YOMEDIA
ADSENSE
Thuyết trình: Chỉ số can thiệp và các chế độ tỷ giá hối đoái: Trường hợp của các nền kinh tế Đông Á
68
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Thuyết trinh: Chỉ số can thiệp và các chế độ tỷ giá hối đoái: Trường hợp của các nền kinh tế Đông Á nhằm trình bày về mô hình chuyển đổi Markov-ARCH (SWARCH), ngưỡng can thiệp: Áp dụng thuyết giá trị cực đại. Chế độ tỷ giá hối đoái của 4 nền kinh tế Đông Á.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thuyết trình: Chỉ số can thiệp và các chế độ tỷ giá hối đoái: Trường hợp của các nền kinh tế Đông Á
- Chỉ số can thiệp và các chế độ tỷ giá hối đoái: Trường hợp của các nền kinh tế Đông Á Pontines, Victor and Siregar, Reza Canargie Mellon Univ, Adelaide campus, School of Economics, University of Adelaide, Australia, The South East Asian Central Banks (SEACEN) Research and Training Centre, Kuala Lumpur, Malaysia 15th January 2009 1 1
- Hướng dẫn: PGS TS Nguyễn Thị Liên Hoa Nhóm thực hiện: Nhóm 4 – NH Đêm 5 K18 1. Nguyễn Hữu Hoàn 2. Huỳnh Trung Hiếu 3. Nguyễn Thái Bình Dương 4. Phan Thị Tuyết Oanh 2
- Mục lục 1. Giới thiệu 2. Tóm tắt lý thuyết 3. Chỉ số can thiệp 4. SWARCH và thuyết trị giá trị cực đại 5. Thực nghiệm 6. Chế độ tỷ giá hối đoái của 4 nền kinh tế Đông Á 7. Kết luận 3
- 1. Giới thiệu Những biến động trong cả tỷ giá danh nghĩa và dự trữ ngoại hối (Reinhart và Rogoff (2004) và LevyYeyati và Sturzenegger (2005)). Những công trình nghiên cứu trước đây của Eichengreen (1994), DiazAlejandro (1985), Chang và Valesco (2000) và Wyplosz (2001) cũng cho rằng tự do hóa ảnh hưởng mạnh mẽ tới thị trường ngoại hối, và việc xây dựng một số kiểu tỷ giá linh động phù hợp hơn trong quá trình tự do hóa. Di Giovanni và Shambaugh (2008) đã đưa ra bằng chứng về cái giá thực tế phải trả cho việc đánh mất quyền tự chủ tiền tệ đi kèm với chính sách tỉ giá hối đoái cố định. 4
- 1. Giới thiệu Chúng ta có thể ước tính độ linh hoạt của chế độ tỷ giá hối đoái của một quốc gia trong thời gian qua hay không? Chúng ta có thể phân loại chế độ tỷ giá hối đoái thực của các nước và tách biệt sự linh hoạt trong chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý không? 5
- 1. Giới thiệu Động lực nằm sau những cố gắng này là những thiếu sót trong báo cáo thường niên về sự sắp đặt tỷ giá hối đoái và hạn chế hối đoái của quỹ tiền tệ thế giới (IMF). Nghiên cứu này sẽ xác minh các chế độ tỷ giá hối đoái ở 4 quốc gia Đông Á: Indonesia, Hàn Quốc, Singapore và Thái Lan, thông qua kiểm tra các hoạt động can thiệp thị trường ngoại hối của các nhà điều hành tiền tệ của mỗi nước. Vì thiếu thông tin công khai về thời điểm và kích kỡ của sự can thiệp vào thị trường ngoại hối trong suốt thời gian quan sát, việc xây dựng một chỉ số can thiệp thị trường ngoại hối của Ngân hàng trung ương bằng cách sử dụng những khái niệm được GirtonRoper (1977) giới thiệu. 6
- 1. Giới thiệu Để tìm ra tính bất ổn định các thành phần khác nhau của chỉ số can thiệp trong suốt thời gian nghiên cứu, nhóm tác giả áp dụng mô hình SWARCH của Hamilton và Susmel (1994) để ước tính một ngưỡng mà chúng ta có thể phân loại một cách có hệ thống một chế độ tỷ giá được đặc trưng bởi sự can thiệp quá mức của các nhà điều hành chính sách tiền tệ và tách biệt nó ra so với chế độ can thiệp thị trường thị trường ngoại hối ở mức độ thấp Nhóm tác giả cũng áp dụng thuyết giá trị cực đại (EVT) và sử dụng công thức ước lượng điều chỉnh của Huisman, Koedijk, Kool, và Palm (năm 2001) viết tắt là HKKP cho phép ta có các phân tích nhất quán, với kích cỡ mẫu tương đối nhỏ. 7
