intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thuyết minh Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

Chia sẻ: Hoa La Hoa | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:107

183
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu của Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 là đánh giá phân tích thực trạng ngành sản xuất VLXD ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện nay và các yếu tố, nguồn lực tác động đến sự phát triển của ngành trong thời gian tới. Trên cơ sở này xây dựng các phương án quy hoạch định hướng phát triển ngành VLXD từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thuyết minh Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU   THUYẾT MINH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY  DỰNG  TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020  VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 BÀ RỊA ­ 2014 1
  2.        MỤC LỤC MỤC LỤC...................................... 2 ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................... 6 Phần thứ nhất...................................... 10 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU 10 Phần thứ hai....................................... 29 HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT, DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VÀ NHU CẦU. .29 VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020 29 I.HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG ...........29 2. Hiện trạng sản xuất một số chủng loại VLXD chủ yếu trên địa bàn......................................31 Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện có 2 cơ sở nghiền xi măng, sản phẩm không chỉ cung cấp trên địa bàn tỉnh mà còn xuất đi các tỉnh miền Nam, miền Trung và Tây Nguyên. Hệ thống cảng chuyên dùng nhập nguyên liệu, được thiết kế bảo đảm cho tàu có tải trọng 15.000 tấn ra vào thuận tiện. Bến xuất xi măng đường thủy cho tàu trọng tải 1.000 tấn cập bến lấy hàng một cách an toàn, cơ sở vật chất được đầu tư đầy đủ, hiện đại, vị trí thuận lợi cho việc vận chuyển sản phẩm trên các phương tiện vận tải thủy và bộ............31 3.Đánh giá tình hình sản xuất và tiêu thụ VLXD trên địa bàn trong giai đoạn vừa qua...................35 II.DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VÀ NHU CẦU VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐẾN NĂM 2020........................................... 41 1.Dự báo thị trường VLXD..........................41 2.Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ sản xuất VLXD tác động đến sự phát triển một số lĩnh vực VLXD của tỉnh..............................................43 3.Dự báo nhu cầu vật liệu xây dựng đến năm 2020.. .45 Phần thứ ba........................................ 51 QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VLXD TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU. . . . .51 ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030..............51 I.QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN............................. 51 II.MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN............................. 52 III.QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐẾN NĂM 2020............................................... 52 2
  3. 1.Xi măng.........................................52 2.Vật liệu xây....................................53 3.Vật liệu lợp: ..................................56 4.Đá xây dựng: ...................................58 5.Đá ốp lát:......................................60 6.Cát xây dựng:...................................61 7.Vật liệu san lấp:...............................63 8.Gạch gốm ốp lát:................................64 9.Kính xây dựng: .................................65 10.Bê tông cấu kiện:..............................65 11.Vôi (sản xuất theo phương thức công nghiệp):...66 12.Sợi thủy tinh:.................................66 IV. TỔNG HỢP PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020.......66 Phần thứ tư........................................ 79 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.......79 QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VLXD TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020...................................... 79 I.NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN QUY HOẠCH.. .79 II.TỔ CHỨC THỰC HIỆN............................... 84 KẾT LUẬN........................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................. 89 PHỤ LỤC I.......................................... 91 THỐNG KÊ CÁC MỎ KHOÁNG SẢN LÀM VLXD TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU................91 PHỤ LỤC II......................................... 96 THỐNG KÊ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT VLXD VÀ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN LÀM VLXD TRÊN ĐỊA BÀN BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 201196 PHỤ LỤC III....................................... 105 PHỤ LỤC III…………………………………………………  ……..…………..95 DANH MỤC CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT VLXD KÊU GỌI ĐẦU TƯ 3
  4. 4
  5. C¸c tõ viÕt t¾t VLXD VËt liÖu x©y dùng KT - XH Kinh tÕ - x· héi CN C«ng nghiÖp TTCN TiÓu thñ c«ng nghiÖp KCN Khu c«ng nghiÖp CCN Côm c«ng nghiÖp VN§ ViÖt Nam ®ång USD §« la Mü XNK XuÊt nhËp khÈu CNH - H§H C«ng nghiÖp ho¸, hiÖn ®¹i ho¸ GDP Tæng s¶n phÈm quèc néi CP Cæ phÇn TNHH Tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n TM Th¬ng m¹i XD X©y dùng XL X©y l¾p §T §Çu t Q§ -TTg QuyÕt ®Þnh cña Thñ tíng ChÝnh phñ UBND Uû ban nh©n d©n HTX Hîp t¸c x· HH HiÖn hµnh GTSX Gi¸ trÞ s¶n xuÊt V§T Vèn ®Çu t TNKS Tµi nguyªn kho¸ng s¶n TL Tr÷ lîng MDF V¸n d¨m Ðp QTC Quy tiªu chuÈn GKN G¹ch kh«ng nung VLX VËt liÖu x©y DNTN Doanh nghiÖp t nh©n KHKT Khoa häc kü thuËt ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long   5
  6. ĐẶT VẤN ĐỀ Bà Rịa ­ Vũng Tàu thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong Vùng kinh tế trọng   điểm phía Nam. Lãnh thổ  của tỉnh gồm hai phần: đất liền và hải đảo. Bà Rịa ­  Vũng Tàu có địa giới hành chính chung dài 16,33 km với thành phố Hồ Chí Minh ở  phía Tây; 116,5 km với Đồng Nai  ở  phía Bắc; 29,26 km với Bình Thuận  ở  phía  Đông; Nam và Tây Nam là biển Đông. Chiều dài bờ  biển là 305,4 km với trên  100.000 km2 thềm lục địa. Tỉnh có 8 đơn vị hành chính gồm 6 huyện (trong đó có  1 huyện đảo) và 2 thành phố. Bà Rịa ­ Vũng Tàu nằm trên trục đường xuyên Á, có   hệ  thống cảng biển, sân bay và mạng lưới đường sông, đường biển thuận lợi.   Các đường quốc 51, 55, 56 cùng với hệ thống đường tỉnh lộ, huyện lộ là những   mạch máu chính gắn kết quan hệ  toàn diện của Bà Rịa ­ Vũng Tàu với các tỉnh   khác trong cả nước và quốc tế. Bà Rịa ­ Vũng Tàu có diện tích tự nhiên là 1.989,5 km 2, chiếm khoảng 8,4%  diện tích Vùng Đông Nam Bộ, 11,3% diện tích Vùng kinh tế  trọng điểm phía  Nam, 0,98% diện tích cả nước; dân số năm 2012 là 1,042 triệu người (mật độ dân  số 524 người/km2), chiếm khoảng 6,94% dân số Vùng Đông Nam Bộ, 8,07% dân  số Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và 1,34% dân số cả nước. Trong những năm tới, Bà Rịa ­ Vũng Tàu sẽ đầu tư xây dựng hoàn chỉnh kết   cấu hạ tầng tại các đô thị hiện có, các khu đô thị mới, khu cụm công nghiệp, khu   du lịch. Sự  phát triển xây dựng các khu nhà cao tầng, chung cư, khách sạn văn  phòng... không chỉ  mang lại một thị trường rộng lớn cho sự phát triển ngành xây   dựng mà còn thúc đẩy phát triển các chủng loại vật liệu xây dựng cao cấp, chất   lượng hơn. Việc cải tạo nhà  ở  cũ của nhân dân khi mức sống ngày càng được   nâng cao sẽ  cần thiết nhu cầu lớn về  VLXD. Chủ  trương phát triển nông thôn   mới của Nhà nước, nhằm rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị cũng   là một nguyên nhân để  ngành Công nghiệp – Xây dựng phát triển trong đó có   ngành sản xuất  VLXD.  Bà Rịa ­ Vũng Tàu là một tỉnh không có nhiều tiềm năng tài nguyên khoáng  sản. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh lại có những khoáng sản thiết yếu phục vụ cho   phát triển sản xuất VLXD thông thường như: sét gạch ngói, cát đá xây dựng và  vật liệu san lấp, phụ gia xi măng,... Đây là nguồn tài nguyên quan trọng để  tỉnh  phát triển sản xuất các chủng loại VLXD thông thường, có tỷ trọng lớn, sử dụng   với khối lượng nhiều, giá trị thành phẩm không cao, nếu vận chuyển từ xa tới thì  không mang lại hiệu quả kinh tế.   Để thực hiện Nghị định số 124/2007/NĐ­CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của  Chính phủ  về  quản lý vật liệu xây dựng, việc nghiên cứu xây dựng quy hoạch   phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu đến năm 2020 là hết sức cần  thiết nhằm đẩy mạnh sự phát triển ngành vật liệu xây dựng của tỉnh phù hợp với   đặc điểm hiện có và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng  cả nước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Đây sẽ là định hướng đúng  đắn cho sự  phát triển ngành và bám sát với quy hoạch phát triển kinh tế  xã hội  của tỉnh đến năm 2020. Quy hoạch sẽ tính toán lựa chọn sản phẩm vật liệu xây  dựng phù hợp để  phát triển, lựa chọn các phương án đầu tư có tính khả  thi cao  6
  7. mang lại hiệu quả  kinh tế  thiết thực, khuyến khích các thành phần kinh tế  địa  phương và kêu gọi đầu tư từ  bên ngoài vào việc phát triển VLXD  ở  tỉnh; đồng  thời thực hiện chủ trương của Bộ Xây dựng về việc triển khai lập và điều chỉnh   quy hoạch vật liệu xây dựng các địa phương giúp cho công tác quản lý Nhà nước  theo ngành trên tầm vĩ mô được thống nhất. Nội dung nghiên cứu: đánh giá phân tích thực trạng ngành sản xuất VLXD   ở tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu hiện nay và các yếu tố, nguồn lực tác động đến sự phát   triển của ngành trong thời gian tới. Trên cơ  sở  này xây dựng các phương án quy   hoạch định hướng phát triển ngành VLXD từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến  năm 2030. Mục tiêu quy hoạch: ­ Đề  xuất các phương án phát triển phân bố  sản xuất VLXD và khai thác   sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tiềm năng về tài nguyên khoáng sản làm VLXD trên   địa bàn tỉnh;  ­ Làm công cụ  quản lý nhà nước, giúp cho các nhà quản lý trong công tác  điều hành phát triển ngành sản xuất VLXD phù hợp với sự phát triển kinh tế ­ xã   hội của địa phương; ­ Làm căn cứ  cho các nhà đầu tư  trong việc chuẩn bị  xây dựng các kế  hoạch phát triển sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh trong các giai đoạn tới. Phạm vi nghiên cứu của quy hoạch:  Được giới hạn trên địa bàn tỉnh Bà  Rịa ­ Vũng Tàu nhằm xác định các phương án đầu tư phát triển sản xuất VLXD   tại chỗ, đồng thời tìm hiểu ảnh hưởng của thị trường VLXD từ bên ngoài để xác  lập phương án cung  ứng VLXD trong và ngoài tỉnh nhất là đối với các tỉnh lân  cận trong vùng và các vùng lân cận. Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch: Đề cập đến tất cả các chủng loại  vật liệu xây dựng, tuy nhiên tập trung chủ yếu vào một số chủng loại sau: ­ Xi măng; ­ Vật liệu xây nung và không nung (gạch đất sét nung truyền thống, vật  liệu xây không nung...); ­ Vật liệu lợp nung và không nung (ngói nung truyền thống, ngói xi măng  cát có màu, các loại tấm lợp...); ­ Đá xây dựng; ­ Cát xây dựng; ­ Bê tông xây dựng (bê tông cấu kiện đúc sẵn, bê tông thương phẩm); ­ Đá ốp lát tự nhiên;  ­ Gạch ốp lát;  ­ Kính xây dựng; ­ Vật liệu san lấp. 7
  8. Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu đến   năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được lập dựa trên những những cơ  sở   pháp lý và khoa học sau đây: ­ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã  hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/11/2010; ­ Nghị định số 15/2012/NĐ­CP, ngày 09/3/2012 của Chính phủ về việc quy   định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản; ­ Nghị định số 124 /2007/NĐ ­ CP, ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản  lý VLXD; ­ Quyết định số  567/2010/QĐ­TTg ngày 28/4/2010 của Chính phủ về việc  phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020; ­ Quyết định số  1488/QĐ­TTg của Thủ  tướng Chính phủ  ngày 29/8/2011  về việc phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn  2011­2020 và định hướng đến năm 2030; ­   Quyết   định   số   121/2008/QĐ­TTg  của  Thủ   tướng   Chính   phủ  ngày  29/8/2008 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển VLXD Việt Nam đến   năm 2020;  ­   Quyết   định   số   105/2008/QĐ­TTg  ngày   21/7/2008   và   Quyết   định   số  1065/QĐ­TTg  ngày 9/7/2010  của  Thủ  tướng Chính phủ  về  việc  phê duyệt quy  hoạch và bổ  sung quy hoạch thăm dò, khai thác và sử  dụng khoáng sản làm xi  măng ở Việt Nam đến năm 2020; ­   Quyết   định   số   152/2008/QĐ­TTg   ngày   28/11/2008   và   Quyết   định   số  45/QĐ­TTg ngày 09/01/2012 của Thủ  tướng Chính phủ  về  việc phê duyệt quy  hoạch và bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản  làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020; ­ Báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu đến   năm 2020; ­ Báo cáo quy hoạch thăm dò, khai thác và sử  dụng tài nguyên khoáng sản   tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu giai đoạn 2011­2015, tầm nhìn đến năm 2020; ­ Một số  quy hoạch phát triển các ngành của tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu đến   năm 2020; ­ Quyết định số 2408/QĐ­UBND ngày 27/10/2011 của UBND tỉnh Bà Rịa ­  Vũng Tàu về  việc phê duyệt đề  cương nhiệm vụ  thiết kế  và dự  toán lập quy   hoạch phát triển vật liệu xây dựng của Tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu đến năm 2020 và  tầm nhìn đến năm 2030; ­ Quyết định số  44/QĐ­SXD ngày 11/4/2012 của Giám đốc Sở  Xây dựng   Bà Rịa ­ Vũng Tàu về việc phê duyệt kết quả chỉ định thầu gói thầu tư vấn thiết  kế  lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của Tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu đến   năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; ­ Hợp đồng lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa ­ Vũng  Tàu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 số: 12/2012/HĐTV ngày 21/5/2012  giữa Viện Vật liệu xây dựng và Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu.  8
  9. Sản phẩm của quy hoạch bao gồm các tài liệu sau: 1. Báo cáo chính, báo cáo tóm tắt: Quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Bà Rịa ­   Vũng Tàu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 2. Phụ lục: Khoáng sản làm VLXD trên địa bàn tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu. 3. Bản đồ  tỷ  lệ  1/100.000 để  báo cáo trong các hội nghị  thể  hiện các nội  dung sau: ­ Sơ đồ phân bố tài nguyên khoáng sản làm VLXD tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu; ­ Sơ đồ quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu đến năm 2020; Trong quá trình triển khai xây dựng quy hoạch, Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa ­   Vũng Tàu và Viện Vật liệu xây dựng đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các   sở, ban, ngành trong tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp sản   xuất VLXD và khai thác khoáng sản làm VLXD trong việc thu thập thông tin, góp   ý kiến để hoàn thành được các nội dung của quy hoạch theo đúng tiến độ và phù   hợp với thực tế trên địa bàn tỉnh. Thay mặt những người thực hiện, chúng tôi xin  chân thành cảm ơn sự đóng góp quý báu đó và mong muốn tiếp tục nhận được sự  cộng tác và giúp đỡ  để  hoàn chỉnh nội dung quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Bà  Rịa ­ Vũng Tàu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với chất lượng tốt và có   tính khả thi.  9
