intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng vi khuẩn đề kháng kháng sinh ở bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Ung bướu Tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định các loại nhiễm khuẩn thường gặp ở bệnh nhân ung thư, các tác nhân gây bệnh liên quan và xu hướng đề kháng kháng sinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện tại BVUB. Các kết quả cấy vi sinh dương tính của bệnh nhân ung thư trong quá trình thăm khám, điều trị tại bệnh viện từ ngày 01/01/2017 đến ngày 31/12/2021 được thu thập và đưa vào phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả, sử dụng phần mềm Epidata và Stata để quản lý và phân tích dữ liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng vi khuẩn đề kháng kháng sinh ở bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Ung bướu Tp. Hồ Chí Minh

  1. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè chuyÊN ĐỀ - 2024 THỰC TRẠNG VI KHUẨN ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HỒ CHÍ MINH Lê Trung1, Huỳnh Hoa Hạnh1, Phạm Đình Cường1, Nguyễn Thị Khánh Ngọc1, Phạm Thị Hải Hương1, Nguyễn Thị Vĩnh Linh1, Lê Xuân Bính1, Vũ Thị Thùy Linh Chi1, Trần Huy Hoàng1, Nguyễn Thị Hồng Nhung1, Đỗ Thị Ngọc Diễm1, Phan Văn Tính2, Trương Anh Dũng2 TÓM TẮT 19 18,3%, 5,9%, 6,4% và 1,8%. Các loại vi khuẩn Mục tiêu: Xác định các loại nhiễm khuẩn thường gặp tại bệnh viện: Staphylococcus aureus thường gặp ở bệnh nhân ung thư, các tác nhân (22,7%), Escherichia coli (18,5%), Klebsiella sp. gây bệnh liên quan và xu hướng đề kháng kháng (15,1%), Staphylococcus coagulase âm (14,6%) sinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi và Pseudomonas aeruginosa (12,9%). Đối với cứu được thực hiện tại BVUB. Các kết quả cấy vi các vi khuẩn đa kháng, tỷ lệ MRSA tăng từ 5,9% sinh dương tính của bệnh nhân ung thư trong quá (năm 2017) lên 67,1% (năm 2021), vi khuẩn E. trình thăm khám, điều trị tại bệnh viện từ ngày coli sinh men ESBL tăng từ 16,8% (năm 2018) 01/01/2017 đến ngày 31/12/2021 được thu thập lên 60,6% (năm 2021) và Klebsiella sp. sinh men và đưa vào phân tích bằng phương pháp thống kê ESBL tăng từ 6,3% (năm 2018) lên 47,5% (năm mô tả, sử dụng phần mềm Epidata và Stata để 2021). Tỷ lệ đề kháng một số loại kháng sinh quản lý và phân tích dữ liệu. Kết quả: Trong đang được sử dụng tại bệnh viện có xu hướng vòng 5 năm (2017-2021), BVUB ghi nhận tổng tăng lên như sau: Amoxicillin + Acid Clavulanic số 7.119 mẫu cấy vi sinh và tỷ lệ cấy dương tính có tỷ lệ đề kháng tăng từ 49% (năm 2017) lên chiếm 48,1% (3422 mẫu). Trong các mẫu cấy 71% (năm 2021); Ceftazidime: 43,6% (2017) lên dương tính, vi khuẩn gram dương chiếm 44%, vi 53,4% (2021); Cefepime: 40,7% (2017) lên 50% khuẩn gram âm chiếm 54%, và nấm chiếm 2%. (2021); Ciprofloxacin: 29,3% (2017) lên 34,6% Nhiễm khuẩn da/mô mềm và nhiễm khuẩn vết (2021); Colistin: 0,9% (2017) lên 13,7% (2021); mổ chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại nhiễm Levofloxacin: 31% (2017) lên 35,1% (2021). Tỷ khuẩn (67,5%), tỷ lệ nhiễm khuẩn đường hô hấp, lệ kháng Vancomycin trong năm 2017 là 1,51%, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn đường tiết niệu các năm tiếp theo chưa ghi nhận các trường hợp và nhiễm khuẩn đường tiêu hóa lần lượt là kháng với Vancomycin. Kết luận: Tỷ lệ phân lập các vi khuẩn đa kháng thuốc và thực trạng đề 1 kháng kháng sinh tại bệnh viện có xu hướng tăng Khoa Kiểm Soát Nhiễm Khuẩn - Bệnh viện Ung dần mỗi năm. Cần có sự phối hợp tốt giữa bác sĩ Bướu TP. Hồ Chí Minh (BVUB) lâm sàng, dược lâm sàng, vi sinh, kiểm soát 2 Khoa Xét Nghiệm - Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ nhiễm khuẩn để thúc đẩy các hoạt động can thiệp Chí Minh giúp phòng ngừa và kiểm soát tình trạng kháng Chịu trách nhiệm chính: Lê Trung kháng sinh ở bệnh nhân ung thư. Email: trunglevn@gmail.com Từ khóa: người bệnh ung thư, vi khuẩn Ngày nhận bài: 30.7.2024 Gram dương, vi khuẩn Gram âm, kháng kháng Ngày phản biện khoa học: 03.8.2024 sinh. Ngày duyệt bài: 05.08.2024 141
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI SUMMARY 2017) to 71% (in 2021); Ceftazidime: from THE CURRENT SITUATION OF 43.6% (2017) to 53.4% (2021); Cefepime: from ANTIBIOTIC RESISTANCE IN 40.7% (2017) to 50% (2021); Ciprofloxacin: CANCER PATIENTS IN HOCHIMINH from 29.3% (2017) to 34.6% (2021); Colistin: CITY ONCOLOGY HOSPITAL from 0.9% (2017) to 13.7% (2021); Objective: To identify common types of Levofloxacin: from 31% (2017) to 35.1% (2021). infections in cancer patients, related pathogens, The resistance rate to Vancomycin in 2017 was and trends in antibiotic resistance. Method: A 1.51%, with no cases of Vancomycin resistance retrospective surveillance study was conducted at recorded in the following years. Conclusion: Ho Chi Minh City Oncology Hospital. Positive The isolation rate of multidrug-resistant bacteria microbiological culture results of cancer patients and the state of antibiotic resistance in hospitals during examination and treatment at the hospital tend to increase each year. Good coordination is from January 1, 2017 to December 31, 2021 were needed between clinical doctors, clinical collected and analyzed using descriptive pharmacists, microbiologists, and infection statistical methods, with Epidata and Stata control specialists to promote intervention software for data management and analysis. activities that help prevent and control antibiotic Results: Over a 5-year period (2017-2021), Ho resistance in cancer patients. Chi Minh City Oncology Hospital recorded a Keywords: cancer patient, Gram-positive total of 7,119 microbiological culture samples, bacteria, Gram-negative bacteria, antibiotic with a positive culture rate of 48.1% (3,422 resistance. samples). Among the positive cultures, gram- positive bacteria accounted for 44%, gram- I. ĐẶT VẤN ĐỀ negative bacteria for 54%, and fungi for 2%. Nhiễm khuẩn do các vi khuẩn đề kháng Skin/soft tissue infections and surgical site kháng sinh là một vấn đề nghiêm trọng ảnh infections had the highest prevalence among hưởng đến bệnh nhân ung thư. Khoảng 26% infection types (67.5%), while the rates of các loại nhiễm khuẩn xảy ra sau hóa trị respiratory tract infections, bloodstream kháng với các loại kháng sinh dự phòng tiêu infections, urinary tract infections, and chuẩn, làm ảnh hưởng đến kết quả điều trị, gastrointestinal tract infections were 18.3%, 5.9%, 6.4%, and 1.8%, respectively. Common kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều bacteria found in the hospital: Staphylococcus trị và tăng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân ung aureus (22.7%), Escherichia coli (18.5%), thư. Để phòng ngừa và điều trị hiệu quả các Klebsiella sp. (15.1%), Coagulase-negative loại nhiễm khuẩn đa kháng cần có sự phối Staphylococcus (14.6%), and Pseudomonas hợp tốt của các hoạt động sau: giám sát đề aeruginosa (12.9%). Regarding multidrug- kháng kháng sinh, tăng cường các hoạt động resistant bacteria, the rate of MRSA increased về kiểm soát nhiễm khuẩn, sử dụng kháng from 5.9% (in 2017) to 67.1% (in 2021), ESBL- sinh hợp lý, giáo dục, nâng cao nhận thức về producing E. coli increased from 16.8% (in đề kháng kháng sinh cho người bệnh và nhân 2018) to 60.6% (in 2021), and ESBL-producing viên y tế,… Việc giám sát, xây dựng cơ sở Klebsiella sp. increased from 6.3% (in 2018) to dữ liệu ban đầu về đề kháng kháng sinh là 47.5% (in 2021). The resistance rates to some cần thiết để thúc đẩy các hoạt động kiểm soát antibiotics used in the hospital showed an sự lây lan của vi khuẩn đa kháng, là công cụ increasing trend as follows: Amoxicillin + để đánh giá, đo lường cho các hoạt động can clavulanic acid resistance increased from 49% (in 142
  3. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè chuyÊN ĐỀ - 2024 thiệp về kiểm soát nhiễm khuẩn tại bệnh viện thập dữ liệu trực tiếp từ khoa xét nghiệm trong thời gian sắp tới. Chúng tôi thực hiện theo bảng đã thiết kế sẵn. nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định các - Xử lý số liệu: phần mềm Stata loại nhiễm khuẩn thường gặp ở bệnh nhân ung thư và xác định xu hướng gia tăng đề III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU kháng kháng sinh của các tác nhân gây bệnh. Trong vòng 5 năm (2017-2021), bệnh viện Ung Bướu ghi nhận tổng số 7.119 mẫu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cấy vi sinh. Tỷ lệ cấy vi sinh dương tính là - Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các mẫu 48,1% (3.422 mẫu), trong đó, nhiễm khuẩn cấy vi sinh từ bệnh phẩm máu, dịch tiết và da/mô mềm và nhiễm khuẩn vết mổ chiếm tỷ phân tại bệnh viện Ung Bướu từ năm 2017 lệ cao nhất trong các loại nhiễm khuẩn đến năm 2021. (67,5%), tỷ lệ nhiễm khuẩn đường hô hấp, - Tiêu chuẩn lựa chọn: Các kết quả cấy nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn đường tiết vi sinh có đầy đủ thông tin hành chánh, kết niệu và nhiễm khuẩn đường tiêu hóa lần lượt quả cấy và kháng sinh đồ là 18,3%, 5,9%, 6,4% và 1,8%. Năm 2021, - Thời gian và địa điểm nghiên cứu: do dịch bệnh COVID-19 ảnh hưởng đến hoạt Từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2022 tại động điều trị của bệnh nhân, số lượng mẫu BVUB. cấy và số trường hợp cấy dương có giảm, - Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: nhưng tỷ lệ cấy dương không giảm nhiều so Chọn mẫu toàn bộ, tổng số mẫu là 7.119 mẫu với các năm trước (Biểu đồ 1). Về sự phân vi sinh bố của các nhóm vi khuẩn, nhóm vi khuẩn - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi Gram dương chiếm 44% (1.509 mẫu), vi cứu khuẩn Gram âm chiếm 54% (1.860 mẫu) và - Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu nấm chiếm 2% (53 mẫu) (Biểu đồ 2). Biểu đồ 1: Số lượng mẫu cấy và tỷ lệ cấy dương tính từ năm 2017 đến 2021 143