- 1. Giới thiệu Những băn khoăn về chính sách sẽ được kiểm tra liệu sự thay đổi từ một chính sách cố định đến một chính sách linh hoạt có thực sự là một quyết định “tự nguyện”, không phụ thuộc vào những áp lực mạnh của thị trường đối với đồng nội tệ. Nghiên cứu này cũng hướng tới việc kiểm tra thêm mức độ và độ tín nhiệm của cam kết của Ngân hàng trung ương trong việc chuyển sang chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn. 8
- 2. Tóm tắt lý thuyết Có 2 cách thường được sử dụng để kiểm tra các sắp đặt tỷ giá thực tế ở hầu hết các nước (Bảng 1). Cách 1: xem xét tỷ trọng phân bổ cho một đồng tiền cụ thể hay một rổ tiền tệ của các quốc gia bằng mô hình hồi quy (1993,1994,1995) được Frankel và Wei bằng phương trình sau: 9
- 2. Tóm tắt lý thuyết Mô hình hồi quy giản đơn Trong đó: ∆ejt : thay đổi hàng tháng trong hàm Log tỷ giá của đồng tiền j ở tháng t α : hằng số β (k =1,2, ..,5) là hệ số thay đổi hàng tháng trong hàm Log tỷ giá của đồng tiền k ut : số dư. USD, DM, JY, FF, UKP : là đồng tiền tương ứng của các nước Mỹ, Đức, Nhật, Pháp, Anh. Tất cả tỷ giá hối đoái được biểu diễn dưới một đồng tiền nhất định, thường là Franc thụy sĩ. 10
- 2. Tóm tắt lý thuyết Tuy nhiên, mô hình này gặp phải những chỉ trích: Mô hình hồi quy giản đơn McCauley (2001) chỉ ra rằng các hệ số ước lượng (tỷ trọng) đối với đồng USD cao không có nghĩa là những đồng tiền này neo chặt vào đồng USD. McCauley phân biệt giữa thành viên trong khối tiền tệ với sự neo chặt vào đồng tiền thực tế nào đó là “tiền tệ có thể thả nổi hoàn toàn và vẫn có thể phụ thuộc vào một khối tiền tệ a nào đó” và “nếu đồng tiền nào thuộc vào khối đồng tiền dollar thì cũng coi như là bị neo vào đồng dollar, do đó đồng dollar Úc và dollar Canada được cho là neo chặt vào đồng USD” Việc lựa chọn đồng tiền làm thước đo không nên có mối liên hệ với bất kỳ đồng tiền nào trong rổ tiền tệ (BenassyQuere và Coeure, 2000). Ví dụ đối với phương trình (1), đồng tiền franc thụy sĩ làm thước đo tiền tệ có mối liên hệ với đồng DM/EURO và đồng USD . 11
- 2. Tóm tắt lý thuyết Thước đo thống kê Cách 2: định giá mức độ cam kết của các quốc gia về ổn định tỷ giá hối đoái thông qua thước đo được mô tả dưới hình thức thống kê như: quan sát tính bất ổn định của tỷ giá hối đoái, dự trữ ngoại hối và lãi suất. Baig (2001) và Hernandez và Montiel (2003) đã trực tiếp sử dụng phương pháp tiếp cận này 12
- 2. Tóm tắt lý thuyết Tuy nhiên, cả hai phương pháp này có những hạn chế riêng của nó. Dùng độ lệch chuẩn làm thước đo của sự bất ổn như là tham số chung. Tuy nhiên bất kỳ thước đo độ lệch chuẩn nào cũng mang tính bình quân và nó chỉ là một thước đo thích hợp khi những giả định tham số theo truyền thống cần phải sử dụng số liệu như vậy. Thực tế là trước những năm 1960, sự bất thường của chuỗi số liệu dự báo về tỷ giá hối đoái và lãi suất đã được nhận diện một cách rõ ràng Phần thực hành của những nghiên cứu này chỉ nhằm so sánh sự biến đổi của tỷ giá hối đoái, dự trữ ngoại hối và lãi suất của các quốc gia Châu Á mà chủ yếu là ở các nước phát triển có thị trường tài chính rất tiến bộ và phát triển. 13
- 3. Chỉ số can thiệp GirtonRoper (1977) chỉ ra rằng bất cứ nhu cầu quá mức naođối với ngoại hối có thể được đáp ứng thông qua những kênh khác. Nếu có áp lực thị trường về một loại tiền tệ cụ thể, hay thường được gọi là áp lực đầu cơ, và nếu điều này trở thành hiện thực thì đồng nội tệ sẽ mất giá mạnh. Tuy nhiên, tại thời điểm khác, sự tấn công có thể bị đẩy lùi hoặc được khắc phục thông qua việc tăng lãi suất và /hoặc cắt giảm dự trữ ngoại hối. Các chính sách của Chính phủ được thực hiện thông qua chính sách lãi suất trên thị trường tiền tệ và mua bán trên thị trường ngoại hối, để giảm bớt biến động mạnh tỷ giá hối đoái. 14
- 3. Chỉ số can thiệp Dựa trên ý tưởng GirtonRoper (1977), chúng ta có thể tạo ra hai công cụ đo lường Thứ nhất, kết hợp các thông tin thu thập được từ tình hình dự trữ ngoại hối của Ngân hàng trung ương và chính sách lãi suất, từ đó phát triển một thước đo về khuynh hướng điều hành chính sách tiền tệ can thiệp và quản lý các biến động của đồng nội tệ. Thứ hai, bổ sung các thông tin về tỷ giá hối đoái, biến động của đồng nội tệ cùng với các mục tiêu can thiệp của nhà điều hành chính sách tiền tệ để xây dựng một ước tính hợp lý về quy mô của cuộc tấn công tiền tệ, hoặc là chỉ số về áp lực trên thị trường ngoại hối (EMP). 15
- 3. Chỉ số can thiệp Xây dựng chỉ số can thiệp: Ước tính xác suất có điều chỉnh của từng chỉ số chủ chốt (lãi suất, dự trữ và tỷ giá hối đoái) ở trạng thái biến động cao bằng cách áp dụng các chế độ chuyển đổi MarkovARCH (SWARCH) Ví dụ: với một giá trị xác suất có điều chỉnh lớn (hoặc nhỏ) của trạng thái biến động cao của tỷ giá hối đoái tại thời điểm t, hàm ý rằng có một xác suất cao (thấp) của sự biến động tỷ giá hối đoái trong thời gian (t) Lấy tỷ lệ xác suất có điều chỉnh của trạng thái bất ổn định cao có can thiệp của các nhà điều hành chính sách tiền tệ và áp lực thị trường ngoại hối, chúng ta có chỉ số can thiệp của các nhà điều hành chính sách tiền tệ 16
- 3. Chỉ số can thiệp INTV: chỉ số can thiệp của các nhà điều hành chính sách tiền tệ Với pHexr , pHreserves , pHint r : là xác suất có điều chỉnh trong điều kiện thay đổi của tỷ giá hối đoái, dự trữ và lãi suất ở thời kỳ biến động cao (t). Mẫu số (pHexr + pHreserves + pHint r ) thể hiện xác suất có điều chỉnh của áp lực cao trên thị trường ngoại hối đối với đồng tiền. 17
- 3. Chỉ số can thiệp Khi phân loại chính sách tỉ giá hối đoái của một nước, tối thiểu nhất chúng ta cần có cái nhìn tổng quan về thông tin được chuyển nhượng bởi sự thay đổi tỷ giá hối đoái và những hành vi can thiệp của ngân hàng trung ương. (Willett, năm 2004) 18
- 3. Chỉ số can thiệp Một số lợi ích của việc áp dụng chỉ số INTV Chỉ số này bao gồm sự thay đổi của lãi suất trong chỉ số INTV làm mở rộng những mô hình trước đó Chỉ số INTV dựa vào xác suất của từng thành phần của trạng thái bất ổn cao. Xác suất của từng loạt là bằng nhau trong khoảng từ 0 đến 1 tại bất kỳ thời điểm nào, kể cả thời kỳ khủng hoảng. Một chỉ số INTV gần một (hay không) đề xuất một xu hướng can thiệp cao (hay thấp), từ đó đề xuất một chế độ tỷ giá hối đoái cứng nhắc (hay linh hoạt) 19
- 3. Chỉ số can thiệp Một số lợi ích của việc áp dụng chỉ số INTV (tt) Việc áp dụng các xác suất có điều chỉnh ở các thời gian khác nhau theo mô hình SWARCH, do đó chỉ số INTV không yêu cầu ngày khủng hoảng ưu tiên, thời gian của cuộc tấn công đầu cơ hoặc sự thay đổi đột ngột từ một chế độ tỷ giá hối đoái sang một chế độ khác. Sự năng động của các xác suất có điều chỉnh của mỗi biến có nghĩa là chỉ số INTV sẽ nắm bắt được xu hướng và tín hiệu nội sinh đúng lúc các sự kiện có thể có sau đây: một gia tăng đáng kể trong áp lực thị trường (tức là các giai đoạn tấn công do đầu cơ); sự gia tăng trong các hành động can thiệp của nhà điều hành tiền tệ; và quan trọng hơn là thay đổi sang một chế độ tỷ giá hối đoái khác. 20
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn