t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br />
<br />
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN<br />
THỨC, THỰC HÀNH CỦA PHẠM NHÂN VỀ PHÒNG CHỐNG<br />
MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỄM NGUY CƠ TẠI TRẠI CÂY CẦY,<br />
TỈNH TÂY NINH NĂM 2015<br />
Nguyễn Sỹ Thanh*; Phạm Quang Cử*; Phạm Văn Thao**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: tìm hiểu kiến thức và thực hành của các phạm nhân trong phòng chống một số<br />
bệnh truyền nhiễm có nguy cơ cao trong trại giam và các yếu tố liên quan. Đối tượng và<br />
phương pháp: nghiên cứu cắt ngang trên 603 phạm nhân trong trại giam Cây Cầy năm 2015.<br />
Kết quả: kiến thức của phạm nhân về các bệnh này còn thấp, chỉ có 8,5% phạm nhân có kiến<br />
thức đúng trong phòng chống bệnh lao; 6,6% có kiến thức đúng trong phòng chống HIV, không<br />
phạm nhân nào có kiến thức đúng trong phòng chống bệnh viêm gan B, C. Về thực hành,<br />
không có phạm nhân nào đạt về thực hành trong phòng chống HIV; 0,3% phạm nhân có thực<br />
hành đúng trong phòng chống bệnh viêm gan B, C; 7,3% phạm nhân có thực hành đúng trong<br />
phòng chống bệnh lao. Kết luận: các yếu tố cá nhân như trình độ học vấn, tiền sử sử dụng ma<br />
túy, xăm trổ hay thời gian trong trại, việc tham gia các công việc lao động trong trại cùng với<br />
kiến thức về các bệnh truyền nhiễm đóng góp vai trò quan trọng trong thực hành phòng tránh<br />
các bệnh truyền nhiễm có nguy cơ cao trong trại giam.<br />
* Từ khóa: Bệnh truyền nhiễm; Phạm nhân; Kiến thức; Thực hành; Yếu tố liên quan.<br />
<br />
Knowledge and Practice in Preventing Several High Risk<br />
Communicable Diseases and its Related Factors among Prisoners in<br />
Caycay Prison, Tayninh Province in 2015<br />
Summary<br />
Objectives: To investigate the knowledge and practice of the prisoners in preventing<br />
infectious diseases and its related factors. Subjects and methods: The cross-sectional study<br />
was conducted on 603 prisoners in Caycay Prison in 2015. Results: The knowledge of the<br />
prisoners of these diseases was very low, only 8.5% of the inmates had the right knowledge in<br />
preventing tuberculosis, 6.6% had correct knowledge of HIV prevention, none of them had the<br />
right knowledge in the prevention of hepatitis B, C. On practice, no prisoners reached on<br />
preventing HIV, 0.3% of the inmates had the right practice in the prevention of hepatitis B and C<br />
virus, 7.3% of prisoners had right practice in preventing tuberculosis. Conclusion: Personal<br />
factors such as education level, history of drug use, tattooing or time in prison, and the<br />
participation of labor work in the prison, along with knowledge of these infectious diseases took<br />
an important role in the practice of preventing these high risk infectious diseases in prison.<br />
* Key words: Infectious disease; Prisoners; Knowledge; Practice; Related factors.<br />
* Tổng cục VIII, Bộ Công an<br />
** Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Sỹ Thanh (maithanhone@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 30/09/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/11/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/11/2016<br />
<br />
57<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Môi trường trong trại giam là một môi<br />
trường đặc thù riêng, tách biệt với thế<br />
giới bên ngoài, trong đó các luật lệ bị phá<br />
vỡ, tâm lý bị khuất phục. Hiện nay, trong<br />
các trại giam có khoảng 40 - 70% phạm<br />
nhân phạm tội có liên quan tới ma túy,<br />
