intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng và vai trò của chuyển đổi số ở Việt Nam

Chia sẻ: Tô Nhiễm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Thực trạng và vai trò của chuyển đổi số ở Việt Nam" nhằm đánh giá vai trò, ý nghĩa của chuyển đổi số đối ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng nguồn thông tin có được từ các báo cáo Chính Phủ, các nghiên cứu trước đó để xác định tầm quan trọng và vai trò ảnh hưởng của chuyển đổi số tới Chính Phủ, doanh nghiệp và người tiêu dùng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng và vai trò của chuyển đổi số ở Việt Nam

  1. THỰC TRẠNG VÀ VAI TRÒ CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ Ở VIỆT NAM Hồ Thị Hoài Thu1 Tóm tắt: Phương pháp tiếp cận: Bài viết nhằm đánh giá vài trò, ý nghĩa của chuyển đổi số đối ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng nguồn thông tin có được từ các báo cáo Chính Phủ, các nghiên cứu trước đó để xác định tầm quan trọng và vai trò ảnh hưởng của chuyển đổi số tới Chính Phủ, doanh nghiệp và người tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Trong thời đại công nghiệp 4.0, muốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì Chính Phủ, doanh nghiệp và người tiêu dùng đều phải tham gia vào quá trình chuyển đổi sổ. Những lợi ích mà quá trình chuyển đổi số mang lại sẽ có ý nghĩa thiết thực sâu sắc. Ý nghĩa của nghiên cứu: Hiểu được tầm quan trọng của quá trình chuyển đổi số góp phần giúp Chính Phủ, doanh nghiệp và người tiêu dùng đưa ra các giải pháp đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi số. Từ khóa: Chuyển đổi số, Chính phủ, doanh nghiệp, người tiêu dùng 1. GIỚI THIỆU Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên nền tảng công nghệ số. Theo Gartner, chuyển đổi số là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh doanh, tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới. Theo Microsoft, chuyển đổi số là việc tư duy lại cách thức các tổ chức tập hợp mọi người, dữ liệu và quy trình để tạo những giá trị mới. Theo FPT, chuyển đổi số trong tổ chức, doanh nghiệp là quá trình thay đổi từ mô hình truyền thống sang doanh nghiệp số bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)… thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa công ty. Từ các quan niệm trên, có thể hiểu chuyển đổi số là sự tích hợp đầy đủ các công nghệ kỹ thuật số vào tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, ứng dụng các công nghệ để thay đổi cách thức vận hành, mô hình kinh doanh và đem đến những giá trị mới cho nền kinh tế. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022, Hội nghị Trung ương 6 khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã xác định: “Chuyển đổi số là phương thức mới có tính đột phá để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Theo đó, chuyển đổi số lĩnh vực công nghiệp chính là công nghiệp hóa. Chuyển đổi số các ngành, lĩnh vực khác chính là hiện đại hóa. 2. NỘI DUNG THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI SỐ Ở VIỆT NAM Chiến lược quốc gia của Việt Nam về chuyển đổi số, phát triển kinh tế xã hội và tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 nêu rõ tầm quan trọng của chuyển đổi số trong việc thúc đẩy làn sóng phát triển bao trùm và bền vững của Việt Nam. 1 Học viện Tài chính.
  2. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 35 2.1. Chuyển đổi số ở nhà nước  Ngày 03/06/2020 Chính phủ đã xây dựng “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Từ đó đến nay, chuyển đổi số tại Việt Nam đã có một số kết quả nhất định. Theo báo chính phủ thì tính đến ngày 27/04/2022: - Chính phủ số: Các cơ sở dữ liệu về quốc gia đã được tích hợp, mở rộng và kết nối với nhau gồm: Dữ liệu bảo hiểm xã hội; Dữ liệu công dân: Gần 78 triệu thông tin; Dữ liệu tìm vaccine Covid 19: 133 triệu mũi; Dữ liệu về thẻ căn cước công dân (Dữ liệu về cán bộ, giáo viên: 570.000 thông tin thí điểm; 7 triệu định danh trẻ em đăng ký khai sinh...) - Kinh tế số: Theo ước tính của Bộ Thông tin và Truyền thông, trong Quý I/2022 đạt khoảng 53 tỷ USD. Số doanh nghiệp công nghệ số thành lập mới tăng 500 doanh nghiệp so với năm 2021. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 tiếp tục được triển khai tích cực, có hiệu quả: Cổng dịch vụ công quốc gia đã tích hợp 3.552 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của các Bộ, ngành, địa phương, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp; Tích hợp thêm 11/25 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4; Hệ thống hóa đơn điện tử đã được triển khai toàn quốc, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. - Đào tạo nhân lực cho chuyển đổi số tiếp tục được quan tâm: Quý I/2022 đã bồi dưỡng, tập huấn được gần 1.000 cán bộ, công chức và cuối 2022 bồi dưỡng, tập huấn được cho 10.000 cán bộ, công chức về chuyển đổi số. - Xã hội số, với trọng tâm là công dân số, được chú trọng: Một số ứng dụng Việt Nam đã đáp ứng được nhu cầu của người dùng Việt Nam, được đông đảo người dân sử dụng; đẩy nhanh tốc độ tăng công dân số để đáp ứng yêu cầu phát triển thực tế. Là năm thứ 4 trong chuyển đổi số quốc gia, 2023 là năm kỳ vọng thực hiện có kết quả thiết thực các chiến lược quốc gia. Đó là: Chiến lược Chính phủ số, Chiến lược Kinh tế số và xã hội số, Chiến lược An toàn, an ninh mạng, Chiến lược Dữ liệu số, Chiến lược Hạ tầng số, Chiến lược Công nghiệp công nghệ số.  2.2. Chuyển đổi số doanh nghiệp Việt Nam Năm 2020: Theo Vinasa thì tại Việt Nam, hơn 92% doanh nghiệp đã có sự quan tâm, ứng dụng chuyển đổi số trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, chỉ có chưa đến 10% trong đó nhận định rằng việc chuyển đổi số đã thành công và có thể mang lại giá trị trọng yếu cho doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam đang chiếm phần đa số với 97% nhưng thực trạng đổi mới sáng tạo và khoa học công nghệ chưa đủ điều kiện để chuyển đổi số. 92% doanh nghiệp trong số này chưa có hiểu biết về chuyển đổi số và 72% chưa biết bắt đầu từ đâu. Năm 2021: Đa phần doanh nghiệp đều ứng dụng các phần mềm, giải pháp hoạt động quản lý đa kênh, bán hàng online, quản trị kênh phân phối. Cụ thể: Khoảng 100.000 cửa hàng tại Việt Nam đang sử dụng phần mềm KiotViet cho hoạt động bán hàng và quản lý các kênh bán hàng, con số cũng tương tự với Sapo cũng như các phần mềm hỗ trợ khác như Harvan, Nhanh... hàng trăm nghìn doanh nghiệp đang trực tiếp kinh
  3. 36 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM doanh trên các sàn thương mại điện tử như Lazada, Shopee...; 20% quảng cáo tại Việt Nam đang được chi cho các kênh tiếp thị số (Digital Marketing) gồm Facebook, Google, Tiktok...; 60% doanh nghiệp đang sử dụng phần mềm kế toán, trong đó 200.000 doanh nghiệp đang sử dụng phần mềm Misa; Trên 200.000 doanh nghiệp đang sử dụng các phần mềm hóa đơn điện tử; Hầu hết doanh nghiệp trang bị chữ ký số. Đây là các hoạt động thuộc giai đoạn 1: Số hóa số liệu và một phần nhỏ của giai đoạn 2: Số hóa quy trình (Quy trình số dựa trên nền tảng dữ liệu số), tuy nhiên vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Nhiều doanh nghiệp rơi vào “bẫy chuyển đổi số” khi mới áp dụng một phần công nghệ nhưng đã lầm tưởng hoàn thành lộ trình chuyển đổi. Rất ít doanh nghiệp đi đến được tận cùng của chuyển đổi số: Giai đoạn 3 – Chuyển đổi mô hình kinh doanh. 2.3. Chuyển đổi số ở người tiêu dùng Theo Báo cáo nền kinh tế kỹ thuật số Đông Nam Á năm 2021, từ khi đại dịch Covid bắt đầu Đông Nam Á đã có thêm 60 triệu người tiêu dùng số mới, trong đó 20 triệu người tham gia chỉ trong nửa đầu năm 2021. Do ảnh hưởng của đại dịch, người tiêu dùng số hiện tại đã chi tiêu nhiều hơn vào các dịch vụ trực tuyến, giao dịch trung bình trong các ngành mới kể từ khi dịch bệnh bắt đầu. Tại Việt Nam, từ khi bắt đầu đại dịch đến nửa đầu năm 2021, đã có thêm 8 triệu người tiêu dùng kỹ thuật số mới với hơn một nửa trong số đó đến từ các khu vực không phải thành phố lớn. Theo khảo sát của Facebook và Bain & Company, từ khi bắt đầu đại dịch, khoảng 70 triệu người Đông Nam Á trên 15 tuổi đã trở thành người tiêu dùng số. Ước tính năm 2021, số lượng người tiêu dùng số khu vực đạt 350 triệu. Riêng tại Việt Nam, cứ 7 trong số 10 người tiêu dùng đều được tiếp cận kỹ thuật số. Việt Nam ước tính có khoảng 53 triệu người tiêu dùng số năm 2021. Tốc độ tăng trưởng người tiêu dùng số song hành với mức tăng chi tiêu số nhanh chóng trên địa bàn lên tới 80%/năm. Dự kiến tổng giá trị mua sắm trực tuyến sẽ tăng gấp đôi đến năm 2026. Trong đó, Việt Nam được kỳ vọng là thị trường có tăng trưởng nhanh nhất khu vực Đông Nam Á, với tổng giá trị hàng hóa thương mại điện tử ước đạt 56 tỷ USD vào năm 2026, tăng 4,5 lần so với giá trị ước tính của năm 2021. Thanh toán không tiền mặt phát triển Khảo sát của Facebook và Bain & Company cho thấy lần đầu tiên việc thanh toán sử dụng tiền mặt đã có sự sụt giảm đáng kể từ 60% trong 2020 xuống còn 42% năm 2021. Sức hút mạnh mẽ từ các hình thức hình thức thanh toán không dùng tiền mặt phản ánh qua mức tăng sử dụng ví điện tử lên đến 82% và tăng chuyển khoản ngân hàng lên tới 18%.
  4. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 37 Xu thế này cũng được khẳng định qua kết quả khảo sát 15.000 nhà bán lẻ Việt Nam được Sapo đưa ra đầu năm 2022. Theo đó, chuyển khoản đã vượt lên trên tiền mặt trở thành phương thức thanh toán được chấp nhận phổ biến nhất tại các cửa hàng bán lẻ và nhà hàng, quán ăn, quán cafe (chiếm 36,5%). Đồng thời, sự phát triển đa dạng, cạnh tranh khốc liệt giữa nhiều thương hiệu và chương trình khuyến mãi hấp dẫn của các ví điện tử đã đưa hình thức này lên Top 3 loại hình thanh toán được chấp nhận nhiều nhất. 3. VAI TRÒ CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ Ở VIỆT NAM 3.1 Đối với Chính phủ Chuyển đối số sử dụng dữ liệu và hệ thống công nghệ số nhằm thay đổi trải nghiệm người sử dụng với các dịch vụ công do Nhà nước cung cấp. Việc thay đổi hệ thống công nghệ cũng làm thay đổi nghiệp vụ, mô hình và phương thức hoạt động của bộ máy cơ quan nhà nước. Chuyển đổi số cũng đang dần thay đổi nhận thức của những nhà lãnh đạo, những người đứng đầu các quốc gia, tổ chức, có khả năng quyết định hướng đi và sự thành công của quốc gia và tổ chức. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đã đầu tư rất nhiều vào hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho quá trình chuyển đổi số trước những lợi ích mà nó đem lại. Chính phủ các nước dần ứng dụng chuyển đổi số vào công tác xây dựng “Nhà nước số”, “Chính phủ điện tử”. Đồng thời cũng đưa ra nhiều biện pháp hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng những thành tựu của chuyển đổi số vào quá trình vận hành kinh doanh doanh nghiệp. Đối với hoạt động nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, các bộ máy chính quyền của nhiều quốc gia đã ngay lập tức áp dụng chuyển đổi số khi nhận thức được tầm quan trọng của nó. Trước xu hướng đó, Chính phủ Việt Nam cũng đang từng bước áp dụng vào công tác quản lý và xây dựng chính phủ điện tử với các chính sách – pháp luật đang được sửa đổi nhằm có hệ thống pháp lý phù hợp với xu hướng hiện nay. Bên cạnh đó, Chính phủ Việt Nam còn khuyến khích các ngành/nghề, doanh nghiệp áp dụng chuyển đổi số trong tất cả lĩnh vực, như: Chuyển đổi số doanh nghiệp, chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng, chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục, trong công tác truyền thông,… Tuy vậy, Chính phủ cũng cần phải hoạch định lại các chiến lược chuyển đổi số quốc gia cho phù hợp và nhất quán nhằm định hướng phát triển kinh tế – xã hội số. Trên cơ sở đó, xây dựng các chiến lược chuyển đổi số trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng doanh nghiệp,… đảm bảo quá trình công nghiệp hóa, chuyển đổi hóa và tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó các cơ quan nhà nước – doanh nghiệp – trường đại học, viện nghiên cứu giữ vai trò nòng cốt. 3.2. Đối với doanh nghiệp Một doanh nghiệp có thể thực hiện chuyển đổi số vì nhiều lý do, nhưng cho đến nay, lý do chính là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Có thể thấy, trước đại dịch Covid-19, khả năng thích ứng linh hoạt của một tổ chức với khó khăn về sự gián đoạn chuỗi cung ứng, áp lực thị trường, kỳ vọng của khách hàng,... là rất quan trọng. Mục đích cuối cùng của chuyển đổi số trong doanh nghiệp là sự tồn tại và sức mạnh trong tương lai. Hiệu suất và hiệu quả tăng lên Việc triển khai các công nghệ góp phần giảm sai sót và đẩy nhanh tiến độ đưa sản phẩm ra thị trường. Nhờ công nghệ kỹ thuật số mà quy trình kinh doanh được cải tiến, từ đó giúp tăng năng suất và hiệu quả kinh doanh.
  5. 38 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Cung cấp lượng thông tin lớn một cách chi tiết Chuyển đổi số trong doanh nghiệp cho phép đội ngũ nhân sự có quyền truy cập vào lượng lớn dữ liệu một cách chi tiết. Theo đó, họ có thể theo dõi, đo lường các loại chỉ số, tỷ lệ chuyển đổi, giá trị khách hàng, sự hài lòng của khách hàng,...Điều này không chỉ cho phép doanh nghiệp sắp xếp dữ liệu một cách trực quan, rõ ràng và dễ truy cập mà còn cho phép đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu này. Vì vậy, các nhà quản lý cũng sẽ đưa ra quyết định linh hoạt hơn. Nâng cao trải nghiệm khách hàng  Khách hàng ngày nay có nhiều thay đổi trong kỳ vọng và xu hướng mua hàng, họ yêu cầu cá nhân hóa và điều này cần đến chuyển đổi số. Việc cá nhân hóa giúp trải nghiệm khách hàng tốt hơn, khiến khách hàng cảm thấy mình đặc biệt với doanh nghiệp. Đồng thời chuyển đổi số giúp phân tích dữ liệu khách hàng một cách nhanh chóng và chi tiết. Nhờ đó có thể nâng cao trải nghiệm và mong đợi của khách hàng. Thúc đẩy mối liên kết giữa các phòng ban Chuyển đổi số cho phép đội ngũ nhân sự giữa các bộ phận/ phòng ban trong doanh nghiệp giao tiếp dễ dàng và linh hoạt hơn. Bằng cách sử dụng các nền tảng quản trị tự động hóa, các bộ phận/ phòng ban có thể dễ dàng chia sẻ dữ liệu, thông tin ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào. Nhờ đó giúp tăng cường liên kết giữa các phòng ban, đồng thời giúp sự vận hành trong doanh nghiệp không bị tắc nghẽn không rõ nguyên nhân, gây tác động xấu đến doanh nghiệp, như: phục vụ khách hàng bị chậm trễ, lượng hàng bán được giảm sút,… Nâng cao hiệu quả và giảm chi phí cho doanh nghiệp Chuyển đổi số là quá trình tốn kém nhiều chi phí của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi chuyển mình thành công, doanh nghiệp có thể tiết kiệm tối đa chi phí cho các hoạt động. Chẳng hạn như công nghệ thực tế ảo mô phỏng trực quan sản phẩm mới của doanh nghiệp, mà không cần phải xây dựng, sản xuất chúng trước. Ngoài ra, vấn đề lưu trữ dữ liệu giờ đây đã có điện toán đám mây và có thể được quản lý bởi các nhà cung cấp. Nhờ đó, có thể giúp nhân viên có thời gian để tập trung vào các nhiệm vụ khác, mang lại nhiều giá trị kinh doanh hơn, đồng thời đơn giản hóa việc lưu trữ dữ liệu. Tối ưu hóa năng suất nhân viên Chuyển đổi số sẽ giúp doanh nghiệp khai thác được tối đa năng lực làm việc của nhân viên trong công ty. Bởi những công việc có giá trị gia tăng thấp, hệ thống có thể tự động thực hiện mà doanh nghiệp không cần tốn chi phí trả lương cho nhân viên, đồng thời cũng giúp nhân viên có thêm thời gian để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện các công việc quan trọng khác. Chuyển đổi số cũng giúp người quản lý dễ dàng đánh giá chất lượng công việc của từng nhân viên qua số liệu báo cáo nhận lại cuối ngày, cuối tuần, cuối tháng hoặc cuối quý. 3.3. Đối với người tiêu dùng Chuyển đổi số cũng đang dần tác động vào trong cuộc sống khi có thể trải nghiệm các dịch vụ công hay các dịch vụ được cung cấp từ các doanh nghiệp ngày càng thuận tiện, nhanh
  6. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 39 chóng. Các giao dịch như: ngân hàng, mua sắm,… hoàn toàn có thể thực hiện qua mạng mà không cần phải đến tận nơi thực hiện Dịch Covid-19 cũng giúp người tiêu dùng nhận thức được tầm quan trọng của chuyển đổi số, bởi trong thời gian cách ly xã hội, người tiêu dùng buộc phải hạn chế ra đường, mọi giao dịch, việc học, các cuộc họp và xử lý công việc đều được thực hiện qua máy tính. Điều này bắt buộc người tiêu dùng phải có máy tính và hệ thống truyền tải mạng dữ liệu ổn định mới đáp ứng được nhu cầu của công việc. Xu hướng chuyển đổi số đã tạo ra rất nhiều dịch vụ có ích cho người tiêu dùng cũng như tận dụng một cách hiệu quả nguồn lực nhàn rỗi của xã hội. Tuy nhiên, chuyển đổi số cũng tạo ra những mâu thuẫn, thay đổi cơ bản với mô hình kinh doanh truyền thống, bởi những thay đổi quan trọng trong chuỗi giá trị các ngành công nghiệp cũng như chuỗi cung ứng toàn cầu buộc các doanh nghiệp và mô hình kinh doanh truyền thống phải có sự thay đổi mạnh mẽ để tồn tại và phát triển. 4. KẾT LUẬN Chuyển đổi số là thời cơ cho Việt Nam đột phá trở thành một quốc gia phát triển. Tuy nhiên, để chuyển đổi số nhanh, thông minh và xanh hơn, vẫn còn nhiều thách thức đặt ra. Đó là các vấn đề về quyết tâm chính trị, hành lang pháp lý, nguồn nhân lực và hạ tầng số. Chuyển đổi số chính là giải pháp cấp thiết để các tổ chức sinh tồn, phát triển.  TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ thông tin và truyền thông (2021), Cẩm nang chuyển đổi số, Nxb. Thông tin và truyền thông. 2. Ninh Cơ (2022), “Đưa chuyển đổi số đến gần người dân hơn”, Báo Nhân dân, https://nhandan. vn/dua-chuyen-doi-so-den-gan-nguoi-dan-hon post714565.html, truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2023. 3. Đảng Cộng sản Việt nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, t. I, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, tr. 115. 4. Đặng Thị Minh Phượng (2022), Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong chuyển sổ ở Việt Nam, NXB Đại học Cần Thơ, 2022. 5. Hà Văn (2022), “Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì phiên họp Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số”, Báo Điện tử Chính phủ, https://baochinhphu.vn/thu-tuong-pham-minh-chinh-chu-tri-phien-hop-uy- ban-quoc-gia-ve-chuyen-doi-so 102220808083941674.htm, truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2023. Website: 1. https://fsivietnam.com.vn/thuc-trang-xu-huong-chuyen-doi-so-tai-viet-nam/ 2. https://infonet.vietnamnet.vn/chuyen-doi-so-quoc-gia-co-hoi-va-thach-thuc-cho-viet-nam-254340.html 3. https://fptcloud.com/thuc-trang-chuyen-doi-so-o-viet-nam/
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2