Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến thiếu máu thiếu sắt của học sinh 12-18 tuổi có hồng cầu nhỏ tại Sơn Động Bắc Giang năm 2024
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày thiếu máu thiếu sắt là một trong những bệnh lý thiếu máu có biểu hiện hồng cầu nhỏ, bên cạnh thalassemia và thiếu máu do bệnh mạn. Tỉ lệ người thiếu máu thiếu sắt hồng cầu nhỏ lưu hành khá cao của gen bệnh thalassemia. Thiếu máu thiếu sắt ảnh hưởng đến phát triển thể chất, tâm thần và các hệ cơ quan khác.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến thiếu máu thiếu sắt của học sinh 12-18 tuổi có hồng cầu nhỏ tại Sơn Động Bắc Giang năm 2024
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THIẾU MÁU THIẾU SẮT CỦA HỌC SINH 12- 18 TUỔI CÓ HỒNG CẦU NHỎ TẠI SƠN ĐỘNG BẮC GIANG NĂM 2024 Lê Công Tước1 , Nguyễn Như Phố1 , Bùi Thị Khuy1 , Hứa Thị Ngân1 TÓM TẮT 39 29,4 % thiếu sắt,12,9 % thiếu máu thiếu sắt. Thiếu máu thiếu sắt là một trong những bệnh Trong đó Nữ giới bị thiếu máu thiếu sắt nhiều lý thiếu máu có biểu hiện hồng cầu nhỏ, bên cạnh hơn nam giới với tỷ lệ 57,6% và chủ yếu là các thalassemia và thiếu máu do bệnh mạn. Tỉ lệ trường hợp thiếu sắt nặng (81%). Trong các người thiếu máu thiếu sắt hồng cầu nhỏ lưu hành trường hợp thiếu sắt thì có tới 73% các trường khá cao của gen bệnh thalassemia. Thiếu máu hợp thiếu sắt chưa loại trừ mang gen Alpha thiếu sắt ảnh hưởng đến phát triển thể chất, tâm Thalassemia, 22,2% trường hợp có mang gen thần và các hệ cơ quan khác. Tiêu chuẩn chẩn Beta Thalassemia và 4,8% có mang gen huyết đoán thiếu máu thiếu sắt bao gồm thiếu máu kèm sắc tố E kèm theo. Các yếu tố liên quan: Dân tộc theo nồng độ ferritin trong máu giảm. Phát hiện Nùng thiếu máu thiếu sắt chiếm tỷ lệ cao sớm bệnh sẽ giúp hỗ trợ cho quá trình điều trị nhất,cha mẹ là cán bộ tỷ lệ thấp hơn các đối cũng như phòng trị. Nhiều nghiên cứu phân biệt tượng khác. Kết luận: 1) Tỉ lệ học sinh có thiếu thiếu máu thiếu sắt và thalassemia đều dựa trên sắt là 29.4 % chủ yếu là từ 13-16 tuổi. Tỉ lệ thiếu các chỉ số của hồng cầu mà không kết hợp với máu ở nhóm thiếu sắt nặng là 65,65% và nhóm lâm sàng hoặc những thành phần khác của tế bào thiếu sắt nhẹ là 39,75%. 2) Các dân tộc có tỉ lệ máu. Mục tiêu: 1. Thực trạng thiếu máu thiếu sắt thiếu sắt cao là Hoa (36%),Nùng (34%), Cao ở học sinh phổ thông 12-18 tuổi có hồng cầu nhỏ Lan (29,3%), Sán Chay (31,8%), Tày (25,2%) tại huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang. 2. Nhận xét và Kinh (29,5%). Nữ giới bị thiếu máu thiếu sắt một số yếu tố liên quan đến thiếu máu thiếu sắt nhiều hơn nam giới và chủ yếu là các trường hợp hồng cầu nhỏ. Đối tượng và phương pháp thiếu sắt nặng (81%). nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên Từ khóa: Thiếu máu thiếu sắt, hồng cầu nhỏ, 2497 học sinh THCS và THPT huyện Sơn Động học sinh, Sơn Động, Bắc Giang. tỉnh Bắc Giang. Kết quả: Qua nghiên cứu 2497 học sinh tuổi 12-18 tuổi, có 23,2 % thiếu máu, SUMMARY STATUS AND SOME FACTORS 1 RELATED TO IRON DEFICIENCY Bệnh viện Sản nhi Bắc Giang MICROCYTIC ANEMIA OF 12-18 AGE Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Như Phố SCHOOLCHILDREN IN SON DONG, SĐT: 0986107089 BAC GIANG IN 2024 Email: dangpho1@yahoo.com.vn Iron deficiency anemia is one of the anemias Ngày nhận bài: 15.8.2024 with microcytic manifestations, besides Ngày phản biện khoa học: 22.8.2024 thalassemia and anemia due to chronic diseases. Ngày duyệt bài: 23.8.2024 The prevalence of microcytic iron deficiency Người phản biện: PGS.TS Phạm Thiện Ngọc 273