những con người thường không hoàn<br />
thiện về nhân cách, mắc các tệ nạn xã<br />
hội, bệnh tật cũng đa dạng. Các trại giam<br />
hàng năm đều phải đối phó với những<br />
đợt phạm nhân sốt do virut, đau mắt đỏ,<br />
dịch tiêu chảy, lỵ a míp… Bệnh xá<br />
thường xuyên phải điều trị các bệnh mạn<br />
tính về viêm khớp, hội chứng dạ dày, tá<br />
tràng, tăng huyết áp - tim mạch…, điển<br />
hình nhất là lao phổi và lao/HIV chiếm<br />
> 90% phạm nhân tử vong trong các trại<br />
giam hàng năm [1, 5].<br />
Trên thế giới có nhiều công trình<br />
nghiên cứu về cơ cấu bệnh tật của phạm<br />
nhân trong các trại giam và chỉ ra tỷ lệ<br />
bệnh lý của phạm nhân cao hơn rất nhiều<br />
so với cộng đồng dân cư nói chung. Tại<br />
Việt Nam, nghiên cứu năm 2005 của Hà<br />
Đình Ngư, Nguyễn Đăng Ngoạn và CS<br />
tìm hiểu tình hình nhiễm HIV, HBV và<br />
HCV tại các trại giam ở Thanh Hóa năm<br />
2000 cho thấy tỷ lệ nhiễm các bệnh<br />
tương ứng là 21,5%, 22,1% và 61,9%.<br />
Những yếu tố nguy cơ liên quan đến tình<br />
trạng lây nhiễm HIV, HBV và HCV bao<br />
gồm: tiêm chích ma túy, xăm mình, sử<br />
dụng chung bơm kim tiêm cũng được xác<br />
định trong nghiên cứu này. Ngoài 3 nhóm<br />
bệnh trên, bệnh lao cũng là một bệnh nổi<br />
cộm trong môi trường các trại giam [1].<br />
58<br />
<br />
Kết quả điều tra tại một số trại giam trong<br />
diện quản lý của Bộ Công an: tỷ lệ ho<br />
khạc kéo dài ở phạm nhân 33,4%; tỷ lệ<br />
BK (+) qua soi đờm trực tiếp 4,3%. Tỷ lệ<br />
bất thường trên phim X quang phổi nghi<br />
do lao 7,6%; tỷ lệ lao kháng thuốc 64%,<br />
tỷ lệ lao kháng đa thuốc 17,4% [2].<br />
Trại giam Cây Cầy đóng trên địa phận<br />
thuộc huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. Trại<br />
giam Cây Cầy có 3 phân trại và có tổng<br />
số 2.600 phạm nhân. Nghiên cứu này<br />
nhằm: Tìm hiểu kiến thức và các hành vi<br />
nguy cơ của phạm nhân tại trại giam Cây<br />
Cầy trong phòng chống một số bệnh<br />
truyền nhiễm có nguy cơ cao như HIV,<br />
viêm gan B, C và lao, đồng thời mô tả<br />
thực trạng và một số yếu tố liên quan đến<br />
kiến thức và thực hành phòng tránh các<br />
bệnh này ở phạm nhân.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
603 phạm nhân đang cải tạo tại trại<br />
giam Cây Cầy, Tây Ninh.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, cỡ mẫu<br />
được ước tính theo công thức cỡ mẫu<br />
một tỷ lệ.<br />
<br />
Z: độ tin cậy 95% (α = 0,05), Z1-α/2 =<br />
1,96; P: tỷ lệ giả định phạm nhân có kiến<br />
thức đúng về các bệnh truyền nhiễm<br />
nguy cơ cao trong trại giam (căn cứ theo<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br />
<br />
khảo sát ban đầu trên 50 phạm nhân) =<br />
35%; d: sai số tuyệt đối = 4%.<br />
<br />
cách phòng tránh bệnh HIV/AIDS, viêm<br />
gan B, C và bệnh lao.<br />
<br />
Thay vào công thức có n = 548 phạm<br />
nhân. Điều tra thu thập số liệu thông qua<br />
bộ câu hỏi tự điền, 10% dự phòng cho<br />
mẫu áp dụng (cộng thêm 55 người).<br />
Tổng số 603 phạm nhân trong trại Cây<br />
Cầy được đưa vào nghiên cứu.<br />
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên<br />
hệ thống để lựa chọn các đối tượng<br />
phỏng vấn trong nghiên cứu.<br />
<br />
* Đánh giá về mặt thực hành phòng<br />
chống HIV/AIDS, gồm 5 tiêu chí: (1)<br />
không tiêm chích, (2) không xăm trổ, (3)<br />
luôn sử dụng bao cao su, (4) không quan<br />
hệ tình dục hậu môn và (5) có đi xét<br />
nghiệm HIV.<br />
<br />
Nhập dữ liệu bằng phần mềm Epi.<br />
data 3.0 và phân tích bằng phần mềm<br />
IBM SPSS 22.0.<br />
* Tiêu chí đánh giá kiến thức: đánh giá<br />