  10. Phần thứ nhất CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT  VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA ­ VŨNG TÀU I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ ­ XàHỘI 1. Đặc điểm tự nhiên Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh thuộc  vùng Đông Nam Bộ, có diện tích tự nhiên  1.989,5 km2 (kể  cả  huyện Côn Đảo) và là địa bàn trọng điểm nằm trong tứ giác  kinh tế trọng điểm của miền Đông Nam Bộ và cả nước. Tỉnh có lãnh thổ trải từ  10005’ đến 10048’ vĩ độ Bắc và 107000’ đến 107035’ kinh độ Đông. Phía Nam giáp  biển Đông, phía Đông Bắc giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp huyện Cần Giờ  thuộc thành phố Hồ Chí Minh, phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai.  Về địa hình: Địa hình có khuynh hướng thấp dần từ phía Đông Bắc xuống   phía Nam và Tây Nam. Phía Bắc là vùng gò đồi, cao độ  200­300m. Phía Nam và   Đông là vùng đồng bằng và đồi thấp, trên đó nổi lên vài dãy núi cao chạy dài theo  phương Bắc Nam gồm các dãy núi Thị Vải – Ông Trịnh, Bao Quan và Núi Dinh,  độ cao thay đổi từ 118 đến 500m. Dọc sông Thị Vải là các trũng tích tụ đầm lầy   biển, hiện tại là các rừng ngập mặn. Về khí hậu: Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa  và chịu  ảnh hưởng của đại dương, có nhiệt độ  trung bình là 270C, số  giờ  nắng  cao, lượng mưa trung bình năm thấp (1600mm), có hai mùa là mùa mưa và mùa  khô. Bà Rịa Vũng Tàu có chế độ mưa nắng điều hòa ít xảy ra hạn hán hay lũ lụt,   thuận  lợi   cho  phát  triển   nông  nghiệp,  tạo   tiền   đề  cho   phát  triển  ngành   công   nghiệp chế biến. Bên cạnh đó, do có nhiều ngày nắng trong năm, thời tiết khí hậu   tốt, thích hợp cho sản xuất công nghiệp, công trình bến bãi, các dịch vụ phục vụ  cho công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Nhìn chung, Bà Rịa – Vũng Tàu có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển giao   lưu kinh tế, mở rộng thị trường và thu hút vốn đầu tư, đặc biệt đối với phát triển  du lịch và các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh, trong đó có công nghiệp sản  xuất vật liệu xây dựng.  2. Tài nguyên thiên nhiên  Bà Rịa – Vũng Tàu có các nguồn tài nguyên thiên nhiên: dầu mỏ, khí thiên  nhiên, tài nguyên biển… và các loại khoáng sản trong đó có khoáng sản làm vật  liệu xây dựng. 2.1. Tài nguyên dầu khí Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong vùng có tiềm năng về  dầu mỏ  và khí thiên  nhiên với trữ lượng lớn. Trong tổng trữ lượng dầu khí đã xác minh, vùng biển Bà   Rịa – Vũng Tàu có trữ  lượng khoang 400 tri ̉ ệu m 3 dầu, chiếm 93,29% trữ lượng  cả nước. Tương tự, trữ lượng khí khoang trên 100 t ̉ ỷ m3, chiếm 16,2% trữ lượng  10
  11. khí cả nước. Dầu mỏ và khí thiên nhiên ở Bà Rịa – Vũng Tàu phân bố chủ yếu tại   bể Cửu Long và bể Nam Côn Sơn. 2.2. Tài nguyên biển: Bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu dài 305,4 km, diện tích thềm lục địa rộng trên  100.000 km2 vừa có ý nghĩa quan trọng về  an ninh quốc phòng vừa tạo cho tỉnh  nguồn tiềm năng to lớn phát triển kinh tế biển, trong đó có ngành du lịch, vận tải   biển, khai thác dầu khí và đánh bắt hải sản.  Bờ  biển của tỉnh vơi tông chiêu dai 156 km đ ́ ̉ ̀ ̀ ược đánh giá là có tiềm năng   phát triển du lịch với các điều kiện về  bãi tắm, chất lượng nước, gắn với vùng  cảnh quan núi, rừng quốc gia… kéo dài từ  Vũng Tàu ra Long Hải, Hồ  Cốc, Hồ  Tràm, đặc biệt là tại Côn Đảo, cũng như  gắn với các vùng di tích, các lễ  hội  truyền thống và các điều kiện dịch vụ du lịch và đô thị.  2.3. Tài nguyên rừng: Diện tích rừng Bà Rịa – Vũng Tàu không lớn.  Diện tích đất lâm nghiệp  33,39 nghìn ha chiếm 22,79% tổng diện tích đất toàn tỉnh, gồm rừng sản xuất:   6,03 nghìn ha, rừng phòng hộ: 11,03 nghìn ha, rừng đặc dụng 16,3 nghìn ha. Hiện  nay, tỉnh có 2 khu rừng nguyên sinh là: Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu ­   Phước Bửu diện tích 11,4 ngàn ha và khu Vườn Quốc gia Côn Đảo diện tích  khoảng 6 ngàn ha. Rừng Bà Rịa – Vũng Tàu chỉ có tầm quan trọng trong tạo cảnh   quan, môi trường, phòng hộ và phát triển du lịch, còn mục đích khai thác rừng lấy   gỗ, nguyên liệu không lớn. 2.4. Tài nguyên nước Bà Rịa – Vũng Tàu có hơn 24 con sông và rạch với chiều dài 231 km, trong  đó có 3 sông chính là sông Thị Vải, sông Dinh và sông Ray là ba nguồn nước mặt  chính phục vụ  cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp  và cung cấp nước sinh  hoạt cho toàn tỉnh.  Tỉnh  cũng được đánh giá là địa phương  có trữ  lượng nước  ngầm phong phú, có tổng trữ lượng khoang ̉  70.000 m3/ngày đêm, tập trung tại các  khu vực Bà Rịa, Long Điền, Phú Mỹ, Mỹ Xuân. Nguồn nước ngầm nằm ở độ sâu  60­90m, có dung lượng trung bình từ 10 ­ 20m 3/s nên vấn đề khai thác tương đối  dễ dàng. 2.5. Tài nguyên khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản quan trọng nhất của tỉnh là dầu mỏ, khí thiên nhiên  và một số khoáng sản làm vật liệu xây dựng (đá, cát xây dựng, puzơlan, sét gạch   ngói, vật liệu san lấp), nước khoáng.  Ngoài ra còn có than bùn, cát thủy tinh và  một số khoáng sản khác nhưng ít có tiềm năng phát triển. Bà Rịa – Vũng Tàu đã phát hiện trên 129 điểm quặng và mỏ  khoáng sản.   Với nguồn tài nguyên khoáng sản hiện có, Bà Rịa – Vũng Tàu ít có điều kiện   thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp sản xuất VLXD.  3. Khái quát về hiện trạng kinh tế ­ xã hội. 11
  12. 3.1. Dân số và lao động. Bà Rịa­ Vũng Tàu là tỉnh có quy mô dân số thấp trong vùng Đông Nam Bộ.   Tổng dân số  toàn tỉnh năm 2012 là  1.042.000  người,  đứng thứ  39 trong 63 tỉnh   thành cả nước và đứng thứ 5 trong 6 tỉnh thành vùng Đông Nam Bộ. Tuy nhiên, Bà  Rịa­ Vũng Tàu là tỉnh có mật độ dân số tương đối cao so với các tỉnh khác trong  cả  nước, mật độ  dân số  trung bình năm 2012 là 524 người/km2  (cả  nước 265  người/km2), mật độ dân số phân bố không đều: hai đơn vị hành chính là thành phố  Vũng   Tàu   và   huyện   Long   Điền   có   mật   độ   dân   số   cao   nhất,   đạt   trên   1.600  người/km2, các huyện khác đều có mật độ dân số thấp. Dân số Bà Rịa­ Vũng Tàu có đặc điểm phân bố không đều trên địa bàn tỉnh,   khu vực phía Tây Nam có mật độ dân số và qui mô đô thị cao hơn và giảm dần về  phía Đông Bắc. Tình hình phân bố trên phản ánh tình hình phát triển kinh tế công  nghiệp ­ dịch vụ đang tập trung và phát triển mạnh tại các khu vực dọc theo trục   quốc lộ  51, bên cạnh đó dịch vụ  dầu khí­ dịch vụ  cảng và dịch vụ  du lịch có  những tác động mạnh mẽ nhất đối với vấn đề phát triển và phân bố  dân cư  trên  địa bàn.  Tỷ  lệ  dân số  hoạt động trong lĩnh vực nông – lâm – thủy sản giảm từ  44,01% (1) vào năm 2008 xuống còn 39,02% (2) vào năm 2011 cho thấy một bộ phận  đáng kể  dân cư  nông thôn trên địa bàn tỉnh đã chuyển sang hoạt động phi nông  nghiệp. Đây là xu hướng chuyển dịch hợp lí của nền kinh tế  nông thôn. Các  ngành nghề công nghiệp nhỏ, dịch vụ gắn với vùng sản xuất cây công nghiệp và  đánh bắt nuôi trồng thuỷ hải sản là những lợi thế vượt trội của nền nông nghiệp  Bà Rịa­ Vũng Tàu.  3.2. Một số chỉ số kinh tế xã hội của tỉnh trong những năm qua. Nhìn chung cơ  cấu kinh tế  của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã có sự  chuyển   dịch đúng hướng, phù hợp với các lợi thế  của tỉnh, phù hợp với yêu cầu đẩy  mạnh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá với tốc độ  đô thị  hóa nhanh, phát  triển cơ sở hạ tầng, diện mạo đô thị văn minh hiện đại ngày càng được định hình  rõ nét. Tính theo giá so sánh, không kể đóng góp của ngành dầu khí thì trong năm  2012 hai lĩnh vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ ­ du lịch chiếm tỷ trọng lớn   trong cơ cấu kinh tế của tỉnh (tỷ trọng lần lượt là 69,69% và 24,52%).  Một số chỉ số kinh tế xã hội của tỉnh đã thực hiện trong giai đoạn 2008 ­   2012 xem bảng 1. 1()  Theo Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2011  2()  Theo Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2011 12
  13. Bảng 1: Một số số liệu tổng hợp KT­XH của  tỉnh  giai đoạn 2008 ­ 2012 Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010 2011 2012 1.   Dân   số  người 994.189 998.548 1.011.971 1.043.000 1.042.000 trung bình ­ Thành thị người 486.567 497.816 504.508 ­ Nông thôn người 507.622 500.732 507.463 ­Tốc   độ   tăng  0 /0 2,16 0,44 1,34 1,2 1,11 dân số 2.   Tổng   GDP  (giá  hiện  Tr.  166.873.96 131.793.89 147.879.48 165.522.00 222.575.000 hành)  tính   cả  đồng 0 5 4 0 dầu thô ­   GDP/người   Tr.  167,85 132 146,13 158,7 212,99 (giá hiện hành) đồng ­ Cơ  cấu  GDP  % 100 100 100 100 (giá hiện hành)     + Nông, lâm,  % 4,53 5,51 5,30 4,78 thủy sản    + CN & XD % 89,20 85,86 86,47 88,77    + Dịch vụ % 6,27 8,63 8,23 6,45 3.Tổng  thu   NS  tỷ đồng 34.408 40.041 37.601 46.780 48.436 (giá hiện hành) 4.Tổng   chi   NS  tỷ đồng 5.629 6.341 8.197 8.410 10.033 (giá hiện hành)    5.GTSXCN  Tỷ  (giá  hiện  225.796 241.305 249.556 278.538 191.252 đồng hành) 6. Giá trị  xuất  khẩu  (cả   dầu  tr. USD 11.364 7.068 6.202 12.516 14.035 khí) 7.   Tổng   VĐT  Tr.  (giá  hiện  17.916.915 23.471.198 29.892.719 32.464.000 30.452.000 đồng hành) Nguồn:  ­ Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2011 ­ Cục Thống kê tỉnh Bà Rịa –   Vũng Tàu; ­ Báo cáo  ước thực hiện năm 2012 và xây dựng kế  hoạch năm 2013 các chỉ  tiêu về   kinh tế ­ xã hội – môi trường – UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 3.3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật Tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu có hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật khá tốt, cơ bản   đáp  ứng được nhu cầu về  giao thông vận tải, cung cấp điện, nước, nhiên liệu,   thông tin liên lạc,... cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân.  13
  14. 3.3.1 Giao thông vận tải Bà Rịa – Vũng Tàu có mạng lưới giao thông khá phát triển tập trung vào 3  loại hình: đường bộ, đường thủy và đường hàng không. Đó là một lợi thế để Bà  Rịa – Vũng Tàu có thể  phát triển một nền kinh tế  toàn diện, giao lưu, hợp tác  trong và ngoài nước trong sản xuất kinh doanh, du lịch và trao đổi sản phẩm hàng  hoá. Trong những năm gần đây, lĩnh vực vận tải của tỉnh khá phát triển, đáp ứng   được nhu cầu đi lại của người dân và phát triển kinh tế a. Đường bộ Hệ  thống giao thông đường bộ  ở  Bà Rịa – Vũng Tàu đã được đầu tư  phát  triển mạnh mẽ, tương đối đồng bộ  về  mạng lưới với các quốc lộ  và nhiều tỉnh  lộ và đường huyện có chất lượng rất tốt.  Tỉnh cơ bản hoàn thành bộ khung kết cấu chung về hạ tầng giao thông với  tổng chiều dài là 3.670 km, gồm 133,62 đường Quốc lộ; 436,27 km tỉnh lộ; 381   km đường đô thị; 601,86 km huyện lộ; 1.562 km đường xã và khoảng 400 km   đường chuyên dùng. Hiện 100% các xã trên địa bàn tỉnh đã có đường ô tô đến  trung tâm xã. Ba tuyến quốc lộ của tỉnh gồm QL51, QL55, QL56 đóng vai trò là xương  sống của giao thông đường bộ  kết nối các vùng và địa phương trong tỉnh chạy  theo hướng 04 Đông, Tây, Nam, Bắc và gặp nhau tại trung tâm thành phố Bà Rịa  đã được cải tạo nâng cấp đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Ngoài ra, tỉnh đang tập trung để  đầu tư  xây dựng tuyến đường liên cảng   Cái Mép ­ Thị Vải chạy dọc theo hệ thống cảng, các khu công nghiệp tại huyện  Tân Thành, nối với đường cao tốc liên vùng phía Nam tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh   Đồng Nai. Đây là tuyến đường vận tải công nghiệp cực kỳ  quan trọng, kết nối   việc vận chuyển hàng hóa từ  khu vực cảng, các khu công nghiệp của Bà Rịa ­   Vũng Tàu với thành phố Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.  Nhìn chung mạng lưới đường bộ trên địa bàn đã được đồng bộ từ Quốc lộ,   các tỉnh lộ, hệ thống đường huyện, thị, thành phố, đường xã, nông thôn. Đường   đối ngoại (hệ  thống Quốc lộ  trên địa bàn, trục giao thông phía Tây), đường đối  nội từ trung tâm tỉnh đến tận các xã phường, thôn buôn được thông suốt. Kết nối   đường bộ, cảng biển, sân bay thông suốt, hợp lý. Việc đầu tư, phát triển kết cấu   hạ  tầng giao thông thời gian qua đã tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế  xã   hội của tỉnh. b. Đường thủy. Mạng sông ngòi của tỉnh tạo thành một hệ thống giao thông đường thuỷ rất  thuận lợi. Hệ thống này có thể kết nối với thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và   các địa phương khác trong nước cũng như thế giới. Toàn tỉnh có 22 tuyến sông, rạch có thể  khai thác vận tải thủy, tổng chiều   dài các sông, rạch này khoảng 166 km, trong đó đã đưa vào khai thác 92km (có độ  sâu >1,0m). Lưu thông trên các sông này chủ yếu là các loại ghe thuyền nhỏ, các  tàu thuyền lớn chỉ hoạt động được trên các sông: Cái Mép ­ Thị  Vải, sông Dinh,  sông Chà Và, nhưng chỉ ở vùng cửa sông, đi sâu vào nội địa các sông đều thu hẹp  và gấp khúc. 14
  15. Bà Rịa – Vũng Tàu hiện có 36 cảng bến, thủy nội địa với tổng chiều dài   2.785m đang hoạt động, phần lớn là các cảng xăng dầu, càng hàng hóa và các bến  vật liệu xây dựng, bến tàu khách. Hàng hóa vận tải nội địa các năm gần đây  chiếm 10­15% trên tổng lượng hàng hóa qua các cảng biển. Hiện đã hình thành  các tuyến vận tải đường sông là: Vũng Tàu đi các tỉnh Đồng bằng sông Cửu   Long, và Vũng Tàu đi Cần Giờ. Từ tỉnh có thể đi bằng đường biển đến khắp mọi   nơi trong nước và quốc tế, đã hình thành 2 tuyến chở khách bằng đường biển là  Vũng Tàu ­ Thành phố Hồ Chí Minh và Vũng Tàu ­ Côn Đảo (chiều dài 27,4 km). c. Đường biển Vùng biển Vũng Tàu nằm trên đường hàng hải Quốc tế  với 2 luồng tàu  biển kết nối hệ  thống vận tải thuỷ  nội địa với hệ  thống đường hàng hải thông   qua biển Đông (sông Dinh và sông Cái Mép – Thị Vải) rất thuận lợi để khai thác  vận tải đường biển và đánh bắt thủy sản. Với 52 dự án cảng biển đang được quy   hoạch, đến nay đã đưa vào khai thác 25 cảng biển với tổng công suất thiết kế  khoảng 82 triệu tấn/năm, chủ yếu tập trung tại khu vực Thị Vải – Cái Mép. Sản   lượng thông qua cảng biển năm 2012 đạt khoảng 50,4 triệu tấn hàng hóa với 82,6   ngàn lượt khách. Ngoài ra vùng Vịnh Gành Rái là nơi hội tụ đủ điều kiện để phát triển một   hệ  thống cảng biển có thể  tiếp nhận các loại tàu trọng tải 30.000­50.000 tấn  song   hiện  nay chưa được đầu tư  xây dựng cảng bến để  khai thác triệt để  điều kiện thuận   lợi này. Tại Côn Đảo cũng có Vịnh Bến Đầm là nơi nước sâu, kín gió thuận lợi  cho phát triển cảng biển nhằm phục vụ sự phát triển của Côn Đảo. Trên địa bàn tỉnh hiện có 21 cảng biển do Trung ương quản lý với 32 bến   tập trung trên 2 sông lớn: Sông Dinh, sông Cái Mép ­ Thị Vải. d. Đường hàng không Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có 2 sân bay: sân bay Vũng Tàu và sân bay   Côn  Đảo. Trong đó sân bay Vũng Tàu có chiều dài đường băng 1.800m đang phục vụ  chủ yếu cho ngành dầu khí đưa, đón nhân viên từ đất liền ra các giàn khoan. Sân  bay Côn Đảo dài  1287m  nằm về  phía Đông Bắc của Côn Đảo với chức năng  phục vụ khách du lịch và phục vụ vận chuyển hành khách ra Côn Đảo. Hiện tại,  tỉnh đang xây dựng kế  hoạch đầu tư  sân bay mới tại Gò Găng, thành phố  Vũng   Tàu (thay thế cho sân bay Vũng Tàu). Nhìn chung, giao thông hàng không của tỉnh đã phục vụ, đáp ứng được nhu  cầu đi lại của hành khách trong và ngoài nước, đáp ứng sự phát triển kinh tế ­ xã   hội, an ninh – quốc phòng và nhất là sự phát triển du lịch của khu vực Nam Trung  Bộ ­ Tây Nguyên. 3.3.2 Mạng lưới điện Bà Rịa – Vũng Tàu là nơi tập trung các cơ sở phát điện có quy mô lớn của   cả nước. Tỉnh có 2 nguồn điện lớn là nhà máy nhiệt điện Bà Rịa (388,9 MW) và   trung tâm nhiệt điện Phú Mỹ  (3.859 MW) đủ khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ  15
  16. điện của tỉnh và các thành phố lân cận. Hiện nay, chỉ có huyện Côn Đảo nằm xa  đất liền được cấp điện từ nguồn điện diezel độc lập, tuy việc cấp điện hiện tại  vẫn đảm bảo được nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, nhưng trong tương lai để đáp  ứng được nhu cầu phát triển của huyện cần phát triển những dạng năng lượng  thích hợp (sử dụng sức gió, năng lượng mặt trời hoặc các dạng năng lượng kinh   tế hơn việc phát điện bằng máy phát diezel như nhà máy phát điện sử dụng nhiên  liệu khí hóa lỏng LPG). Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu đã hoàn thành việc đưa lưới điện quốc  gia về nông thôn, tiếp nhận lưới điện trung, hạ thế, xóa công tơ tổng để bán điện  trực tiếp tới từng hộ  dân. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có khoảng 5km đường dây  5kV, 128 km đường dây 220kV, 232 km đường dây 110kV, 1.756 km đường dây   trung thế 22kV và 2.514 km đường dây hạ thế.  3.3.3 Cấp, thoát nước ­ Về cấp nước: Nguồn cấp nước chủ yếu phục vụ sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp trên  địa bàn tỉnh hiện nay được kết hợp sử dụng với các công trình thủy nông lấy chủ  yếu  từ  nguồn nước mặt, sông hồ.  Toàn tỉnh có 9 nhà máy nước sạch cung cấp   cho khu vực đô thị  với tổng công suất cấp nước 265.500 m 3/ngày. Tại khu vực  nông thôn có 25 hệ  thống cấp nước với tổng công suất 13.000 m3/ngày đêm đã  cung cấp nước hợp vệ sinh cho 27/38 xã. Hiện tại hầu hết các đô thị  trong vùng đã có hệ  thống cấp nước sạch tập   trung. Hệ  thống cấp nước hiện đã có xu thế  liên kết giữa các đô thị  để  hỗ  trợ  điều tiết nước lẫn nhau. Tỷ  lệ  dân được cấp nước sạch là 75%, với tiêu chuẩn  dùng nước 120 lít/ngày đêm. Bà Rịa – Vũng Tàu  là tỉnh có hệ  thống cấp nước  nông thôn tương đối hoàn chỉnh, một số trung tâm huyện, xã đã được xây dựng hệ  thống nối mạng liên kết hỗ trợ  nhau, nguồn nước thô cho các nhà máy là nguồn   nước ngầm.  ­ Về  thoát nước: hầu hết các đô thị  đã có quy hoạch chuyên ngành thoát   nước được phê duyệt làm cơ  sở  cho đầu tư  xây dựng và quản lý. Toàn tỉnh đã  đầu tư  xây dựng khoảng 644 km cống và kênh mương thoát nước mưa và nước   thải, trong đó có 433 km cống tròn, cống hộp và 111 km kênh mương đã thu gom  và xóa bỏ cơ bản tình trạng ngập úng trên diện rộng. 3.3.4 Hệ thống bưu chính – viễn thông ̀ ̣ ̀ ̀ ̣ Ba Ria­Vung Tau la môt trong nh ̃ ưng tinh co hê thông cac dich vu b ̃ ̉ ́ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ưu chinh ́   ̣ ́ ́ ̉ ́ ước. Hâu nh viên thông vao loai tôt nhât cua đât n ̃ ̀ ̀ ư  trên đia ban tinh co măt tât ca ̣ ̀ ̉ ́ ̣ ́ ̉  ́ ơn vi kinh doanh cung câp cac dich vu b cac đ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ưu chinh viên thông l ́ ̃ ơn trong n ́ ươć   như: chi nhanh b ́ ưu chinh viên thông quân đôi, trung tâm thông tin di đông khu v ́ ̃ ̣ ̣ ực   ̣ ực, công ty cô phân dich vu b II, công ty thông tin viên thông điên l ̃ ̉ ̀ ̣ ̣ ưu chinh viên ́ ̃  thông Sai Gon SPT. ̀ ̀ Mạng lưới bưu chính viễn thông Bà Rịa – Vũng Tàu hiện nay đã được phát  triển rộng khắp trong toàn tỉnh với số lượng chất lượng dịch vụ ngày càng tăng,  đáp ứng nhu cầu thông tin cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đến nay  tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã có 2 trạm tổng đài, 859 trạm BTS, mạng internet với   119.221 cổng băng thông rộng. Mật độ may điên thoai cua tinh hiên nay khá cao la ́ ̣ ̣ ̉ ̉ ̣ ̀  16
  17. 191 máy/100 dân. Mạng lưới viễn thông đã được phủ rộng khắp trên 100% số xã,  mạng cáp quang, sóng di động rộng khắp với công nghệ  hiện đại, chất lượng   dịch vụ ngày một nâng cao. Nhìn chung, hạ tầng bưu chính viễn thông trong tỉnh đã đáp ứng được yêu  cầu thông tin,  đảm bảo thông tin thông suốt phục vụ sản xuất, kinh doanh và nhu   cầu của người dân. 4.Định hướng phát triển kinh tế  ­ xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến  năm 2020. 4.1. Dự  báo một số  chỉ  tiêu kinh tế  xã hội chủ  yếu của tỉnh đến năm   2020 17
  18. Bảng 2:  Dự báo một số chỉ tiêu KT ­ XH chủ yếu của tỉnh đến 2020. Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2015 Năm 2020 Dân số người 1.130.000 1.180.000 ­ Tỉ lệ lao động qua đào tạo  % 70 80 ­ GDP bình quân đầu người Không tính dầu khí USD/ng 10.600 Triệu đồng/ng 222,6 Tính cả dầu khí USD/ng 14.000 USD 27.047 Triệu đồng/ng 294 568 Giai đoạn 2011­2015 2016­2020 ­ Tốc độ tăng trưởng GDP Không tính dầu khí % 14 13,35 Tính cả dầu khí % 10,8 11,13 ­ Tốc độ tăng GDP theo cơ cấu       + Công nghiệp – xây dựng % 10,35 10,26      + Nông lâm ngư nghiệp % 4,91 4,91      + Dịch vụ % 20,44 18,54 ­ Cơ cấu GDP (giá thực tế) Không tính dầu khí      + Công nghiệp – xây dựng % 66,02 53,23      + Nông lâm ngư nghiệp % 3,22 2      + Dịch vụ % 30,76 44,77 Tính cả dầu khí      + Công nghiệp – xây dựng % 70,13 61,56      + Nông lâm ngư nghiệp % 2,83 1,65      + Dịch vụ % 27,04 36,8 Giá trị SX CN (giá CĐ 1994) tỷ đồng 113.192 198.852 Tốc độ tăng trưởng CN % 15,69 13,38 Tính cả dầu khí 12,44 11,93 Giai đoạn 2011 ­ 2020 Nghìn tỷ  Nhu cầu VĐT (giá 2005) 657,3 đồng Tỷ USD 31,3 tỷ USD Nguồn:     ­ Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến   năm 2020;   ­ Quy hoạch Công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020, xét đến 2025.    (Giả thiết đến năm 2015 tỷ giá 1 USD bằng khoảng 21.000 đồng). 4.2. Định hướng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Đến nay nền công nghiệp Bà Rịa ­ Vũng Tàu đã phát triển đa dạng các lĩnh  vực với sự có mặt của nhiều ngành công nghiệp như năng lượng, luyện kim, hóa  chất, khai khoáng, vật liệu xây dựng, chế biến hải sản...   Hiện nay, cơ  cấu kinh tế của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo hướng tỉ  trọng   18
  19. dịch vụ  ­ du lịch và công nghiệp – xây dựng chiếm chủ  yếu. Với những lợi thế  cạnh tranh về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên đồng thời là một trong số những  tỉnh có xuất phát điểm cao, trong những năm qua ngành công nghiệp đã đạt được   những thành tựu đáng kể, tỉ  trọng công nghiệp chiếm hơn 80% cơ  cấu kinh tế  của tỉnh. Toàn tỉnh hiện có 14 KCN với tổng diện tích khoảng 8.400ha, trong đó 09  KCN đã đi vào hoạt động và 04/09 KCN đã cơ bản lấp đầy 100%. Quy hoạch cụm công nghiệp – trung tâm công nghiệp sau khi rà soát đến  năm 2020 định hướng phát triển 29 cụm với tổng diện tích khoảng 1.524ha, có 27  cụm đã có doanh nghiệp xin đầu tư dự án xây dựng hạ tầng. Trong đó: ­ Có 12/27 cụm công nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư;  ­ Có 03 cụm công nghiệp là Hắc Dịch, Boomin Vina và Ngãi Giao đã cơ bản  hoàn thành hạ tầng và thu hút được dự án thứ cấp; ­ Các dự  án cụm công nghiệp còn lại hiện triển khai chậm, đang trong quá   trình bồi thường giải phóng mặt bằng. Định hướng các loại hình sản xuất công nghiệp chính để  tập trung phát  triển gồm: công nghiệp dầu khí, công nghiệp luyện kim, công nghiệp hóa chất,   công nghiệp sản xuất điện năng, công nghiệp cơ  khí, công nghiệp đóng tàu và   dịch vụ hàng hải, công nghiệp chế biến hải sản, công nghiệp vật liệu xây dựng,   công nghiệp sản xuất giầy da may mặc, công nghiệp chế biến nông sản. Định hướng quy hoạch phát triển mạng lưới khu điểm công nghiệp: Trong giai đoạn 2011 ­ 2020, dự  kiến thành lập thêm một số  khu công  nghiệp đã được Thủ  tướng Chính phủ  chấp thuận chủ  trương đầu tư. Cụ  thể  như sau:  ­  Khu công nghiệp Cái Mép Hạ (800ha); ­  Khu công nghiệp Ðất Ðỏ II (1.000ha); ­  Khu công nghiệp Ðất Ðỏ III (500ha); ­  Khu công nghiệp Đá Bạc (1000ha); ­  Khu công nghiệp Láng Dài – Phước Long Thọ (650ha). Nâng tổng số  khu công nghiệp của tỉnh lên 19 khu công nghiệp, với diện tích  12.800 ha vào năm 2020.  Định hướng quy hoạch phát triển mạng lưới cụm điểm công nghiệp:  Trong giai đoạn đến 2015 phấn đấu xây dựng hoàn chỉnh hạ  tầng và đưa  vào sử dụng một số cụm công nghiệp ­ TTCN quy mô nhỏ và vừa theo quy hoạch  được duyệt (30 cụm) với diện tích 2.117ha; trong giai đoạn 2016­2020 tiếp tục  xem xét đầu tư các cụm công nghiệp theo quy hoạch với quy mô khoảng 745ha. Định hướng điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các cụm công nghiệp của  tỉnh như sau: Trong giai đoạn 2012 ­ 2020, đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật 29 cụm công  nghiệp, với tổng diện tích 1.523 ha. Dự kiến thu hút vốn đầu tư sản xuất khoảng   19
  20. 21.320 tỷ  đồng; giải quyết việc làm cho khoảng 26.650 người. Các cụm công  nghiệp được phân bổ ở từng địa phương như sau: - Huyện Tân Thành: Phát triển 11 cụm công nghiệp, với quy mô khoảng 614  ha. - Huyện Châu Đức: Phát triển 07 cụm công nghiệp, với quy mô khoảng 480  ha. - Thị xã Bà Rịa: Phát triển 03 cụm công nghiệp, với quy mô khoảng 100 ha. - Huyện Long Điền: Phát triển 03 cụm công nghiệp, với quy mô khoảng 139   ha. - Huyện Đất Đỏ: Phát triển 02 cụm công nghiệp, với quy mô khoảng 100 ha. - Huyện Xuyên Mộc: Phát triển 01 cụm công nghiệp, với quy mô khoảng 30  ha. - Thành phố Vũng Tàu: Phát triển 01 cụm công nghiệp, với quy mô khoảng   40 ha. - Huyện Côn Đảo: Phát triển 01 cụm công nghiệp, với quy mô khoảng 20 ha.      4.3. Định hướng phát triển đô thị và các khu vực kinh tế trọng điểm. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội đến năm 2015, định hướng   2020 chia tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thành 4 vùng lãnh thổ với các định hướng phát   triển kinh tế khác nhau, đó là: - Vùng 1: Là vùng phía Tây quốc lộ 51, được giới hạn từ quốc lộ 51 về phía  sông Thị Vải kéo dài đến sông Dinh, Vịnh Gành Rái. Vùng này có điều kiện  phát triển các khu công nghiệp (Mỹ  Xuân A, Mỹ  Xuân A2, Mỹ  Xuân B1,  Mỹ Xuân B1 – Đại Dương, Mỹ Xuân B1 – Tiến Hùng, Phú Mỹ 1, Phú Mỹ  2, Phú Mỹ 3, Cái Mép, Long Hương, Đông Xuyên, Long Sơn) và phát triển  các cảng sông, cảng biển trên sông Thị Vải, sông Dinh, khu vực Sao Mai –  Bến Đình. - Vùng 2: Là vùng giới hạn từ  phía Đông quốc lộ  51 đến đường ven  biển từ  Vũng Tàu đi Long Hải, Bình Châu.  - Vùng 3:  Là vùng giới hạn từ  đường ven biển Vũng Tàu­Long Hải­Bình  Châu. Đây là vùng du lịch của tỉnh, bao gồm các bãi tắm biển, các khách   sạn, khu nghỉ mát, khu du lịch sinh thái, khu vui chơi giải trí.  - Vùng 4: Là vùng thềm lục địa và các đảo của tỉnh. Trong đó trọng tâm  phát triển là khu vực Côn Đảo; tại đây sẽ hình thành khu kinh tế du lịch và   dịch vụ chất lượng cao gắn liền với bảo tồn, tôn tạo khu di tích cách mạng   đặc biệt của Việt Nam và phát triển nâng cao giá trị  vườn quốc gia Côn   Đảo.  4.4. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng. 4.4.1. Giao thông vận tải. Hệ  thống giao thông vận tải của tỉnh bao gồm ba loại hình: đường bộ,  đường thủy và đường hàng không. Mục tiêu của ngành giao thông vận tải tỉnh Bà   Rịa – Vũng Tàu đặt ra trong giai đoạn đến năm 2020 đối với xây dựng các công  trình giao thông như sau: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2