intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng vận hành và đào tạo vận hành thủy điện ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Thực trạng vận hành và đào tạo vận hành thủy điện ở Việt Nam tập trung đánh giá thực trạng về đội ngũ vận hành và công tác đào tạo vận hành TĐ ở một số cơ sở trong nước cũng như trên thế giới. Qua đó, sẽ đưa ra những kiến nghị thiết thực cho việc xây dựng một khung chương trình đào tạo vận hành phù hợp với thực tiễn Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng vận hành và đào tạo vận hành thủy điện ở Việt Nam

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN: 978-604-82-1980-2 THỰC TRẠNG VẬN HÀNH VÀ ĐÀO TẠO VẬN HÀNH THỦY ĐIỆN Ở VIỆT NAM Hoàng Công Tuấn1, Trần Việt Hòa2 1 Trường Đại học Thủy lợi, email: Tuan_hc@tlu.edu.vn 2 Vụ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công thương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - Thống kê, phân tích và đánh giá số liệu. Việc phát triển mạnh nguồn thủy điện 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (TĐ) đã đặt ra nhiều thách thức cho các cơ quan quản lý và các đơn vị khai thác vận 3.1. Đánh giá thực trạng vận hành TĐ ở hành các nhà máy thủy điện (NMTĐ). Đặc Việt Nam biệt là về nguồn nhân lực được đào tạo bài bản, đủ năng lực để vận hành một cách an Để đánh giá được thực trạng vận hành TĐ ở toàn và hiệu quả. Việt Nam, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, thu Từ trước đến nay, đội ngũ vận hành các thập, thông kê các số liệu của 32 công ty TĐ NMTĐ đều do các đơn vị quản lý, khai thác trong cả nước. Các số liệu được thu thập thông vận hành tự tổ chức đào tạo theo hình thức kê trên mỗi NMTĐ bao gồm: tên công ty TĐ; gửi cán bộ đến các đơn vị vận hành đã có tên NMTĐ; Công suất lắp máy; tổng công suất kinh nghiệm để học tập. Sau đó, những cán lắp máy của công ty; Loại hình đập chính (Đập bộ này sẽ là nòng cốt cho việc đào tạo tiếp đất, đá và Đập bê tông); Dung tích hồ chứa; theo. Tuy nhiên, công tác đào tạo ở nhiều đơn Chiều cao đập; Điện lượng trung bình năm; vị vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Đây là Tổng điện lượng trung bình năm của công ty; một trong những nguyên nhân lớn dẫn đến việc Tổng số cán bộ, công nhân viên của toàn công vận hành chưa thật sư an toàn và hiệu quả. ty (CB-CNV); Số cán bộ trực tiếp tham gia vào Trong khi đó những hiện tượng bất thường về công tác vận hành (CB-TTVH); Số cán bộ trực thời tiết ngày một nhiều hơn, làm ảnh hưởng tiếp tham gia hoạt động đào tạo, hướng dẫn áp không nhỏ tới việc vận hành các NMTĐ. dụng Quy chuẩn (QC)-Tiêu chuẩn(TC) (CB- Từ thực trạng trên, việc xây dựng một hệ TTĐT); Số cán bộ tham gia các hình thức đào thống đào tạo bài bản và quy chuẩn cho đội tạo, hướng dẫn áp dụng QC-TC (CB-TGĐT); ngũ vận hành các NMTĐ ở Việt Nam để chủ Số cán bộ trực tiếp vận hành và đã tham gia các động và linh hoạt trong mọi tình huống nhằm hình thức đào tạo, hướng dẫn áp dụng QC-TC đảm bảo mục tiêu vận hành an toàn và hiệu (CB-VHTGĐT). Nhìn chung, các công ty cung quả là hết sức cấp thiết. Báo cáo tập trung cấp khá đầy đủ các thông số công trình. Tuy đánh giá thực trạng về đội ngũ vận hành và nhiên, chất lượng số liệu về CB, CNV chỉ ở công tác đào tạo vận hành TĐ ở một số cơ sở mức tương đối, nhận thức về phân loại CB của trong nước cũng như trên thế giới. Qua đó, nhiều công ty chưa cao, trong khi rất cần thiết sẽ đưa ra những kiến nghị thiết thực cho việc để phân chia rõ các vị trí CB để thấy được thực xây dựng một khung chương trình đào tạo trạng nhân lực đào tạo trong từng nhà máy. vận hành phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Từ các số liệu thông kê cho thấy, trung bình số lượng CB-TTVH chiếm một tỷ lệ khá 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lớn so với tổng số CB-CNV, khoảng 64,2%. - Khảo sát điều tra trực tiếp, gián tiếp Các CB có chuyên môn cao, có nhiệm vụ đào - Thu thập tài liệu tạo, hướng dẫn các QC-TC cho các CB còn 419
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN: 978-604-82-1980-2 lại chiếm một tỷ lệ tương đối ít, khoảng quản lý tự chủ, theo hình thức gửi cán bộ đến 28,6%. Tỷ lệ CB-VHTGĐT so với tổng số các đơn vị vận hành các công ty đã có kinh CB-TGĐT là tương đối nhiều, chiếm 87,7%. nghiệm để học tập mà ít có một chương trình Điều này cho thấy, công tác đào tạo, hướng được chuẩn hóa trong các đơn vị. Dưới đây là dẫn các QC-TC trong các NMTĐ khá chú tình hình đào tạo có liên quan đến vận hành trọng vào đào tạo vận hành. TĐ của một số đơn vị ở Việt Nam và trên Để thấy được năng suất nhân lực của Thế giới. NMTĐ, chúng tôi cũng tính toán tỷ số CB - * Khoa Năng lượng – Trường Đại học TTVH/Nlm và CB-CNV/Nlm. Trung bình với Thủy lợi: chủ yếu đào tạo nguồn nhân lực các NMTĐ đã khảo sát thì tỷ lệ CB-TTVH/Nlm thiết kế, thi công các công trình TĐ. Chương là 0,36 và CB-CNV/Nlm là 0,56. Tuy nhiên, trình đào tạo vận hành TĐ trước đây đã được các tỷ lệ này có sự khác biệt lớn nếu ta phân loại xây dựng. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân theo các tiêu chí khác nhau như: loại đập chính, khác nhau đến này vẫn chưa được chú trọng vùng miền, từng vùng Nlm. đào tạo. Trong chương trình đào tạo hiện nay, Kết quả phân loại theo loại đập, ta có tỷ lệ có một số môn học có liên quan đến vận hành CB-CNV/Nlm đối với đập đất, đá là 1,03 và TĐ như Thủy năng 2; Các Thiết bị TĐ; Lắp đối với đập bê tông là 0,81. Như vậy, có thể ráp, sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị TĐ; thăm sơ bộ thấy được, để sản xuất ra một MW quan thực tế các NMTĐ đang vận hành. công suất lắp máy, các đập bê tông cần ít cán * Công ty TĐ Hòa Bình: TĐ Hòa Bình có bộ hơn so với các đập đất đá. Điều này dễ nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực vận hành hiểu do đập bê tông có tính ổn định cao hơn. cho các nhà máy TĐ khác. Tính đến 10/2010, Theo công suất lắp máy Nlm, tỷ lệ CB- Công ty đã hướng dẫn thực tập cho 19.840 CNV/Nlm trung bình theo các công ty TĐ nhỏ, trung bình và lớn, lần lượt là 2,04; 0,92; và sinh viên của nhiều trường Đại học. Đồng 0,45. Như vậy để sản xuất ra một MW công thời cũng đào tạo đội ngũ CB quản lý, CB kế suất lắp máy, các công ty TĐ nhỏ cần lượng cận và đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật có nhân công nhiều gấp hơn hai lần các công ty tay nghề cao cho nhiều NMTĐ lớn. TĐ vừa và hơn bốn lần các công ty TĐ lớn. * Công ty TĐ Ialy: Công ty sở hữu nguồn Theo vùng miền địa lý: Ở Việt Nam, TĐ nhân lực có trình độ chuyên môn cao, được chủ yếu tập trung ở miền núi phía Bắc và đào tạo chính quy. Công ty có đủ năng lực để Nam Trung bộ, Tây Nguyên. Theo sự phân đào tạo cán bộ quản lý vận hành, sửa chữa và loại này, chúng tôi tiến hành so sánh theo hai thí nghiệm cho các nhà máy TĐ khác. Đến nay miền và nhận thấy có sự khác nhau. Cụ thể tỷ công ty đã đào tạo được 364 CB-CNV vận lệ CB-CNV/Nlm ở miền Bắc là 1,16 còn ở hành, sửa chữa, thí nghiệm cho các NMTĐ. miền Trung–Nam là 0,82. * Công ty TĐ Sơn La: công ty đã tổ chức Ngoài ra, việc khảo sát tình trạng áp dụng lớp đào tạo công nhân vận hành chuẩn bị sản các QC-TC trong các TTĐ cũng cho thấy hầu xuất NMTĐ Lai Châu. Giáo viên là các kỹ sư hết các TTĐ chỉ tập trung liệt kê các QC-TC có trình độ, kinh nghiệm đã trưởng thành từ liên quan tới Thiết bị điện, Thiết kế và xây TĐ Sơn La. dựng công trình. Các QC-TC khác liên quan tới an toàn điện, phòng cháy chữa cháy, an * Đại học Morelos – Mexico: Khóa học toàn lao động và bảo vệ môi trường chưa tập trung vào đào tạo CB trong vận hành, sửa được chú trọng. Bên cạnh đó, một số đơn vị chữa tua bin thủy lực. Chương trình có sự liệt kê ra khá nhiều các tiêu chuẩn nước ngoài tham gia của những chuyên gia có kinh mà không nói rõ thuộc lĩnh vực nào. Nhận nghiệm ở quốc tế giảng dạy. Người học sẽ thức về chấp hành quy định chưa đồng đều được tham gia vào hội thảo khoa học với các và chưa có sự thống nhất giữa các đơn vị. chủ đề đa dạng. * Chương trình đào tạo vận hành nhà máy 3.2. Thực trạng đào tạo ở một số đơn vị TĐ (VanAsep)–Canada: Đây là một chương Việc đào tạo vận hành các NMTĐ hiện trình đào tạo công nhân vận hành chỉ chuyên nay ở Việt Nam hầu hết đều do các đơn vị về loại NMTĐ không điều tiết. Khung chương 420
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN: 978-604-82-1980-2 trình đào tạo bao gồm 3 phần. Phần 1: Chương số liệu khó có được độ tin cậy cần thiết. Năng trình cơ sở, 6 tuần, gồm các kỹ năng cần thiết suất nhân lực của một NMTĐ phụ thuộc vào để chuẩn bị cho kinh nghiệm làm việc thực tế. một số yếu tố chính như loại hình đập dâng, Phần 2: Chương trình đào tạo kỹ thuật, 12 tuần, công suất lắp máy và vùng miền địa lý. Các tiếp tục phát triển kiến thức, kỹ năng, khả năng yếu tố này ảnh hưởng lớn tới việc vận hành và kinh nghiệm để hoàn toàn có khả năng trong của NMTĐ nên cần được nghiên cứu kĩ hơn vận hành một NMTĐ không điều tiết. Phần 3: khi xây dựng các khung chương trình đào tạo Đào tạo thực hành ngoài thực tế, từ tuần 10 đến vận hành. Tình trạng áp dụng các QC-TC tuần 11. Học viên trực tiếp tham gia vào vận trong các NMTĐ cũng cho thấy nhận thức về hành hai NMTĐ. chấp hành quy định chưa đồng đều và chưa * Khóa học ở Entura – Australia: Đối với thống nhất. TĐ, Trung tâm này cung cấp 4 khóa học. Bao Qua phân tích, chúng tôi đưa ra một số kiến gồm: Khóa học về Hệ thống TĐ (4 ngày) nghị ban đầu để xây dựng một chương trình dành cho các chuyên gia TĐ và các nhà quản đào tạo vận hành cho các NMTĐ ở Việt Nam: lý tham gia vào việc thiết kế, vận hành và + Khảo sát, đánh giá nhu cầu về CB vận quản lý tài sản NMTĐ; Khóa học về Phát hành ở hiện tại và trong tương lai. triển TĐ (4-5 ngày) dành cho các chuyên gia + Xây dựng chương trình ngoài mang tính liên quan đến các khía cạnh phi kỹ thuật của thống nhất còn phải có tính phân loại cho phù ngành công nghiệp TĐ, khóa học này tìm hợp với từng loại hình của NMTĐ và có sự hiểu các chu kỳ phát triển đầy đủ của một dự tham gia của các chuyện gia vận hành. án; Khóa học về TĐ nhỏ (3-4 ngày) cho các + Liên kết đào tạo và thực tập với các chuyên gia TĐ và các nhà quản lý tham gia NMTĐ. Tổ chức các buổi trao đổi kinh hoặc khai thác các tiềm năng về phát triển nghiệm, mời các chuyên gia tham gia đào tạo TĐ nhỏ. Khóa học về Thủy văn trong thiết kế và hướng dẫn thực hành. TĐ (2 ngày) dành cho nhân viên kỹ thuật và + Kết hợp đào tạo các khóa chuyên đề kỹ sư thiết kế hoặc vận hành TĐ, khám phá chuyên sâu có gắn vào thực tế NMTĐ. những khía cạnh quan trọng trong điều tra + Sử dụng công nghệ thông tin trong đào tạo thủy văn cho dự án TĐ. bằng cách xây dựng phần mềm đào tạo vận * Khóa học sau đại học trong lĩnh vực kĩ hành, mô phỏng sơ đồ điều khiển NMTĐ. thuật TĐ - Ấn Độ: Khóa học 12 tuần dành + Song song với đào tạo quy trình vận cho những người có bằng kỹ sư hoặc tương hành, cần tổ chức các lớp hướng dẫn các QC- đương trong các lĩnh vực cơ khí, điện, điện TC hiện hành để CB nâng cao ý thức chấp tử, và kiểm soát, thiết bị và kỹ thuật năng hành. Hệ thống hóa các QC-TC nước ngoài. lượng. Khóa học này cũng cho phép nhân viên, giám đốc hoặc quản lý trình độ sơ và 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO trung cấp tham dự như là các nhà tài trợ. Khóa học này sẽ giúp các ứng viên tiếp thu [1] http://baocongthuong.com.vn/nang-luong/ kiến thức và kỹ năng trong lĩnh vực thực [2] http://ialyhpc.vn hành kĩ thuật TĐ, và có thể làm tăng cơ hội [3] http://icon.com.vn để có được một vị trí tốt trong ngành điện. [4] http://www.hydroworld.com/articles/print/v olume-18/issue-3/articles/education 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ [5] http://aboriginalskills.ca/downloads/VanAse p_HydroTrainingGuide.pdf Việc đào tạo vận hành các NMTĐ hầu hết [6] http://www.entura.com.au/institute- đều do các đơn vị tự chủ mà chưa có chương renewable-energy-and-water- trình đào tạo vận hành ở các cơ sở đào tạo. training/hydro-power-training-courses Đội ngũ CB-TTVH chiếm tỷ lệ lớn so với [7] National power training Institute, India, 12- tổng số CB-CNV. Tuy nhiên, việc thực hiện Weeks Post Graduate Certificate Course on khảo sát gặp khó khăn do nhận thức về phân Hydro Power Plant Engineering. loại cán bộ của các công ty chưa cao dẫn đến 421
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2