kiến thức về các bệnh truyền nhiễm nguy<br />
cơ cao thông qua tìm hiểu hiểu biết của<br />
phạm nhân về nguyên nhân gây bệnh,<br />
các triệu chứng, đường lây truyền và<br />
<br />
* Liên quan đến phòng tránh bệnh<br />
viêm gan B, C: đánh giá thực hành thông<br />
qua 6 tiêu chí, bao gồm: (1) đề nghị dùng<br />
dụng cụ y tế riêng, (2) dùng riêng bàn<br />
chải, (3) dùng riêng dao cạo râu, (4) tiêm<br />
phòng, (5) tiêm đủ mũi và (6) khuyên<br />
người thân quen đi tiêm phòng.<br />
* Liên quan đến bệnh lao: tìm hiểu các<br />
đối tượng có tiêm phòng vắc xin lao và<br />
có xét nghiệm kiểm tra tình trạng mắc<br />
bệnh lao hay không?.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Bảng 1: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (n = 603).<br />
Đối tượng<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Tuổi trung bình (TB ± SD)<br />
<br />
Trình độ học vấn<br />
<br />
Dân tộc<br />
<br />
Thời gian ở trong trại<br />
<br />
%<br />
<br />
31 ± 0,3<br />
Mù chữ<br />
<br />
64<br />
<br />
10,6<br />
<br />
Tiểu học (lớp 1 - 5)<br />
<br />
181<br />
<br />
30,0<br />
<br />
Trung học cơ sở (lớp 6 - 9)<br />
<br />
255<br />
<br />
42,3<br />
<br />
Trung học phổ thông (lớp 10 - 12)<br />
<br />
81<br />
<br />
13,4<br />
<br />
Cao đẳng, đại học trở lên<br />
<br />
22<br />
<br />
3,7<br />
<br />
Kinh<br />
<br />
575<br />
<br />
95,4<br />
<br />
Khác<br />
<br />
28<br />
<br />
4,5<br />
<br />
< 1 năm<br />
<br />
586<br />
<br />
97,2<br />
<br />
1 - 3 năm<br />
<br />
9<br />
<br />
1,5<br />
<br />
> 3 năm<br />
<br />
8<br />
<br />
1,3<br />
<br />
59<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br />
Đã từng kết hôn<br />
<br />
263<br />
<br />
43,6<br />
<br />
Còn độc thân<br />
<br />
340<br />
<br />
56,4<br />
<br />
Không làm việc gì<br />
<br />
363<br />
<br />
60,2<br />
<br />
Tham gia các công việc trong trại<br />
<br />
240<br />
<br />
39,8<br />
<br />
Được thăm nuôi<br />
<br />
520<br />
<br />
86,2<br />
<br />
Không được thăm nuôi<br />
<br />
83<br />
<br />
13,8<br />
<br />
Tình trạng hôn nhân hiện<br />
tại<br />
Công việc trong trại<br />
<br />
Thăm nuôi<br />
<br />
- Trong tổng số 603 đối tượng phạm<br />
nhân được đưa vào nghiên cứu, tuổi<br />
trung bình 31, lớn tuổi nhất 69 và trẻ nhất<br />
19 tuổi.<br />
- Về trình độ học vấn, các đối tượng<br />
chủ yếu có trình độ trung học cơ sở (lớp<br />
6 - 9) với tỷ lệ 42,3%, chỉ có 3,7% đối<br />
tượng có trình độ từ đại học và cao đẳng.<br />
<br />
- Liên quan đến dân tộc, 95,4% đối<br />
tượng là dân tộc Kinh. Thời gian trong trại<br />
của đối tượng chủ yếu < 1 năm (97,2%).<br />
43,6% phạm nhân đã từng kết hôn. 39,8%<br />
đang tham gia các công việc lao động<br />
trong trại giam như làm đồ thủ công mỹ<br />
nghệ (27%), trồng rau (3,3%), làm bếp (3,6%).<br />
Đa phần đều được thăm nuôi (86,2%).<br />
<br />
Bảng 2: Kiến thức cơ bản về các bệnh HIV, viêm gan B, C và bệnh lao của các đối<br />
tượng phỏng vấn (n = 603).<br />
Nội dung<br />
<br />
HIV<br />
<br />
Viêm gan B, C<br />
<br />
Bệnh lao<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
113<br />
<br />
18,8<br />
<br />
157<br />
<br />
26<br />
<br />
Kiến thức đúng về các triệu chứng<br />
<br />
265<br />
<br />
44,2<br />
<br />
2<br />
<br />
0,3<br />
<br />
211<br />
<br />
35<br />
<br />
Kiến thức đúng về đường lây truyền<br />
<br />
265<br />
<br />
44,2<br />
<br />
7<br />
<br />
1,2<br />
<br />
292<br />
<br />
48,4<br />
<br />
Kiến thức đúng về cách phòng tránh<br />
<br />
72<br />
<br />
12<br />
<br />
5<br />