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI Biểu đồ 2: Phân bố nhóm các tác nhân VK thường gặp Các vi khuẩn thường gặp nhất tại BV tỷ lệ kháng tăng từ 49% (năm 2017) lên 71% Ung Bướu: Staphylococcus aureus (22,7%), (năm 2021); Ceftazidime: 43,6% (2017) lên Escherichia coli (18,5%), Klebsiella sp. 53,4% (2021); Cefepime: 40,7% (2017) lên (15,1%), Staphylococcus coagulase âm 50% (2021); Ciprofloxacin: 29,3% (2017) (14,6%) và Pseudomonas aeruginosa lên 34,6% (2021); Colistin: 0,9% (2017) lên (12,9%). Đối với các vi khuẩn đa kháng, tỷ lệ 13,7% (2021); Levofloxacin: 31% (2017) lên MRSA tăng từ 5,9% (năm 2017) lên 67,1% 35,1% (2021). Tỷ lệ kháng Vancomycin (năm 2021), vi khuẩn E. coli sinh men ESBL trong năm 2017 là 1,51%, các năm tiếp theo tăng từ 16,8% (năm 2018) lên 60,6% (năm chưa ghi nhận các trường hợp kháng với 2021) và Klebsiella sp. sinh men ESBL tăng Vancomycin. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của từ 6,3% (năm 2018) lên 47,5% (năm 2021). các vi sinh vật gây bệnh đối với các loại Tỷ lệ đề kháng một số loại kháng sinh đang kháng sinh đang được sử dụng ở bệnh viện được sử dụng tại bệnh viện có xu hướng tăng được mô tả ở Biểu đồ 3. lên như sau: Amoxicillin + acid clavulanic có Biểu đồ 3: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh chung của một số loại kháng sinh đang được sử dụng tại bệnh viện 144
  5. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè chuyÊN ĐỀ - 2024 S. aureus là vi khuẩn thường gặp nhất tại 2018 cao hơn số lượng MRSA. Tuy nhiên, từ bệnh viện. Tỷ lệ S. aureus phân lập nhiều năm 2019 đến 2021, số lượng MRSA phân nhất trong bệnh phẩm mủ/ dịch (91,4%), đàm lập được đều cao hơn MSSA. Tỷ lệ MRSA (5,9%), máu (2,4%), nước tiểu (0,2%) (Biểu tăng từ 5,9% (năm 2017) lên 67,1% (năm đồ 4). Số lượng MSSA trong 2 năm 2017, 2021) (Biểu đồ 5). Biểu đồ 4: Tỷ lệ phân lập S. aureus theo từng loại bệnh phẩm Biểu đồ 5: Tỷ lệ phân lập MRSA theo từng năm Về tình trạng đề kháng kháng sinh, từ khoảng 40%. Cả 2 nhóm có tỷ lệ đề kháng năm 2018 đến 2021, nhóm MRSA có tỷ lệ đề thấp (dưới 20%) với các kháng sinh nhóm kháng kháng sinh cao hơn nhóm MSSA. Quinolon, chưa ghi nhận các trường hợp Theo đó, MRSA kháng hoàn toàn với nhóm kháng với Vancomycin ở cả 2 nhóm (Biểu Cephalosporin, tỷ lệ này ở nhóm MSSA là đồ 6). 145
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI Biểu đồ 6: Tình trạng đề kháng kháng sinh của nhóm MRSA và nhóm MSSA E. coli và Klebsiella sp. là 2 vi khuẩn gram âm thường gặp nhất tại bệnh viện. Tỷ lệ phân lập E. coli và Klebsiella sp. trong mủ/ dịch tiết: 75,1%, đàm: 30,1%, nước tiểu: 12,9%, phân: 4,8% và máu 6,1% (Biểu đồ 7). Tỷ lệ ESBL phân lập từ nhóm E. coli và Klebsiella sp. cũng tăng dần từ 12,3% (năm 2017) lên 53,4% (năm 2021) (Biểu đồ 8). Biểu đồ 7: Tỷ lệ phân lập E. coli và Klebsiella sp theo từng loại bệnh phẩm 146
  7. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè chuyÊN ĐỀ - 2024 Biểu đồ 8: Tỷ lệ ESBL phân lập từ Klebsiella sp và E. coli theo từng năm Về tình trạng đề kháng kháng sinh, nhóm nhóm Quinolon của 2 nhóm vi khuẩn gram vi khuẩn E. coli và Klebsiella sp. có sinh âm có và không có sinh men ESBL lần lượt men ESBL có tỷ lệ đề kháng kháng sinh cao là: 70% và dưới 40%. Tỷ lệ đề kháng với các hơn so với nhóm không sinh men ESBL. Tỷ loại kháng sinh nhóm Aminoglycosid của cả lệ đề kháng các loại kháng sinh thuộc nhóm 2 nhóm trên đều thấp, dưới 20%. Tỷ lệ kháng Cephalosporin của các vi khuẩn sinh men với Colistin của cả 2 nhóm đều dưới 1%. ESBL là 100% và ở nhóm không sinh men là (Biểu đồ 9) 20-40%. Tương tự, tỷ lệ đề kháng kháng sinh Biểu đồ 9: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Klebsiella sp và E. coli có và không có sinh men ESBL 147
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI IV. BÀN LUẬN Staphylococcus aureus là vi khuẩn Tại các cơ sở y tế khác nhau hoặc đối với thường gặp nhất ở bệnh viện chúng tôi, các nhóm bệnh lý khác nhau sẽ có thể phân chiếm tỷ lệ 22,7%. Các tác nhân khác cũng lập được các chủng vi sinh vật gây bệnh đặc thường gặp nhưng chiếm tỷ lệ thấp hơn bao trưng và tỷ lệ đề kháng kháng sinh cũng khác gồm: Escherichia coli (18,5%), Klebsiella nhau. Tại BVUB, chúng tôi ghi nhận nhóm sp. (15,1%), Staphylococcus coagulase âm vi khuẩn Gram dương chiếm 44%,Gram âm (14,6%) và Pseudomonas aeruginosa chiếm 54% và nấm là 2%. Theo nghiên cứu (12,9%). Ngược lại, theo nghiên cứu của của Sevitha Bhat và cộng sự trên nhóm bệnh Sevitha Bhat và cộng sự, tác nhân gây bệnh nhân ung thư có nhiễm khuẩn trong thời gian thường gặp nhất ở người bệnh ung thư là nằm viện, vi khuẩn Gram âm chiếm tỷ lệ cao Klebsiella sp. (18,3%), Pseudomonas sp. hơn (69,9%), nhóm gram dương chiếm tỷ lệ (17,65%), Escherichia coli (14,71%), và thấp hơn (30,1%) (1). Sự khác biệt này có thể Staphylococcus aureus (13,72%) (1). Bệnh do các bệnh phẩm mà chúng tôi thu thập bao viện chúng tôi có tỷ lệ Staphylococcus gồm cả bệnh nhân nằm viện, bệnh nhân aureus và Staphylococcus coagulase âm cao ngoại trú và những bệnh nhân đến khám tại hơn có thể được giải thích là do trong các khoa khám bệnh. Sự khác biệt về phân bố loại bệnh phẩm mà chúng tôi thu thập được của nhóm vi khuẩn Gram dương, Gram âm dịch tiết chiếm đến 67,5% và phần lớn bệnh trên bệnh nhân ung thư cũng khác nhau theo phẩm dịch tiết này được lấy từ các tổn từng quốc gia. Trong hầu hết các nghiên cứu thương bướu, hạch nhiễm khuẩn xâm lấn ra từ các nước phát triển, khoảng 70% các ca da, người bệnh đã bị nhiễm khuẩn từ cộng nhiễm khuẩn được gây ra bởi vi khuẩn gram đồng và được thăm khám, lấy mẫu xét dương(2). Ngược lại, hầu hết các nghiên cứu nghiệm vi sinh tại khoa khám bệnh và phòng được tiến hành ở các nước đang phát triển đã tiểu phẫu ngoại trú. Đối với S. aureus, chúng ghi nhận rằng phần lớn các ca nhiễm khuẩn tôi ghi nhận tỷ lệ MRSA có xu hướng tăng từ được gây ra bởi khuẩn Gram âm(3–5). Giải 5,9% trong năm 2017 lên 67,1% trong năm thích cho thực tế này có thể được quy cho 2021. Tỷ lệ MRSA ghi nhận được trong việc sử dụng ít hơn các thiết bị xâm lấn và nghiên cứu của Sevitha Bhat là 41%(1), thiết bị cấy ghép, cũng như việc sử dụng ít nghiên cứu của Michael Francis Kengne có hơn các phác đồ kháng sinh dự phòng ở bệnh tỷ lệ MRSA cao hơn (76,54%)(6). Đối với các nhân giảm bạch cầu trung tính ở các đơn vị vi khuẩn gram âm sinh men ESBL, chúng tôi khác nhau (1). Dịch tễ học các bệnh nhiễm cũng ghi nhận tỷ lệ E. coli sinh men ESBL khuẩn ở bệnh nhân ung thư cũng đã thay đổi tăng từ 16,8% trong năm 2018 lên 60,6% trên toàn cầu theo thời gian và được đặc trong năm 2021, tỷ lệ Klebsiella sp. sinh men trưng bởi sự chuyển dịch từ vi khuẩn Gram ESBL tăng từ 6,3% trong năm 2018 lên âm (những năm 1960 và 1970) sang vi khuẩn 47,5% trong năm 2021. Tỷ lệ E. coli và Gram dương (những năm 1980). Vi khuẩn Klebsiella sp. sinh men ESBL trong nghiên Gram âm đã chiếm ưu thế như là nguyên cứu của Sevitha Bhat lần lượt là 48,9% và nhân chính gây nhiễm khuẩn ở bệnh nhân 51,8%(1). Một nghiên cứu năm 2015 cho thấy ung thư trong 20 năm qua trên nhiều quốc 58 trong số 282 ca tử vong (23%) ở bệnh gia.(1) nhân ung thư cần chăm sóc tích cực là do 148
  9. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè chuyÊN ĐỀ - 2024 nhiễm khuẩn mắc phải trong bệnh viện. trong nghiên cứu của chúng tôi là chỉ hồi cứu Trong 51 trên 58 trường hợp đó (88%) được dựa vào kết quả cấy vi sinh, chưa ghi nhận xác định nhiễm các vi khuẩn đa kháng thuốc được các đặc điểm lâm sàng liên quan đến (MDR). Tỷ lệ lưu hành của các vi khuẩn đa nhiễm khuẩn của người bệnh ung thư. Trong kháng chiếm gần 40% trong các vi khuẩn khoản thời gian 2017-2021, BVUB cũng được phân lập từ bệnh nhân nhập hồi sức tích chưa có đơn vị vi sinh, tất cả các mẫu bệnh cực. Trong số các mầm bệnh MDR được xác phẩm đều phải gửi cho các đơn vị bên ngoài định cho thấy 20% do E. coli gây ra (94,4% bệnh viện thực hiện. Thời gian từ lúc gửi trong số này là chủng sản xuất ESBL); 12% bệnh phẩm đến khi nhận kết quả khá lâu, do S. aureus gây ra (90,6% trong số này là không đáp ứng kịp thời cho quá trình điều trị MRSA); 12% do E. faecium gây ra (18,7% nên các bác sĩ lâm sàng cũng hạn chế chỉ kháng Vancomycin) và 6% do A. baumannii định cấy vi sinh. Vì vậy, kết quả trong gây ra (tất cả đều là MDR) (7). nghiên cứu này chưa phản ánh đầy đủ thực Theo tác giả Sevitha Bhat, đối với S. trạng nhiễm khuẩn và tình trạng kháng kháng aureus chưa ghi nhận các trường hợp kháng sinh tại bệnh viện. Trong thời gian tới, cần với Vancomycin, đối với vi khuẩn Gram âm, thúc đẩy hoạt động giám sát đề kháng kháng tỷ lệ đề kháng kháng sinh với các nhóm sinh cũng như tăng cường cấy vi sinh trước Fluoroquinolones, Aminoglycosides và khi điều trị kháng sinh cho người bệnh. Cephalosporin lần lượt là 45,13%, 39,20% và 48,58% (1). Tỷ lệ này trong nghiên cứu V. KẾT LUẬN của chúng tôi đối với Klebsiella sp. và E. coli Qua kết quả nghiên cứu các mẫu cấy vi có sinh men ESBL lần lượt là 70%, 20% và sinh tại BVUB trong 5 năm từ năm 2017 đến 100%. Nhóm không sinh men ESBL có tỷ lệ năm 2021, chúng tôi có một số kết luận sau: đề kháng các loại kháng sinh trên thấp hơn. - Nhiễm khuẩn da/mô mềm và NKVM Đối với S. aureus, năm 2017, chúng tôi ghi chiếm tỷ lệ cao nhất 67,5%, nhiễm khuẩn nhận tỷ lệ kháng với Vancomycin là 1,5%. đường hô hấp là 18,3%, nhiễm khuẩn tiết Từ năm 2018 đến 2021, chưa có trường hợp niệu là 6,4% và nhiễm khuẩn huyết là 5,9%. nào được ghi nhận kháng với Vancomycin. - Các loại vi khuẩn thường gặp là Theo tác giả Michael Francis Kengne, tỷ lệ Staphylococcus aureus (22,7%), Escherichia Staphylococcus aureus kháng với coli (18,5%), Klebsiella sp. (15,1%), Amoxicillin-Clavulanic acid: 77,42%, Staphylococcus coagulase âm (14,6%) và Cefoxitin: 80,65%, Ciprofloxacin: 75,81%, Pseudomonas aeruginosa (12,9%). Ofloxacin: 69,35%, Fusidic acid: 70,97%, và - Tỷ lệ phân lập các vi khuẩn đa kháng Tetracycline: 85,48% (6). thuốc tăng dần mỗi năm. Tỷ lệ MRSA tăng Nghiên cứu đã bước đầu cho thấy một xu từ 5,9% (năm 2017) lên 67,1% (năm 2021), hướng chung về các tác nhân gây nhiễm vi khuẩn E. coli sinh men ESBL tăng từ khuẩn, tình trạng gia tăng đề kháng kháng 16,8% (năm 2018) lên 60,6% (năm 2021) và sinh ở bệnh nhân ung thư, nhóm đối tượng Klebsiella sp. sinh men ESBL tăng từ 6,3% nguy cơ dễ mắc nhiễm khuẩn do đặc điểm (năm 2018) lên 47,5% (năm 2021). bệnh lý và các phương pháp điều trị đặc hiệu - Tỷ lệ đề kháng một số loại kháng sinh dẫn đến hệ miễn dịch bị suy giảm. Hạn chế đang được sử dụng tại BVUB có xu hướng 149
  10. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI tăng lên, ghi nhận năm 2021 như sau: tỷ lệ đề 4. C. Cattaneo, G. Quaresmini, S. Casari et kháng Amoxicillin + Acid Clavulanic là al., “Recent changes in bacterial 71%; Ceftazidime: 53,4%; Cefepime: 50%; epidemiology and the emergence of Ciprofloxacin: 34,6%; Colistin: 13,7%; Fluoroquinolone-resistant Escherichia coli Levofloxacin: 35,1%. among patients with haematological Cần có sự phối hợp tốt giữa bác sĩ lâm malignancies: results of a prospective study sàng, dược lâm sàng, vi sinh, kiểm soát on 823 patients at a single institution”, nhiễm khuẩn để thúc đẩy các hoạt động can Journal of Antimicrobial Chemotherapy, vol. thiệp giúp phòng ngừa và kiểm soát tình 61, no. 3, pp. 721–728, 2008. trạng kháng kháng sinh ở bệnh nhân ung thư. 5. G. Kapoor, N. Sachdeva, and S. Jain, “Epidemiology of bacterial isolates among TÀI LIỆU THAM KHẢO pediatric cancer patients from a tertiary care 1. Sevitha Bhat, Shruthi Muthunatarajan, oncology center in North India,” Indian Shalini Shenoy Mulki, K. Archana Bhat, Journal of Cancer, vol. 51, no. 4, pp. 420– K. Himani Kotian, “Bacterial Infection 424, 2014. among Cancer Patients: Analysis of Isolates 6. Michael Francis Kengne et a, “Antibiotic and Antibiotic Sensitivity Pattern”, Resistance Profile of Staphylococcus aureus International Journal of Microbiology, 2021, in Cancer Patients at Laquintinie Hospital in 8883700, 7 pages, 2021. https://doi.org/ Douala, Littoral Region, Cameroon”, 10.1155/2021/8883700 Hindawi BioMed Research International, 2. K. V. I. Rolston, “Challenges in the Volume 2024, Article ID 5859068, 10 pages treatment of infections caused by gram- https://doi.org/10.1155/2024/5859068 positive and gram-negative bacteria in 7. Cornejo-Juarez P, Vilar-Compte D, patients with cancer and neutropenia,” PerezJimenez C, Namendys-Silva SA, Clinical Infectious Diseases, vol. 40, no. 4, SandovalHernandez S, Volkow-Fernandez pp. S246–S252, 2005. P. The impact of hospital-acquired infections 3. E. M. Figuera, M. Carballo, M. Silva, A. with multidrug-resistant bacteria in an Figueredo, and J. Avilan, “Microbiological oncology intensive care unit. Int J Infect Dis. isolates in patients with febrile neutropenia 2015; 31:31-34. doi:10.1016/ and hematological neoplasias,” Revista j.ijid.2014.12.022 Espanola de Quimioterapia, vol. 19, no. 3, pp. 247–251, 2006. 150
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2