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC anemia is quite high in thalassemia genes. Iron iron deficiency anemia than men and are mainly deficiency anemia affects physical and mental cases of severe iron deficiency (81%). development and other organ systems. The Keywords: Iron deficiency anemia, diagnostic criteria for iron deficiency anemia microcytic red blood cells, students, Son Dong, include anemia with decreased ferritin levels in Bac Giang. the blood. Early detection of the disease will help support the treatment and prevention process. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Many studies distinguishing iron deficiency Thiếu máu thiếu sắt là một trong những anemia and thalassemia are based on red blood bệnh lý thiếu máu có biểu hiện hồng cầu nhỏ, cell indices without combining clinical or other bên cạnh thalassemia và thiếu máu do bệnh blood cell components. Objectives: 1. The mạn. Tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu máu thiếu current status of iron deficiency anemia in 12-18 sắt ở trẻ em bao gồm trẻ thiếu máu kèm theo year old high school students with microcytic red nồng độ ferritin trong máu giảm thấp. Thiếu blood cells in Son Dong district, Bac Giang máu thiếu sắt ảnh hưởng đến phát triển thể province. 2. Comment on some factors related to chất, tâm thần và các hệ cơ quan khác. Điều microcytic iron deficiency anemia. Subjects and trị thiếu máu thiếu sắt khá đơn giản nhưng research methods: Cross-sectional descriptive rất hiệu quả bao gồm thay đổi chế độ ăn và study on 2497 secondary and high school bổ sung thêm sắt mà hiếm khi cần phải students in Son Dong district, Bac Giang truyền hồng cầu [3]. province. Results: Through the study of 2497 Do vậy, đánh giá đúng và đầy đủ tình students aged 12-18 years old, 23.2% were trạng thiếu máu và thiếu sắt cho các em học anemic, 29.4% were iron deficient, 12.9% were sinh từ 12- 18 tuổi là rất cần thiết để thực iron deficient. In which, women had more iron hiện chương trình phòng chống thiếu máu deficient anemia than men with a rate of 57.6% thiếu sắt trong cộng đồng, nhằm nâng cao and mainly severe iron deficiency cases (81%). sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, In iron deficiency cases, up to 73% of iron tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của người deficiency cases were not excluded from carrying Việt Nam, bảo đảm mọi người đều được the Alpha Thalassemia gene, 22.2% of cases had quản lý và chăm sóc sức khoẻ. Vì vậy chúng the Beta Thalassemia gene and 4.8% had the tôi nghiên cứu đề tài “Thực trạng và một số hemoglobin E gene. Related factors: The Nung yếu tố liên quan đến thiếu máu thiếu sắt ở ethnic group had the highest rate of iron học sinh 12-18 tuổi có hồng cầu nhỏ tại Sơn deficiency anemia, parents who were cadres had Động Bắc Giang năm 2024” với 02 mục tiêu: a lower rate than other subjects. Conclusions: 1) 1. Xác định tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt ở The rate of iron deficiency among students is học sinh phổ thông 12-18 tuổi có hồng cầu 29.4%, mainly from 13-16 years old. The rate of nhỏ tại huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang. anemia in the severe iron deficiency group is 2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến 65.65% and the mild iron deficiency group is thiếu máu thiếu sắt hồng cầu nhỏ. 39.75%. 2) The ethnic groups with high iron deficiency rates are Hoa (36%), Nung (34%), II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Cao Lan (29.3%), San Chay (31.8%), Tay Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở học sinh (25.2%) and Kinh (29.5%). Women have more 12-18 tuổi có hồng cầu nhỏ tại huyện Sơn 274