<br />
0,8<br />
<br />
116<br />
<br />
19,2<br />
<br />
Kiến thức đúng về nguyên nhân gây bệnh<br />
<br />
Nhìn chung, kiến thức đúng của đối<br />
tượng về các bệnh đều rất thấp. Điều này<br />
dẫn tới nguy cơ lây nhiễm cao hơn trong<br />
cộng đồng. Đặc biệt, trong môi trường cải<br />
tạo, các đối tượng sẽ thường xuyên giao<br />
tiếp với nhau hàng ngày.<br />
Về HIV và lao, tỷ lệ kiến thức hiểu biết<br />
về triệu chứng và đường lây truyền đạt<br />
mức trung bình. Đây là một vấn đề lớn,<br />
cần có can thiệp trong thời gian tới để<br />
cải thiện. Kết quả này khá tương đồng<br />
60<br />
<br />
với nghiên cứu về “Tỷ lệ hiện nhiễm và<br />
nguy cơ lây nhiễm HIV, viêm gan B,<br />
viêm gan C trong phạm nhân tại trại<br />
giam, trại tạm giam và học viên tại Trung<br />
tâm Chữa bệnh, Giáo dục, lao động xã<br />
hội và công trường 06 tỉnh Bắc Kạn, Hòa<br />
Bình, Tuyên Quang” (HAARP) triển khai<br />
từ 2012 - 2014: có sự chênh lệch lớn về<br />
kiến thức của phạm nhân về viêm gan B,<br />
C; thấp hơn rất nhiều so với kiến thức về<br />
HIV [2].<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br />
<br />
1a<br />
<br />
1b<br />
<br />
Biểu đồ 1: Tổng hợp kiến thức đúng (1a) và thực hành đúng (1b) của phạm nhân<br />
đối với các bệnh truyền nhiễm HIV, viêm gan B, C và bệnh lao.<br />
Biểu đồ 1a cho thấy chỉ có 6,7% đối<br />
tượng được phỏng vấn có kiến thức đầy<br />
đủ về cả 3 tiêu chí liên quan đến HIV.<br />
43,7% đối tượng không có kiến thức nào<br />
về HIV. Về kiến thức liên quan đến viêm<br />
gan B, C cho thấy không có đối tượng<br />
nào đạt được toàn bộ tiêu chí, 80,9% đối<br />
tượng không đạt bất kỳ tiêu chí nào. So<br />
với hiểu biết về HIV và viêm gan B, C, có<br />
nhiều đối tượng đạt kết quả tốt hơn về<br />
kiến thức phòng chống lao. 8,5% đối<br />
tượng đạt đủ điểm về kiến thức. Tỷ lệ<br />
phạm nhân chưa từng nghe nói về HIV<br />
22,5%, tỷ lệ này cao hơn nhiều so với<br />
nghiên cứu HAARP là 3,1% [2]. Tương tự<br />
với tỷ lệ phạm nhân hiểu sai khi cho rằng<br />
nhìn bề ngoài có thể biết một người bị<br />
HIV hay không (5,8% so với 1,5%).<br />
Đánh giá về mặt thực hành phòng<br />
chống HIV, không có đối tượng nào đạt<br />
được yêu cầu về cả 5 tiêu chí đánh giá.<br />
Chỉ có 1,8% đối tượng đạt 4 tiêu chí. Liên<br />
quan đến phòng tránh bệnh viêm gan B,<br />
C; đánh giá thực hành thông qua 6 tiêu<br />
chí, kết quả cho thấy có hơn một nửa số<br />
<br />
đối tượng (63,6%) trong điều tra có thực<br />
hành ở mức trung bình (đúng 2 - 3/6 tiêu<br />
chí) về phòng tránh bệnh viêm gan B, C.<br />
Có đến 12,3% đối tượng không đạt được<br />
tiêu chí đánh giá nào, chỉ có 0,3% đạt tất<br />
cả về 6 tiêu chí đánh giá trong thực hành<br />
phòng tránh bệnh viêm gan B, C. Liên<br />
quan đến bệnh lao, nghiên cứu tìm hiểu<br />
những đối tượng có tiêm phòng vắc xin<br />
lao và có xét nghiệm kiểm tra tình trạng<br />
mắc bệnh lao hay không, kết quả cho<br />
thấy chỉ có 9,5% đối tượng có tiêm phòng<br />
vắc xin lao, 36% có xét nghiệm tình trạng<br />
mắc lao. Kết quả tổng hợp cho thấy chỉ<br />
có 7,3% thực hiện cả 2 hành vi thực hành<br />
phòng tránh trên.<br />
Tỷ lệ sử dụng ma túy trong nghiên cứu<br />
này là 33,3%. Con số này thấp hơn nghiên<br />
cứu HAARP (2012) [2] là 50,6% và cao<br />
hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Tuấn<br />
Bình và CS (2007) là 11,8% [3]. Điều này<br />
cho thấy, sau nhiều năm thực thi Chương<br />
trình Quốc gia về phòng chống HIV, hành<br />
vi nguy cơ của phạm nhân cũng có thay<br />
đổi theo chiều hướng tích cực [2]. Trong<br />
61<br />
<br />