TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM<br />
<br />
Nguyễn Tuấn Đăng<br />
<br />
____________________________________________________________________________________________________________<br />
<br />
THUYẾT GIẢI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP MƠ HỒ NGHĨA<br />
CÂU TIẾNG VIỆT TRÊN CƠ SỞ LOGIC NỘI HÀM<br />
NGUYỄN TUẤN ĐĂNG*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Trước đây, những nghiên cứu về các hiện tượng mơ hồ nghĩa câu trong tiếng Việt<br />
vẫn chưa được đặt nền tảng trên cơ sở của các lí thuyết ngữ nghĩa học hiện đại. Do đó,<br />
mục tiêu của bài báo này là vận dụng lí thuyết ngữ nghĩa học hình thức của Richard<br />
Montague để giải thích một số trường hợp mơ hồ nghĩa câu trong tiếng Việt. Bài báo tập<br />
trung vào quá trình áp dụng các quy tắc diễn dịch ngữ nghĩa cho các cấu trúc cú pháp của<br />
một câu mơ hồ để xác định nội hàm của nó. Nội hàm của một câu sẽ cho phép giải thích<br />
bản chất của các mơ hồ có liên quan đến nghĩa của nó.<br />
Từ khóa: mơ hồ nghĩa, ngữ nghĩa hình thức, logic nội hàm, cú pháp.<br />
ABSTRACT<br />
Explaining some semantic ambiguity cases<br />
in Vietnamese sentences based on Connotation Logic<br />
The study of ambiguity phenomena in Vietnamese has not been established based on<br />
modern semantic theories. Hence, the article aims to apply formal semantic theory of<br />
Richard Montague in explaining some semantic ambiguity cases in Vietnamese. The article<br />
focuses on the process of applying semantic interpretation principles for syntactic<br />
structures of an ambiguous sentence to identify its connotation. The connotations of a<br />
sentence help explain the nature of ambiguity related to its meaning.<br />
Keywords: semantic ambiguity, formal semantics, connotation logic, syntax.<br />
<br />
1.<br />
<br />
Giới thiệu<br />
<br />
Kể từ đầu thập niên 1990 cho đến nay, hầu hết các công trình nghiên cứu về mơ<br />
hồ nghĩa câu trong tiếng Việt đều tập trung vào hai vấn đề chính sau đây: 1) Phân tích<br />
các biểu hiện của mơ hồ nghĩa câu trên nhiều bình diện khác nhau của ngôn ngữ học;<br />
2) Giải thích các cơ chế gây mơ hồ nghĩa câu. (Nguyễn Đức Dân, Trần Thị Ngọc Lang<br />
[1]; Nguyễn Tuấn Đăng [2], [3], [4]; Trần Thủy Vịnh [6]). Tuy nhiên, vấn đề mơ hồ<br />
nghĩa câu trong tiếng Việt vẫn chưa được các tác giả nghiên cứu một cách có hệ thống<br />
dựa trên cơ sở của các lí thuyết ngữ nghĩa học hiện đại. Do đó, nghiên cứu này là một<br />
bước thử nghiệm cho việc vận dụng lí thuyết của Richard Montague [12] để phân tích<br />
và giải thích một số hiện tượng mơ hồ nghĩa trong câu tiếng Việt. Lí thuyết của R.<br />
Montague là một lí thuyết ngữ nghĩa học hình thức được xây dựng trên cơ sở Logic nội<br />
hàm. Mặc dù có tên gọi là “Montague Grammar” nhưng theo D. R. Dowty et al. [9] thì<br />
*<br />
<br />
NCS, Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG TPHCM; Email: dangnt@uit.edu.vn<br />
<br />
11<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM<br />
<br />
Số 5(83) năm 2016<br />
<br />
____________________________________________________________________________________________________________<br />
<br />
lí thuyết của R. Montague thực chất là một lí thuyết ngữ nghĩa học và các tác giả này<br />
đã gọi lí thuyết đó là “Montague Semantics”. Ngoài ra, nhiều tác giả cũng sử dụng<br />
thuật ngữ “Formal Semantics” (“Ngữ nghĩa học hình thức”) để chỉ ngữ nghĩa học của<br />
R. Montague [7], [9], [10], [11], [13], [14], [15].<br />
2.<br />
<br />
Các cơ sở lí luận của ngữ nghĩa học hình thức<br />
Phạm trù “ngữ nghĩa của câu” trong lí thuyết ngữ nghĩa học hình thức của R.<br />
Montague [12] được xây dựng dựa trên một quan niệm nền tảng về các “truthcondition” [5], [7], [9], [10], [11], [13], [14], [15]: đó là những điều kiện logic được<br />
dùng để mô tả những bối cảnh ngôn ngữ mà trong đó các nội dung có tính khẳng định<br />
của một câu sẽ có giá trị là đúng. Như vậy, những vấn đề căn bản mà một lí thuyết ngữ<br />
nghĩa học dựa trên các “truth-condition” cần phải giải quyết là: 1) Các điều kiện logic<br />
đó là gì?; 2) Các điều kiện logic đó có thể được mô hình hóa như thế nào trong một lí<br />
thuyết ngữ nghĩa học hình thức?<br />
Một cách tổng quát, lí thuyết ngữ nghĩa học hình thức của R. Montague được<br />
hình thành dựa trên các cơ sở lí luận chính sau đây [5], [7], [9], [10], [11], [12], [13],<br />
[14], [15]:<br />
a) Giải thích sự hình thành ngữ nghĩa câu trên cơ sở “Nguyên lí cấu trúc thành tố”<br />
của G. Frege (“Principle of Compositionality” hay “Frege's Principle”). Nguyên lí<br />
“Compositionality” là một sơ sở lí luận trọng yếu trong lí thuyết ngữ nghĩa hình thức<br />
của R. Montague (1974) [12]. Nguyên lí này cho phép giải thích sự hình thành ngữ<br />
nghĩa của một câu từ cấu trúc cú pháp của nó như sau: nghĩa của một câu (hoặc một<br />
thành tố cú pháp bất kì trong cấu trúc cú pháp của một câu) sẽ được cấu tạo dựa trên<br />
ngữ nghĩa của các thành tố cú pháp trực tiếp của nó bằng cách áp dụng các quy tắc diễn<br />
dịch cú pháp-ngữ nghĩa.<br />
b) Các “truth-condition” của một câu được mô tả dựa trên Phép tính Lambda bậc<br />
cao có kiểu (“Higher-Order Typed Lambda Calculus”). Phép tính Lambda bậc cao có<br />
kiểu được xây dựng dựa trên cơ sở của Phép tính vị từ bậc nhất (“First-Order Predicate<br />
Calculus”) và các lượng từ bậc cao.<br />
c) Các quy tắc diễn dịch cú pháp-ngữ nghĩa sẽ được áp dụng cho các thành tố cú<br />
pháp dựa trên “kiểu” (“type”) của chúng để xác định các “thành tố ngữ nghĩa”<br />
(“compositional semantics”) tương ứng với mỗi thành tố cú pháp. “Kiểu” của các biểu<br />
thức được xác định dựa trên “Lí thuyết kiểu” (“Types theory”). B. H. Partee [13] gọi<br />
các “kiểu” là “kiểu ngữ nghĩa” (“semantic types”).<br />
d) Logic nội hàm được xây dựng trên cơ sở các “possible worlds” (“thế giới giả<br />
thiết”). Mỗi “possible world” là một bối cảnh điều kiện, được mô tả bằng các “truthcondition”, được xác định vào một chỉ xuất thời gian và được kết hợp với một sắc thái<br />
biểu đạt nhất định (yếu tố tình thái) trong mô hình.<br />
<br />
12<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM<br />
<br />
Nguyễn Tuấn Đăng<br />
<br />
____________________________________________________________________________________________________________<br />
<br />
Logic nội hàm là trung tâm trong lí thuyết ngữ nghĩa học hình thức của R.<br />
Montague [12]. Mô hình biểu diễn của Logic nội hàm được hình thức hóa như một bộ<br />
gồm bốn thành phần (B. H. Partee [13]):<br />
M Logic nội hàm = <br />
Trong đó:<br />
- TT: một tập các thực thể.<br />
- TG: một tập các “possible world”.<br />
- TH: một hệ thống trật tự thời gian.<br />
- DI: một hàm diễn dịch để gán các giá trị ngữ nghĩa cho các hằng.<br />
Với mô hình Logic nội hàm như trên, R. Montague định nghĩa các quy tắc cú<br />
pháp và các quy tắc diễn dịch ngữ nghĩa để thực hiện quá trình phân tích cú pháp và<br />
xác định ngữ nghĩa nội hàm của câu [12].<br />
3.<br />
Phân tích một số hiện tượng mơ hồ nghĩa câu tiếng Việt trên cơ sở Logic nội<br />
hàm<br />
Trên cơ sở lí thuyết ngữ nghĩa học hình thức của R. Montague ([7], [9], [10],<br />
[11], [12], [13], [14], [15]), bài báo này sẽ vận dụng Logic nội hàm vào việc thuyết giải<br />
mơ hồ nghĩa của hai cấu trúc cú pháp sau đây trong tiếng Việt:<br />
Cấu trúc cú pháp 1: Danh ngữ – Tính từ / Trạng từ – Động từ<br />
(1)<br />
<br />
Một học trò mới đến lớp.<br />
<br />
Cấu trúc cú pháp 2: Danh ngữ – Giới ngữ<br />
(2)<br />
<br />
Thầy giáo phổ biến nội quy ở lớp.<br />
<br />
Các cấu trúc cú pháp mơ hồ của câu (1) và câu (2) sẽ được phân tích theo lí<br />
thuyết Ngữ pháp Cải biến (“Transformational Grammar”) của N. Chomsky (1957) [8].<br />
Bảng 1 trình bày các quy tắc cấu trúc ngữ đoạn của văn phạm được định nghĩa để<br />
tạo sinh ra các câu (1) và (2).<br />
Bảng 1. Các quy tắc cấu trúc ngữ đoạn cho các câu ví dụ (1) và (2)<br />
Kí hiệu quy tắc Quy tắc cấu trúc ngữ đoạn<br />
QT-CPVD.1<br />
<br />
C -> DN ĐN<br />
<br />
QT-CPVD.2<br />
<br />
DN -> DT<br />
<br />
QT-CPVD.3<br />
<br />
DN -> DT TT<br />
<br />
QT-CPVD.4<br />
<br />
DN -> LGT DN<br />
<br />
QT-CPVD.5<br />
<br />
DN -> DN GN<br />
<br />
QT-CPVD.6<br />
<br />
ĐN -> ĐT DN<br />
<br />
QT-CPVD.7<br />
<br />
ĐN -> TRT ĐT DN<br />
13<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM<br />
<br />
Số 5(83) năm 2016<br />
<br />
____________________________________________________________________________________________________________<br />
<br />
QT-CPVD.8<br />
<br />
ĐN -> ĐT DN GN<br />
<br />
QT-CPVD.9<br />
<br />
GN -> GT DN<br />
<br />
QT-CPVD.10<br />
<br />
DT -> học trò<br />
<br />
QT-CPVD.11<br />
<br />
DT -> lớp<br />
<br />
QT-CPVD.12<br />
<br />
DT -> thầy giáo<br />
<br />
QT-CPVD.13<br />
<br />
DT -> nội quy<br />
<br />
QT-CPVD.14<br />
<br />
ĐT -> đến<br />
<br />
QT-CPVD.15<br />
<br />
ĐT -> phổ biến<br />
<br />
QT-CPVD.16<br />
<br />
TT -> mới<br />
<br />
QT-CPVD.17<br />
<br />
TRT -> mới<br />
<br />
QT-CPVD.18<br />
<br />
GT -> ở<br />
<br />
QT-CPVD.19<br />
<br />
LGT -> một<br />
<br />
Các kí hiệu được dùng trong Bảng 1: C (câu), DN (danh ngữ), ĐN (động ngữ),<br />
GN (giới ngữ), DT (danh từ), ĐT (động từ), TT (tính từ), TRT (trạng từ), LGT (lượng<br />
từ).<br />
Quá trình tạo sinh ra các dẫn xuất (“derivation”) tương ứng với các câu (1) và (2)<br />
với văn phạm trong Bảng 1 được trình bày chi tiết trong Bảng 1-PL, Bảng 2-PL, Bảng<br />
3-PL và Bảng 4-PL (xem Phụ lục).<br />
Các cấu trúc mơ hồ cú pháp của câu (1) và câu (2) được trình bày tương ứng<br />
trong Hình 1 và Hình 2.<br />
<br />
Hình 1. Mơ hồ cú pháp trong câu (1a) và (1b)<br />
<br />
14<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM<br />
<br />
Nguyễn Tuấn Đăng<br />
<br />
____________________________________________________________________________________________________________<br />
<br />
Hình 2. Mơ hồ cú pháp trong câu (2a) và (2b)<br />
3.1. Kiểu của các lớp cú pháp<br />
Các lớp cú pháp trong câu (1) và câu (2) được liệt kê trong Bảng 2 như sau:<br />
Bảng 2. Lớp cú pháp của các từ vựng trong câu (1) và câu (2)<br />
Kí hiệu<br />
C<br />
<br />
Lớp cú pháp<br />
<br />
Ví dụ<br />
<br />
Câu<br />
Danh từ chung<br />
<br />
học trò, lớp, thầy<br />
giáo, nội quy<br />
<br />
Tính từ<br />
<br />
mới<br />
<br />
TRT<br />
<br />
Trạng từ bổ nghĩa cho động từ<br />
<br />
mới<br />
<br />
GT<br />
<br />
Giới từ<br />
<br />
ở<br />
<br />
ĐT<br />
<br />
Động từ<br />
<br />
đến, phổ biến<br />
<br />
LGT<br />
<br />
Lượng từ bổ nghĩa cho danh ngữ (DN)<br />
<br />
một<br />
<br />
DN<br />
<br />
Danh ngữ gồm có một danh từ chung (DT)<br />
<br />
thầy giáo<br />
<br />
ĐN<br />
<br />
Động ngữ gồm có một động từ (ĐT) với một danh ngữ đến lớp, phổ biến<br />
(DN)<br />
nội quy ở lớp<br />
<br />
ĐN<br />
<br />
Động ngữ gồm có một trạng từ (TRT), một động từ mới đến lớp<br />
(ĐT) và một danh ngữ (DN)<br />
<br />
ĐN<br />
<br />
Động ngữ gồm có một động từ (ĐT), một danh ngữ phổ biến nội quy<br />
(DN) và một giới ngữ (GN).<br />
ở lớp<br />
<br />
GN<br />
<br />
Giới ngữ gồm có một giới từ (GT) và một danh ngữ ở lớp<br />
(DN)<br />
<br />
DT<br />
TT<br />
<br />
Kiểu của các lớp cú pháp trong câu (1) và câu (2) được trình bày trong Bảng 3<br />
như sau ([9], [13]):<br />
15<br />
<br />