Thực trạng và một số yếu tố liên quan tới loãng xương ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2020
lượt xem 1
download
Loãng xương ở phụ nữ là vấn đề ngày càng được quan tâm do ước tính ảnh hưởng đến 200 triệu người trên toàn thế giới. Bài viết mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến loãng xương ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An, năm 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng và một số yếu tố liên quan tới loãng xương ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2020
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI LOÃNG XƯƠNG Ở PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2020 Võ Thị Thanh Hiền1, Đinh Thị Thanh Mai1, Thái Văn Chương2, Vũ Văn Thái1, TÓM TẮT 38 SUMMARY Đặt vấn đề: Loãng xương ở phụ nữ là vấn THE SITUATION OF AND SOME đề ngày càng được quan tâm do ước tính ảnh FACTORS RELATED TO hưởng đến 200 triệu người trên toàn thế giới. Ở OSTEOPOROSIS IN WOMEN nữ giới có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng gây loãng EXAMINED AT HUU NGHI GENERAL xương và gãy xương do loãng xương như: Tuổi, chiều cao, cân nặng, hormon, chế độ sinh hoạt, HOSPITAL IN NGHE AN IN 2020 luyện tập, sử dụng corticoid, tiền sử gia đình, tiền Rationale: Osteoporosis in women is a sử té ngã, mắc một số bệnh lý ảnh hưởng đến growing concern as it is estimated to affect 200 mật độ xương như: Viêm khớp dạng thấp, lupus million people worldwide. In women, there are ban đỏ hệ thống…. many factors that lead to osteoporosis and Mục tiêu: Mô tả thực trạng và một số yếu tố fractures due to osteoporosis such as age, height, liên quan đến loãng xương ở phụ nữ đến khám weight, hormones, lifestyle, exercise, corticoid tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An, năm use, family history, fall history, some diseases 2020. affecting bone density namely rheumatoid Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: arthritis, systemic lupus erythematosus…. Một nghiên cứu cắt ngang được tiến hành ở 720 Objectives: To describe the situation of and phụ nữ có đo mật độ xương, chưa điều trị loãng some factors related to osteoporosis in women xương bao giờ,tự nguyện tham gia nghiên cứu và examined at Huu Nghi General Hospital in Nghe phỏng vấn theo bộ câu hỏi An in 2020. Kết quả: Tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ là Subjects and research methods: A cross- 54,31%, loãng xương nặng chiếm 8,33%. Có liên sectional study was conducted in 720 women quan đến loãng xương ở phụ nữ là từ ≥ 70 tuổi, who had their bone density measured with no có kinh nguyệt muộn trên 16 tuổi, mãn kinh osteoporosis treatment before and voluntarily trước 45 tuổi và số lần sinh con ≥ 5 lần participated in the study and questionnaire Từ khóa: loãng xương. interviews. Results: The rate of osteoporosis in women is 54.31%, severe osteoporosis is 8.33%. There is an association with osteoporosis in women aged 1 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng ≥ 70 years, having late menstruation over 16 2 BV Hữu nghị đa khoa Nghệ An years old, menopause before 45 years old and Chịu trách nhiệm chính: Đinh Thị Thanh Mai number of births ≥ 5 times Email: dtthanhmai@hpmu.edu.vn Keyword: osteoporosis Ngày nhận bài: 12.3.2021 Ngày phản biện khoa học: 15.4.2021 Ngày duyệt bài: 31.5.2021 252