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 động tỉnh Bắc Giang. Thiếu máu: lượng huyết sắc tố (Hb) < 120 Tiêu chuẩn xác định hồng cầu nhỏ: thể g/L; Thiếu sắt: Ferritin huyết thanh < 30 tích trung bình hồng cầu (MCV) < 85 fl; ng/dL . III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (n=2497) Cỡ mẫu Thiếu máu Thiếu sắt Thiếu máu thiếu sắt Tuổi (n) Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % 12 616 252 40.9 149 24.1 71 11.5 13 462 148 32 162 35 58 12.5 14 455 134 29.5 156 34.3 58 12.7 15 344 102 29.7 114 39.1 45 13.1 16 235 82 34.9 68 28.9 39 16.6 17 203 57 28.1 44 21.7 24 11.8 18 182 76 41.8 41 22.5 28 15.4 Tổng 2497 851 23.2 734 29.4 323 12.9 cộng Nhận xét: Trong 2497 học sinh hồng cầu nhỏ có 851 học sinh thiếu máu, chiếm tỉ lệ 23.2% học sinh thiếu sắt chiếm tỉ lệ 29.4% trong đó 323 học sinh có thiếu máu thiếu sắt chiếm tỉ lệ 12.9%. Tất cả các nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu đều có tình trạng thiếu máu thiếu sắt, cao nhất ở lứa tuổi 16, thấp nhất ở đối tượng 12 tuổi. Biểu đồ 3.1. Đặc điểm mang gen Thalassemia ở học sinh có hồng cầu nhỏ (n=2497) Nhận xét: Trong các trường hợp thiếu sắt thì có tới 73% các trường hợp thiếu sắt chưa loại trừ mang gen Alpha Thalassemia; bên cạnh đó có 22,2% trường hợp có mang gen Beta Thalassemia và 4,8% có mang gen huyết sắc tố E kèm theo. Bảng 3.2. Tỉ lệ thiếu sắt theo theo giới tính và theo mức độ ở học sinh TMTSHCN (n=734) Thiếu sắt Cỡ mẫu Giới tính Thiếu sắt nặng Thiếu sắt nhẹ p (n,%) (≤ 15 ng/ml) (15 -
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC Nhận xét: Tình trạng thiếu sắt ở nữ giới cao hơn nam giới với tỷ lệ lần lượt là 57,6% và 42,4%, và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.Trong nhóm thiếu sắt nhẹ thì chủ yếu là nam giới chiếm tỉ lệ 90%. Tỷ lệ học sinh có thiếu sắt nặng gặp chủ yếu ở nữ với tỷ lệ 31,2% và ở nam là 10%, sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 Bảng 3.3. Phân loại thiếu máu theo mức độ thiếu sắt ở học sinh có hồng cầu nhỏ (n=2497 ) Mức độ thiếu sắt Thiếu sắt nặng Thiếu sắt nhẹ (≤ 15 ng/ml) (15 -
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: Thiếu sắt ở nhóm bố mẹ là cán bộ thấp nhất là 25%. Bố mẹ công nhân và nông dân con có tỉ lệ thiếu sắt là 32.2%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nghề nghiệp của bố mẹ có liên quan đến tình trạng thiếu sắt của học sinh. Bảng 3.6. Mối liên quan giữa thiếu máu thiếu sắt với tình hình kinh tế Sắt Thiếu sắt Không thiếu sắt Tổng Tình hình kt n % n % Hộ nghèo 218 30.4 500 69.6 718 Hộ không nghèo 516 29 1263 71 1779 Tổng 734 29.4 1763 70.6 2497 Nhận xét: Tỷ lệ thiếu sắt ở hộ gia đình với p>0,05. Độ tuổi trung bình khi trẻ gái có có hộ nghèo chiếm 30,4 % cao hơn ở hộ gia chu kinh nguyệt sẽ là từ 12 tuổi trở lên. đình không hộ không nghèo. Sự khác biệt Trong 1 chu kì kinh nguyệt thì sẽ mất khoảng không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Hoàn 0,5-1mg/ngày. Mặt khác, theo John L thì nhu cảnh kinh tế gia đình không liên quan đến cầu sắt ở nữ giới tuổi từ 13-17 tuổi cao hơn tình trạng thiếu sắt của học sinh. khoảng 2 lần so với trẻ từ 11-12 tuổi [3]. 4.2. Đặc điểm về giới IV. BÀN LUẬN Trong 734 học sinh có thiếu sắt thì số 4.1. Đặc điểm về tuổi lượng nữ giới bị thiếu sắt cao hơn nam giới Tỷ lệ thiếu sắt trong nghiên cứu của với tỷ lệ lần lượt là 57,6% (423 học sinh) và chúng tôi là 29.4 % thấp hơn với nghiên cứu 42,4% (311 học sinh), và sự khác biệt này là của bệnh viện khác đó là bệnh viện Nhi có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Kết quả Trung ương năm 2013 khi có khoảng 33% này của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu trẻ bị thiếu máu thiếu sắt [6], và cao hơn của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà năm 2020 bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh với tỷ lệ khi tỷ lệ nữ thiếu máu thiếu sắt là 63,3% [5], 19,6% trong 500 trẻ dưới 5 tuổi đến khám có sở dĩ có sự tương đồng này có thể là do tình trạng thiếu máu thiếu sắt [1]. Tỷ lệ này nhóm tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi cũng thấp nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị gần tương tự với nhóm tuổi được lựa chọn Thùy Linh ở nữ học sinh 16-18 tuổi tại Hà trong nghiên cứu của tác giá. Tuy nhiên, kết Nam năm 2012 là 32% [2]. Có sự khác biệt quả này của chúng tôi thấp hơn với nghiên trong tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt giữa nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thảo nghiên cứu cứu của chúng tôi và các nghiên cứu trên là trên bệnh nhân tại Viện Huyết học – Truyền vì nhóm đối tượng nghiên cứu của chúng tôi máu Trung Ương với 76,2% bệnh nhân thiếu có độ tuổi khác và chúng tôi lựa chọn cả 2 sắt là nữ giới [4]. Có lẽ có sự khác biệt là do giới tính là nam và nữ. Nhóm tuổi từ 13-15 Viện Huyết học – Truyền máu Trung Ương tuổi là nhóm tuổi đều có tỷ lệ thiếu sắt theo là đơn vị đầu ngành về các bệnh lý huyết độ tuổi chung trong nhóm nghiên cứu 30% học, và đa phần những trường hợp đến khám sau đó giảm dần và thấp nhất ở nhóm 16 tại đây đã được làm xét nghiệm xác định có tuổi; trong đó nhóm chiếm tỷ lệ cao nhất là tình trạng thiếu máu từ những đơn vị, cơ sở 15 tuổi với 39.1% và sau đó là nhóm 13 tuổi khám chữa bệnh khác và chuyển đến để tìm với 34%. Sự khác biệt về tỉ lệ thiếu sắt giữa nguyên nhân thiếu máu. các nhóm tuổi là không có ý nghĩa thống kê 277
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC 4.3. Đặc điểm mang gen Thalassemia thiếu sắt nhẹ thì chủ yếu là nhóm không thiếu trong nhóm thiếu sắt máu với tỉ lệ 60,25%, sau đó là thiếu máu Trong nghiên cứu của chúng tôi với nhẹ với 29,07% và thiếu máu trung bình là những trường hợp được xác định là có hồng 10,15%. Ở cả 2 nhóm đều gặp 3 trường hợp cầu nhỏ, nhược sắc thì chúng tôi sẽ làm thêm có thiếu máu nặng, trong đó tỉ lệ ở nhóm xét nghiệm điện di huyết sắc tố để đánh giá thiếu sắt nặng là 1,84% và nhóm thiếu sắt thêm các nguyên nhân gây ra tình trạng này, nhẹ là 0,53%. Ngoài ra, với nhóm thiếu sắt từ đó có định hướng điều trị, tư vấn và sàng nặng thì tỉ lệ thiếu máu là 65,65%, trong khi lọc cho họ. Kết quả thu được cho thấy, có đó tỉ lệ này ở nhóm thiếu sắt nhẹ chỉ là đến 22,2% những trường hợp thiếu sắt có 39,75%. Sự khác biệt về tỉ lệ thiếu máu giữa kèm theo mang gen Beta Thalassemia, và tỷ nhóm thiếu sắt nặng và thiếu sắt nhẹ là có ý lệ này ở nhóm mang gen huyết sắc tố E là nghĩa thống kê với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 - Tình hình kinh tế gia đình hộ nghèo có 4. Nguyễn Thị Thảo, Trần Thị Quyên, Phan tỉ lệ 30,4% thiếu sắt cao hơn hộ không nghèo Quang Hòa và cộng sự (2016). Nghiên cứu là 29%, Bố mẹ là cán bộ con tỷ lệ thiếu sắt là các chỉ số hồng cầu máu ngoại vi và các chỉ 25% thấp hơn so với nhóm bố mẹ làm ruộng/ số bilan sắt ở bệnh nhân thiếu máu thiếu sắt công nhân. điều trị tại viện huyết học - Truyền máu TƯ - 2015 - 2016. Y học Việt Nam, 446(9-số đặc TÀI LIỆU THAM KHẢO biệt). 1. Lê Thị Hương, Nguyễn Thị Hiền Trang, 5. Nguyễn Thị Mai Anh và Lâm Thị Mỹ Lê Mai Trà Mi, Vũ Ngọc Hà, Bùi Thị Trà (2015). Đặc điểm các chỉ số hồng cầu trong Vi (2023). Tình trạng dinh dưỡng và thực chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt và β- trạng thiếu vi chất ở trẻ dưới 5 tuổi đến khám thalassemia. Tạp chí Học Việt Nam, 9(434), tại phòng khám Dinh dưỡng, Bệnh viện Đại 76–82. học Y Hà Nội năm 2022 - 2023. Tạp Chí 6. Chu Thị Mai Phương, Nguyễn Thị Thúy Nghiên cứu Y học, 171(10), 175-185. Hồng, Nguyễn Thị Hằng (2022). Thực trạng 2. Nguyễn Thùy Linh, Lê Thị Hương, Phạm thiếu vi chất ở trẻ từ 6 tháng đến dưới 5 Văn Phú và cộng sự (2012). Hiệu quả tuổi. Tạp Chí Y học Việt Nam, 515(2) truyền thông giáo dục dinh dưỡng phòng 7. Lozoff B, Hagen, Mollen E, Wollen E and chống thiếu máu thiếu sắt ở nữ học sinh 16 - Wolf A. (2000), "Poorer behavioral and 18 tuổi tại Bình Lục - Hà Nam. Tạp chí development outcome more than 10 years nghiên cứu Y học, 79(2), 200–207. after treatment for iron deficiency in 3. John L. Beard (2000). Iron requirement in infancy", Pediatrics, pp. 105 - 111. adolescent females. The Journal of Nutrition, 8. Mayo Clinic Laboratories (2022), Test 130(2), 440–442. definition: CBC., Document generated April 05, 2022 at)1:26 AM 279
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan dịch vụ khám chữa bệnh tại các trạm y tế phường thuộc quận Ngô Quyền, Hải Phòng năm 2013
8 p | 124 | 16
-
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát hiện, quản lý điều trị tăng huyết áp tại trạm y tế xã, tỉnh Cao Bằng, năm 2021
5 p | 25 | 7
-
Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan với nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B đường sinh sản ở phụ nữ có thai tuần thứ 35 đến tuần thứ 37 tại Nghệ An (2019)
7 p | 35 | 7
-
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Nha Trang năm 2021
9 p | 41 | 7
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tai thương tích của trẻ dưới 5 tuổi tại 3 xã huyện Hoài Đức, Thành Phố Hà Nội năm 2020
9 p | 20 | 5
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng của nhân viên y tế tại phòng khám đa khoa Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, năm 2021
7 p | 27 | 5
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến dịch chuyển nhân lực y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập tuyến huyện và tuyến tỉnh của tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2019
6 p | 18 | 5
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về dự phòng tổn thương do vật sắc nhọn của sinh viên phân hiệu trường Đại học Y Hà Nội năm 2023
5 p | 15 | 5
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện Bãi Cháy, Quảng Ninh, năm 2022
10 p | 20 | 4
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan tới tuân thủ điều trị ARV của người nhiễm HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2021
5 p | 15 | 4
-
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả can thiệp động mạch vành qua da cấp cứu bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
10 p | 26 | 4
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sử dụng rượu bia ở nam sinh viên y đa khoa tại Trường Đại học Y dược Thái Bình năm 2021
5 p | 78 | 4
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn huyết sơ sinh tại một số bệnh viện trên địa bàn thành phố Vinh, năm 2022-2023
10 p | 20 | 4
-
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa năm 2021
5 p | 18 | 3
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến trầm cảm sau sinh ở phụ nữ tại Hải Phòng
10 p | 12 | 3
-
Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng sự hài lòng của người bệnh về khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Cà Mau và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp năm 2022-2023
5 p | 12 | 3
-
(Tổng quan một số chính sách về nhân lực y tế cho người dân tộc thiểu số: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng)
7 p | 45 | 3
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội
8 p | 14 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn