụ bổ sung như hồ b ơi, sân tennis, nóng bàn, bida... và các dịch vụ cần thiết khác như giặt, là, dịch vụ cho thu ê xe... 2. Chính sách giá: Giá cả là một vũ khí cạnh tranh sắc bén góp phần vào sự thành công của khách sạn. Nh ư ta biết sản phẩm du lịch là sản phẩm vô hình, yếu tố tác động đến sự tiêu dùng của sản phẩm là giá cả. Khi đưa ra giá cần phải cân nhắc kỹ lưỡng về chi phí bỏ ra và doanh thu đ ể đo lường phù hợp giữa chất lượng phục vụ và kh ả n ăng thanh toán của khách. Hiện nay khách sạn đ ang sử dụng các m ức giá một cách linh hoạt, mềm dẻo cho các đối tượng khách đ i theo đoàn và khách hàng thường xuyên, vào mùa th ấp điểm khách sạn thường giảm giá phòng xuống từ 15% - 20% để hạn chế tối thiểu tính thời vụ. Đối với khách đ i theo đoàn thì khách sạn cũng thực hiện chính sách giảm giá, tuỳ theo số lượng khách mà khách sạn thực hiện mức giảm phù hợp, thông th ường giảm từ 5 - 15%. Ngoài ra khách sạn còn thực hiện chính sách ưu đãi dành cho trẻ em và khách hàng quen thuộc. Đặc biệt trong tình hình cạnh tranh hiện nay, phương pháp xác đ ịnh mức giá của khách sạn là d ựa vào m ức giá của đối thủ cạnh tranh. Khách sạn có vị trí rất thuận lợi vì nằm trên đường Bạch Đằng, cạnh bờ Sông hàn và có nhiều chính sách giá hấp dẫn nên thu hút được rất nhiều khách đến. Khách du lịch rất nhạy cảm với sự thay đổi giá, do vậy đ ể tăng thị phần đối với du khách trong và ngoài n ước thì khách sạn cần phải áp dụng chính sách giá linh hoạt. Nh ưng riêng đ ối với khách hội nghị, các th ành viên trong đoàn thường ít chú ý đến giá cả mà họ đ ặc biệt quan tâm đ ến chất lượng phục vụ. Vì vậy, bên cạnh việc áp dụng các
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chính sách giá, khách sạn phải nâng cao chất lư ợng phục vụ cũng như đ a d ạng hoá các dịch vụ bổ sung. Nh ận xét: Nhìn chung, chính sách giá của khách sạn rất linh hoạt, mềm dẻo, phù h ợp với chất lượng sản phẩm cũng như tình hình cạnh tranh trên thị trư ờng. Với chính sách giá nh ư hiện nay khách sạn có thể thu hút một lượng khách lớn, nhưng về lâu dài thì việc lạm dụng chính sách giá sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm hoặc có thể gây phản cảm với khách du lịch. Do đó cần phải có một chính sách giá mới, có hiệu quả hơn n ữa để có thể hoàn thành các mục tiêu kinh doanh của khách sạn. 3. Chính sách phân phối: Sản phẩm du lịch là sản phẩm vô h ình, muốn tiêu dùng sản phẩm du lịch, thì du khách phải đ ến tận nơi sản xuất ra chúng. Điều đặt ra đ ối với các nhà kinh doanh khách sạn là phải thiết lập được một kênh phân phối sản phẩm của khách sạn đến du khách. Thời gian qua khách sạn đã sử dụng 2 kênh phân phối là kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp. - Kênh phân phối trực tiếp: Khách sạn Thanh Lịch Khách hàng - Kênh phân phối gián tiếp: Công ty Du lịch Dịch vụ Đà Nẵng KS Thanh Lịch Phân phối đóng vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh của kh ách sạn thông qua việc thu hút khách đến khách sạn. Chiến lược phân phối theo kênh phân phối trực tiếp giữa khách sạn và khách hàng của khách sạn nhằm thu hút một lượng khách lẻ và khách nội đ ịa đ i du lịch công vụ với kênh phân phối này khách sạn thu được trọn gói cung cấp cho khách hàng nhưng trong
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì kinh doanh theo kiểu này sẽ làm cho nguồn khách đến khách sạn không ổn định. Vì vậy để khai thác tối đ a nguồn khách thì khách sạn cần có hình thức quảng cáo, xúc tiến để đưa thông tin đến tận khách hàng. Cần có hình thức quảng cáo, xúc tiến để đưa thông tin đ ến tận khách h àng, chiến lược kênh phân phối gián tiếp được sử dụng để thu hút khách quốc tế và n ội địa. Cần phải củng cố mối quan hệ với các hãng lữ hành truyền thông. Nh ận xét: Nhìn chung khách sạn có mối quan hệ tốt đ ẹp với các h ãng lữ hành du lịch, Công ty Du lịch dịch vụ Đà Nẵng... Tuy nhiên đ ể đ ánh giá kênh phân phối hiện tại của khách sạn th ì chưa thực sự rộng lớn và có hiệu quả, hầu hết các kênh phân phối là kênh ngắn và thụ động. Do đó khả năng tự khai thác khách rất hạn chế. Nên cần có những công tác cụ thể, đ ầu tư tích cực đ ể phát triển kênh phân phối có hiệu quả. 4. Chính sách cổ động: Đây là m ột công cụ rất quan trọng trong việc thu hút khách đến với khách sạn. Trong thời gian qua, các kỹ thuật xúc tiến mà khách sạn sử dụng là: quảng cáo, tuyên truyền, khuyến m ãi. - Chính sách qu ảng cáo: hiện nay phương tiện quảng cáo mà khách sạn đ ang sử dụng là: + Các phương tiện chuyên dùng: tập gấp, tập lịch, quà lưu niệm... + Các phương tiện thông tin đại chúng: nhờ sự phát triển của công nghệ thống tin nên khách sạn đ ã sử dụng mạng Internet để đưa hình ảnh của mình lên mạng, ngoài ra khách sạn còn đưa thông tin về khách sạn mình lên tạp chí du lịch... + Tu ỳ th eo từng đối tượng khách hàng cụ thể mà khách sạn có thể sử dụng các phương tiện quảng cáo khác nhau:
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com . Đối với khách du lịch quốc tế đi theo các ch ương trình du lịch trọn gói, khách quốc tế đi lại thì khách sạn sử dụng phương tiện chủ yếu là tập gấp. . Đối với khách nội đ ịa đ i du lịch công vụ thì phương tiện quảng cáo m à khách sạn sử dụng là báo, tạp chí, tập gấp. . Đối với các h ãng, đ ại lý, công ty du lịch th ì phương tiện quảng cáo là tập gấp. * Nội dung quảng cáo: - Tập gấp: nội dung của tập gấp đăng tải hình ảnh của khách sạn, địa chỉ, đ iện thoại, fax, email. Tập gấp đ ăng tải những thông tin nhằm giới thiệu các dịch vụ và tiện nghi mà khách sạn sẽ sẵn sàng phục vụ khách. Báo chí và tạp chí: khách sạn chọn các báo chuyên ngành tạp chí du lịch Việt Nam đ ể đưa thông tin đến người đọc về các sản phẩm, dịch vụ mà khách sạn cung ứng. - Chính sách khuyến m ãi: Mục tiêu của chính sách khuyến mãi là thúc đ ẩy khách h àng tiêu dùng nhiều hơn, khuyến khích người chư a tiêu dùng sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách sạn, thu hút khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Các hình thức khuyến m ãi mà khách sạn đ ang sử dụng là: . Khách sạn đã giảm giá phòng trong các ngày lễ truyền thống dân tộc, các dịp ngày lễ quốc tế đ ể thu hút khách. . Khách sạn giảm giá linh hoạt cho khách lưu trú dài ngày. . Khách sạn đã dành những món qu à tặng khách h àng vào lễ giáng sinh, sinh nhật. Chính sách tuyên truyền: khách sạn đã sử dụng chính sách n ày nhằm mục đ ích giới thiệu sản phẩm của khách sạn thông qua các công ty lữ h ành, các đại lý du lịch, nâng cao hình ảnh của khách sạn. Nh ững chính sách tuyên truyền m à khách sạn đang sử dụng trong thời gian qua:
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Khách sạn đã thiết lập mối quan hệ với các công ty lữ hành, các đại lý du lịch... đ ể giới thiệu các sản phẩm của khách sạn. + Đối với nh ân viên: khách sạn có những h ình thức khen thưởng, kỷ luật đối với từng nhân viên. + Đối với khách hàng: để thu hút khách đ ến khách sạn mình thì khách sạn phải cung cấp cho họ một sản phẩm dịch vụ đạt chất lượng và cung cách phục vụ nhân viên tận tình, chu đáo. Nh ận xét: Hoạt động quảng cáo của khách sạn là tập gấp, báo và tạp chí, nhưng chủ yếu là thông qua các tập gấp nhưng trong tập gấp có một số tiêu chuẩn chưa tốt như không có bản đồ hướng dẫn, đ ây là 1 thiếu sót lớn. Khách sạn cần phải chú ý hơn đến hoạt động này vì trong tình hình cạnh tranh như hiện nay, nếu chính sách cổ động bị lơ là thì ảnh hưởng rất lớn đ ến kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn. Nh ận xét chung: Qua việc phân tích sản phẩm, giá cả, phân phối và cổ động của khách sạn cũng có phần hợp lý đem lại một số thành công bước đầu cho khách sạn. - Sản phẩm đ ã đ áp ứng được phần n ào nhu cầu của khách nội địa và khách quốc tế. - Giá cả phù hợp với chất lượng sản phẩm cung cấp, có tính cạnh tranh. - Phân phối có 2 loại kênh: kênh ph ân ph ối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp. - Cổ động: có được hình th ức quảng cáo, tuyên truyền, khuyến m ãi. Nhìn chung, 4 chính sách trên phối hợp cũng tạm ổn, sản phẩm phù hợp với giá cả, phù hợp với từng đối tượng khách, thu hút được nhiều khách từ các kênh phân phối khác, cổ động cũng bằng nhiều h ình thức. Để thu hút được nhiều khách hơn, khách sạn phải nâng cao h ơn nữa chất lượng phục vụ vì đây là 1 phương tiện "đặc biệt" và hiệu quả cao.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0