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Nữ giới. Loãng xương là bệnh lý của toàn hệ - Có đo mật độ xương. thống xương làm suy yếu sức mạnh của - Chưa điều trị loãng xương bao giờ. khung xương, gia tăng nguy cơ gãy xương, - Tự nguyện tham gia nghiên cứu. ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống có Tiêu chuẩn loại trừ thể gây tử vong ở người có tuổi, đặc biệt là - Bệnh nhân đã hoặc đang điều trị loãng phụ nữ [2]. Loãng xương với biến chứng xương. thường gặp là gãy xương dẫn đến chi phí - Bệnh nhân không hợp tác, mất trí nhớ điều trị tốn kém: Tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ hoặc trí nhớ kém ảnh hưởng đến quá trình trên 50 tuổi ở miền Bắc Việt Nam năm 2015 thu thập thông tin chính xác. là 58,4% [4]. Ở nữ giới có rất nhiều yếu tố - Đã thay khớp háng nhân tạo. ảnh hưởng gây loãng xương và gãy xương 2.3. Thời gian nghiên cứu do loãng xương như: Tuổi, chiều cao, cân Từ tháng 01/2020 đến tháng 09/2020. nặng, hormon, chế độ sinh hoạt, luyện tập, 2.4. Phương pháp nghiên cứu sử dụng corticoid, tiền sử gia đình, tiền sử té Theo phương pháp nghiên cứu ngang mô ngã, mắc một số bệnh lý ảnh hưởng đến mật tả. độ xương như: Viêm khớp dạng thấp, lupus 2.4.1. Cỡ mẫu ban đỏ hệ thống…[4]. Công thức tính cỡ mẫu: Ở Việt Nam, đã có rất nhiều công trình p(1 − p) nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, cận lâm n = Z12− / 2 sàng và các phương pháp điều trị loãng 2 xương. Tuy nhiên, loãng xương là bệnh lý : Mức ý nghĩa thống kê. thầm lặng do vậy cần thiết phải đánh giá ∆: Khoảng sai lệnh mong muốn. thực trạng và các yếu tố liên quan loãng p: Xác suất loãng xương ở phụ nữ theo xương để góp phần tăng cường hiệu quả dự nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Lan [4]. phòng, điều trị cho người bệnh. Do vậy, Với = 0,05; ∆ = 0,04; p = 0,584. Thay chúng tôi đã tiến hành đề tài với mục tiêu: vào công thức ta có n = 584. Để tăng độ tin Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên cậy của nghiên cứu chúng tôi lấy n = 720 quan đến loãng xương ở phụ nữ đến khám tại người. Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An, năm 2.4.2. Cách chọn mẫu 2020. - Mỗi ngày đến khám và đo loãng xương Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề xuất tại phòng khám của bệnh viện có 10 - 15 phụ các biện pháp hữu hiệu nhằm phòng chống nữ. Các đối tượng đủ tiêu chuẩn được phỏng bệnh. vấn đưa vào nghiên cứu. - Lấy đến khi đủ số lượng nghiên cứu. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.4.3. Các biến số, chỉ số trong nghiên 2.1. Địa điểm nghiên cứu cứu Khoa Khám bệnh, Bệnh Viện Hữu nghị - Thực trạng loãng xương: Mật độ xương Đa khoa Nghệ An. trung bình, tỷ lệ loãng xương theo vị trí, tỷ lệ 2.2. Đối tượng nghiên cứu loãng xương chung, phân loại mật độ xương Tiêu chuẩn lựa chọn 2.4.4. Phương pháp thu thập thông tin 253
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG a. Công cụ thu thập số liệu cứu này là người bệnh không dám đưa thông - Bộ câu hỏi phỏng vấn theo bộ câu hỏi tin thật sẽ làm sai lệch kết quả. thống nhất bao gồm các chỉ số và biến số để - Khống chế sai số: tìm hiểu về thực trạng + Thiết kế bộ câu hỏi phỏng vấn rõ ràng, - Đo mật độ xương bằng phương pháp dễ hiểu. hấp thụ tia X năng lượng kép. + Tập huấn kỹ cho điều tra viên là cán bộ b. Phương pháp thu thập số liệu y tế để lấy số liệu thống nhất. * Thăm khám lâm sàng và đánh giá kết + Giải thích rõ cho người bệnh về mục quả. tiêu nghiên cứu, tính bảo mật, quyền từ chối - Cân nặng; Chiều cao: hoặc dừng tham gia trả lời phỏng vấn. - BMI: Được tính theo công thức: BMI = + Giám sát quá trình thu thập số liệu m/h2; m: Cân nặng (kg); h: Chiều cao (m) nghiên cứu. Phân loại BMI: Sử dụng phân loại BMI + Kiểm tra ngẫu nhiên 5% số phiếu thu theo tiêu chuẩn năm 2000 của WHO dành thập thông tin, nếu chưa đạt tiêu chuẩn đề cho các nước Châu Á Thái Bình Dương. nghị làm lại. + Gầy: BMI < 18,5 kg/m2; Bình thường: + Làm sạch số liệu trước khi tiến hành 18,5 ≤ BMI ≤ 22,9 kg/m2; Thừa cân và béo phân tích. phì: BMI ≥ 23 kg/m2 2.6. Xử lý và phân tích số liệu - Giảm chiều cao trên 3 cm: Coi là có khi Nhập số liệu và xử lý số liệu trên máy vi bệnh nhân có chiều cao thấp hơn ít nhất trên tính bằng phần mềm STATA 14.0. 3 cm so sánh với chiều cao khi khám sức - Tính giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, giá trị khỏe tuổi thanh niên [2]. trung bình, độ lệch chuẩn, các tỷ lệ phần * Đo mật độ xương trăm. - Thiết bị đo: Bằng phương pháp đo hấp - Dùng thuật toán 2 để so sánh các tỷ lệ thụ tia X năng lượng kép (Dual energy Xray quan sát, dùng test T-student để so sánh các abssorptiometry - DXA). giá trị trung bình, sự khác biệt khi p < 0,05. - Vị trí đo tại cột sống thắt lưng và cổ 2.7. Đao dức trong nghiên cứu xương đùi. - Nghiên cứu đã được sự đồng ý của lãnh + Đánh giá mật độ xương theo tiêu chuẩn đạo Khoa khám bệnh, Ban giám đốc Bệnh của WHO năm 1994 [ 3]. viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An . Bình thường: Mật độ xương ≥ -1 - Các đối tượng tham gia nghiên cứu một Khối lượng xương thấp: Mật độ xương từ cách tự nguyện, được cung cấp đầy đủ các -1 đến -2,5 thông tin về nghiên cứu, các thông tin liên Loãng xương: Mật độ xương ≤ -2,5 quan đến đối tượng nghiên cứu được đảm Loãng xương nặng: Mật độ xương ≤ -2,5 bảo giữ bí mật. và có ≥ 1 lần gãy xương Tất cả đối tượng nghiên cứu đều được 2.5. Sai số và cách hạn chế thăm khám bệnh và phỏng vấn theo một mẫu - Sai số lớn nhất có thể gặp trong nghiên phiếu điều tra thống nhất. 254
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng loãng xương ở phụ nữ nghiên cứu Bảng 3.1. Tỷ lệ loãng xương chung của đối tượng nghiên cứu (n = 720) Số mẫu nghiên cứu Số mẫu (+) Tỷ lệ (%) 720 391 54,31 Nhận xét: Tỷ lệ loãng xương chung của đối tượng nghiên cứu chiếm 54,31%. Hình 3.1 Phân loại mật độ xương ở đối tượng nghiên cứu (n = 720) Nhận xét: Tỷ lệ loãng xương nặng của đối tượng nghiên cứu chiếm 8,33%. 3.2. Một số yếu tố liên quan đến loãng xương ở phụ nữ nghiên cứu Hình 3.2. Mối liên quan giữa tuổi và mật độ xương (n = 720) Nhận xét: Mật độ xương giảm dần theo tuổi ở cả vị trí cột sống thắt lưng và cổ xương đùi. Bảng 3.2. Liên quan giữa tuổi với loãng xương (n = 720) Nhóm mật độ xương Loãng xương Không loãng xương Phân loại tuổi n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % ≥ 70 223 71,94 87 28,06 < 70 168 40,98 242 59,02 Tổng 391 54,31 329 45,69 χ = 68,09; OR = 3,69; (2,65 - 5,25); p < 0,001 2 255
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Nhận xét: Nhóm đối tượng nghiên cứu ≥ 70 tuổi có nguy cơ loãng xương cao gấp 3,69 lần người khác với độ tin cậy 95% (OR = 3,69; 95%CI = 2,65 - 5,25), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Bảng 3.3. Liên quan giữa chỉ số khối cơ thể với loãng xương (n = 720) Nhóm mật độ xương Loãng xương Không loãng xương Phân loại BMI n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % 2 < 18,5 kg/m 48 78,69 13 21,31 ≥ 18,5 kg/m 2 343 52,05 326 47,95 Tổng 391 54,31 329 45,69 χ = 15,95; OR = 3,40; (1,80 - 6,45); p < 0,001 2 Nhận xét: Người có BMI thấp (< 18,5 kg/m2) có nguy cơ mắc loãng xương cao gấp 3,40 lần người khác với độ tin cậy là 95% (OR = 3,40; 95%CI = 1,80 - 6,45), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Bảng 3.4. Liên quan giữa tuổi có kinh lần đầu tiên với loãng xương (n = 720) Nhóm mật độ xương Loãng xương Không loãng xương Tuổi có kinh n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % > 16 207 63,89 117 36,11 ≤ 16 184 46,46 212 53,54 Tổng 391 54,31 329 45,69 χ = 21,77; OR = 2,04; (1,50 - 2,77); p < 0,001 2 Nhận xét: Người có chu kỳ kinh lần đầu tiên lúc 16 tuổi trở lên có nguy cơ mắc loãng xương cao gấp 2,04 lần người khác với độ tin cậy là 95% (OR = 2,04; 95%CI = 1,50 - 2,77), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Bảng 3.5.Liên quan giữa tuổi mãn kinh hoặc cắt buồng trứng với loãng xương (n=720) Nhóm mật độ xương Loãng xương Không loãng xương Tuổi mãn kinh n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % hoặc cắt buồng trứng < 45 137 66,83 68 33,17 ≥ 45 247 54,05 210 45,95 Tổng 391 54,31 329 45,69 χ = 9,48; OR = 1,71; (1,21 - 2,42); p < 0,01 2 Nhận xét: Người mãn kinh hoặc cắt buồng trứng trước 45 tuổi có nguy cơ mắc loãng xương cao gấp 1,71 lần người khác với độ tin cậy là 95% (OR = 1,71; 95% CI = 1,21 - 2,42), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Bảng 3.6. Liên quan giữa số lần sinh con với loãng xương (n = 720) Nhóm mật độ xương Loãng xương Không loãng xương Số lần sinh con n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % ≥5 160 75,83 51 24,17
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 Nhận xét: Người có số lần sinh con ≥ 5 có nguy cơ loãng xương cao gấp 3,78 lần người khác với độ tin cậy 95% (OR = 3,78; 95%CI = 2,59 - 5,50), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Bảng 3.7. Liên quan giữa luyện tập thể dục với loãng xương (n = 720) Nhóm mật độ xương Loãng xương Không loãng xương Lối sống n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Không tập thể dục 352 59,26 242 40,74 Tập thể dục 39 30,95 87 69,05 Tổng 391 54,31 329 45,69 χ = 33,52; OR = 3,25; (2,13 - 4,95); p < 0,001 2 Nhận xét: Người không tập luyện thể dục - thể thao có nguy cơ mắc loãng xương cao gấp 3,25 lần người có tập luyện với độ tin cậy là 95% (OR = 3,25; 95%CI = 2,13 - 4,95), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Bảng 3.8 Liên quan giữa sử dụng corticoid kéo dài với loãng xương (n = 720) Nhóm mật độ xương Loãng xương Không loãng xương Sử dụng n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % corticoid kéo dài Có 64 67,37 31 32,63 Không 327 52,32 298 47,68 Tổng 391 54,31 329 45,69 χ = 7,52; OR = 1,88; (1,19 - 2,98); p < 0,01 2 Nhận xét: Người có tiền sử sử dụng corticoid kéo dài có nguy cơ mắc loãng xương cao gấp 1,88 lần khác với độ tin cậy là 95% (OR = 1,88; 95%CI = 1,19 - 2,98), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. IV. BÀN LUẬN xương tại Việt Nam: Lý do cần sử dụng giá 4.1. Thực trạng loãng xương ở phụ nữ trị tham chiếu cho người Việt (tính giá trị T- Tỷ lệ loãng xương score cho người Việt Nam) [3]. Như vậy, có - Tỷ lệ loãng xương theo nghiên cứu của thể giải thích cho sự khác nhau về tỷ lệ loãng chúng tôi là 54,31% (Bảng 3.1), thấp hơn xương trong nghiên cứu của chúng tôi và của Hoàng Thị Bích (2014) nghiên cứu 650 một số tác giả trong nước [2]. phụ nữ ≥ 60 tuổi tỷ lệ loãng xương là 69,1% 4.2. Một số yếu tố liên quan đến loãng trong đó loãng xương nặng chiếm 18,7% [1] xương ở phụ nữ tương đương kết quả nghiên cứu của Nguyễn 4.2.1. Liên quan tuổi với loãng xương Thị Ngọc Lan (2015) nghiên cứu 988 phụ nữ - Theo nhiều nghiên cứu chỉ ra tuổi là trên 50 tuổi [4]. Bởi vì đối tượng nghiên cứu một yếu tố nguy cơ độc lập ảnh hưởng tới của chúng tôi bao gồm tất cả phụ nữ tuổi mật độ xương, tuổi càng cao thì nguy cơ mắc trưởng thành, do vậy tỷ lệ loãng xương thấp loãng xương càng lớn [4], [6], [7]. Trong hơn các tác giả khác khi nghiên cứu ở phụ nữ nghiên cứu của chúng tôi (Hình 3.2) thấy sau mãn kinh hoặc trên 50 tuổi hoặc 60 tuổi. rằng mối tương quan nghịch biến giữa mật - Ngoài ra theo nhiều chuyên gia loãng độ xương ở cột sống thắt lưng và cổ xương 257
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG đùi với tuổi, có ý nghĩa thống kê với p < - Số lần sinh con 0,001. Như vậy là nếu tuổi tăng lên thì mật Trong nghiên cứu của chúng tôi những độ xương sẽ giảm đi cả ở cột sống thắt lưng người sinh con ≥ 5 lần có nguy cơ loãng và cổ xương đùi. Kết quả này tương tự như xương gấp 3,36 lần so với người khác (OR = kết quả Hồ Phạm Thục Lan (2011) [3], 3,36, 95%CI = 2,40 – 4,73) (Bảng 3.6). Quá Hoàng Thị Bích (2014) [1], Nguyễn Thị trình mang thai là một yếu tố kích thích làm Ngọc Lan (2015) [4]. thay đổi hoạt động của nội tiết tố nữ do vậy - Theo Bảng 3.2, nữ giới ≥ 70 tuổi có làm ảnh hưởng đến chu chuyển xương. Phụ nguy cơ mắc loãng xương cao gấp 3,69 lần nữ sinh nhiều con sẽ ảnh hưởng tới quá trình so với nữ giới < 70 tuổi, Kết quả này phù chuyển hóa canxi do có sự dịch chuyển canxi hợp với Nguyễn Thị Ngọc Lan và cộng sự khi nghiên cứu mật độ xương trên 988 phụ từ mẹ sang con trong quá trình mang thai và nữ ≥ 50 tuổi tại miền Bắc Việt Nam năm cho con bú. Do đó nếu không bổ sung đủ 2015. lượng canxi cần thiết những phụ nữ sinh 4.2.2. Liên quan giữa chỉ số khối cơ thể nhiều con sẽ có nguy cơ loãng xương cao và loãng xương [8]. - Mật độ xương của những người béo cao -Yếu tố tập luyện hơn rất nhiều so với những người gầy và mật Những người không tập luyện thể dục ở độ xương tương quan tỷ lệ thuận với cả chiều nhóm loãng xương cao hơn nhóm không cao, cân nặng và BMI đặc biệt là cân nặng và loãng xương và những người không tập BMI. luyện có nguy cơ bị loãng xương cao gấp 4.2.3. Liên quan tình trạng kinh nguyệt 3,25 lần người bình thường (OR = 3,25; và số lần sinh con với loãng xương 95%CI = 2,13 - 4,95) (Bảng 3.7). Có hiện - Tuổi có kinh lần đầu tiên tượng này là do sự vận động của các cơ kích Người có chu kỳ kinh lần đầu tiên lúc 16 thích sự tạo xương và tăng khối lượng tuổi trở lên có nguy cơ loãng xương gấp 2,04 xương, ngược lại sự giảm vận động dẫn đến lần người có kinh trước 16 tuổi (Bảng 3.4). Một số tác giả trong và ngoài nước cũng mất xương nhanh. nhận thấy có mối liên quan mật thiết giữa - Tiền sử sử dụng glucocorticoid kéo dài tuổi có kinh lần đầu tiên và loãng xương [3]. Những người sử dụng corticoid kéo dài - Tuổi mãn kinh có nguy cơ bị loãng xương cao hơn gấp 1,88 Trong số 720 đối tượng nghiên cứu có lần so với người bình thường (Bảng 3.8). 662 phụ nữ đã mãn kinh chiếm 91,94%. Phụ Nhiều nghiên cứu của các tác giả nước ngoài nữ mãn kinh hoặc cắt buồng trứng trước 45 cũng cho thấy những bệnh nhân sử dụng tuổi có nguy cơ mắc loãng xương cao gấp glucocorticoid kéo dài có nguy cơ gãy xương 1,71 lần người khác có ý nghĩa thống kê với cao. Glucocorticoid gây ảnh hưởng lên mức tin cậy 95% (OR = 1,71, 95%CI = 1,21 xương xốp nhiều hơn xương vỏ, vì thế sự - 2,42) (Bảng 3.5). Nhiều nghiên cứu trong mất xương xảy ra nhanh và thường gây gãy nước chỉ ra tuổi mãn kinh là một yếu tố nguy xương do loãng xương ở thân đốt sống, cơ loãng xương. Tào Minh Thúy (2013) [5]. xương sườn và ở đầu các xương dài [3]. Hoàng Thị Bích (2014) [1]. 258
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 V. KẾT LUẬN 2. Đỗ Thị Khánh Hỷ (2007), "Một số yếu tố Qua nghiên cứu 720 phụ nữ đến khám và liên quan gây loãng xương ở người cao tuổi", kiểm tra sức khỏe tại Bệnh viện Hữu nghị Đa Tạp chí nghiên cứu y học. 53(5), tr. 144-149. khoa Nghệ An chúng tôi rút ra một số kết 3. Hồ Phạm Thục Lan, Phạm Ngọc Hoa và luận sau: Lại Quốc Thái (2011), "Chẩn đoán loãng + Tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ là 54,31%, xương: ảnh hưởng của giá trị tham chiếu", trong đó loãng xương nặng chiếm 8,33%. Thời Sự Y Học. 57 (1 và 2). + Yếu tố liên quan: 4. Nguyễn Thị Ngọc Lan và các cộng sự. - Tuổi: Người có tuổi ≥ 70 có nguy cơ (2015), "Khảo sát yếu tố nguy cơ loãng mắc loãng xương gấp 3,34 lần so với người xương ở phụ nữ Việt Nam từ 50 tuổi trở lên dưới 70 tuổi, p < 0,001. và nam giới từ 60 tuổi trở lên", Tạp chí - Tình trạng kinh nguyệt: Nghiên cứu y học. 75(5), tr. 91-98. + Phụ nữ có kinh muộn (> 16 tuổi) có 5. Tào Minh Thúy và Nguyễn Thị Ngọc Lan nguy cơ mắc loãng xương gấp 3,42 lần so (2013), "Khảo sát các yếu tố nguy cơ loãng với người bình thường, p < 0,001. xương ở phụ nữ miền Bắc Việt Nam từ 50 + Phụ nữ mãn kinh trước 45 tuổi có nguy tuổi trở lên", Tạp chí Nội khoa, tr. 243 -249. cơ mắc loãng xương gấp 2,30 lần so với 6. Boschitsch E.P., Durchschlag E.and Dimai người bình thường, p < 0,05. H.P. (2017), Age-related prevalence of + Phụ nữ có số lần sinh con ≥ 5 lần có osteoporosis and fragility fractures: real- nguy cơ mắc loãng xương gấp 4,66 lần so world data from an Austrian Menopause and với phụ nữ có số lần sinh con < 5 lần, p < Osteoporosis Clinic, Climacteric, 20,(2), pp. 0,001. 157-163. 7. Burge R., Dawson-Hughes B., Solomon D. VI. KIẾN NGHỊ H.and et al. (2007), Incidence and economic Phụ nữ đặc biệt là các đối tượng có nhiều burden of osteoporosis-related fractures in yếu tố nguy cơ nên được kiểm tra mật độ the United States, 2005-2025, J Bone Miner xương định kỳ nhằm phát hiện sớm bệnh Res, 22,(3), pp. 465-75. loãng xương. 8. Qiao Dou, Liu Xiaotian, Tu Runqiand et al. (2020), Gender-specific prevalence and TÀI LIỆU THAM KHẢO influencing factors of osteopenia and 1. Hoàng Thị Bích, Nguyễn Thị Ngọc Lan và osteoporosis in Chinese rural population: the Hoàng Hoa Sơn (2014), "Khảo sát yếu tố Henan Rural Cohort Study, BMJ Open, nguy cơ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh từ 10,(1), p. e028593. 60 tuổi trở lên", Tạp Chí Nội Khoa, tr. 185 - 190. 259
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan dịch vụ khám chữa bệnh tại các trạm y tế phường thuộc quận Ngô Quyền, Hải Phòng năm 2013
8 p | 123 | 16
-
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát hiện, quản lý điều trị tăng huyết áp tại trạm y tế xã, tỉnh Cao Bằng, năm 2021
5 p | 25 | 7
-
Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan với nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B đường sinh sản ở phụ nữ có thai tuần thứ 35 đến tuần thứ 37 tại Nghệ An (2019)
7 p | 34 | 7
-
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Nha Trang năm 2021
9 p | 41 | 7
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tai thương tích của trẻ dưới 5 tuổi tại 3 xã huyện Hoài Đức, Thành Phố Hà Nội năm 2020
9 p | 20 | 5
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng của nhân viên y tế tại phòng khám đa khoa Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, năm 2021
7 p | 27 | 5
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến dịch chuyển nhân lực y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập tuyến huyện và tuyến tỉnh của tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2019
6 p | 18 | 5
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về dự phòng tổn thương do vật sắc nhọn của sinh viên phân hiệu trường Đại học Y Hà Nội năm 2023
5 p | 15 | 5
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện Bãi Cháy, Quảng Ninh, năm 2022
10 p | 19 | 4
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan tới tuân thủ điều trị ARV của người nhiễm HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2021
5 p | 11 | 4
-
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả can thiệp động mạch vành qua da cấp cứu bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
10 p | 25 | 4
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sử dụng rượu bia ở nam sinh viên y đa khoa tại Trường Đại học Y dược Thái Bình năm 2021
5 p | 77 | 4
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn huyết sơ sinh tại một số bệnh viện trên địa bàn thành phố Vinh, năm 2022-2023
10 p | 19 | 4
-
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa năm 2021
5 p | 17 | 3
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến trầm cảm sau sinh ở phụ nữ tại Hải Phòng
10 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng sự hài lòng của người bệnh về khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Cà Mau và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp năm 2022-2023
5 p | 12 | 3
-
(Tổng quan một số chính sách về nhân lực y tế cho người dân tộc thiểu số: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng)
7 p | 44 | 3
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội
8 p | 14 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn