ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––

LÊ XUÂN KIM

TÍCH HỢP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA

ĐỊA PHƯƠNG TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––

LÊ XUÂN KIM

TÍCH HỢP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA

ĐỊA PHƯƠNG TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN

Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Địa lí

Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Phương Liên THÁI NGUYÊN - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và các số liệu trong luận văn là của riêng

tôi và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác.

Công trình nghiên cứu này là do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa

học của PGS. TS. Nguyễn Phương Liên. Các số liệu, thông tin trong quá trình nghiên

cứu đều được trích dẫn ghi rõ nguồn.

Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020

Tác giả luận văn

Lê Xuân Kim

i

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.

Nguyễn Phương Liên, đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình

nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Địa lí, Trường Đại học Sư

phạm - Đại học Thái Nguyên; phòng Đào tạo, thư viện Nhà trường, thư viện tỉnh Điện

Biên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn.

Tôi cũng xin chuyển lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo và học

sinh các trường THPT trên địa bàn tỉnh Điện Biên: Trường THPT Thanh Nưa và

trường THPT Huyện Điện Biên, trường PTDT Nội trú THPT Huyện Điện Biên đã

giúp đỡ nhiệt tình cho tôi thực nghiệm sư phạm và hoàn thành luận văn. Tôi xin bày

tỏ lòng biết ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ khó khăn, cổ vũ, động viên và

tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận văn.

Trong quá trình hoàn thiện luận văn, chắc chắn không thể tránh khỏi những

thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và đồng nghiệp để tôi có

điều kiện học hỏi và bổ sung nâng cao kiến thức chuyên môn của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020

Tác giả luận văn

Lê Xuân Kim

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................... vii

DANH MỤC CÁC HÌNH.......................................................................................... viii

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................ 1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................... 3

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 5

4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 6

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .................................................................... 6

6. Những đóng góp của đề tài ...................................................................................... 10

7. Cấu trúc của đề tài ................................................................................................... 11

NỘI DUNG ................................................................................................................. 12

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH

HỢP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG TRONG

DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................. 12

1.1. Một số vấn đề về lí luận dạy học .......................................................................... 12

1.1.1. Phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học ............................. 12

1.1.2. Khái niệm về dạy học tích hợp .......................................................................... 14

1.2. Di sản văn hóa và sử dụng di sản văn hóa địa phương trong dạy học Địa lí ........ 16

1.2.1. Khái niệm di sản và phân loại di sản ................................................................. 16

1.2.2. Khái niệm di sản văn hóa ................................................................................... 16

1.2.3. Phân loại di sản văn hóa .................................................................................... 17

1.2.4. Một số di sản tiêu biểu của tỉnh Điện Biên ........................................................ 18

1.2.5. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng DSVH địa phương trong dạy học địa lí

nói chung và địa lí lớp 12 nói riêng ............................................................................. 20

iii

1.3. Mục tiêu, cấu trúc và đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa lí 12-THPT .... 22

1.4. Đặc điểm tâm sinh lý và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12- THPT ............ 25

1.4.1. Đặc điểm tâm sinh lý ......................................................................................... 25

1.4.2. Đặc điểm phát triển trí tuệ ................................................................................. 26

1.4.3. Đặc điểm về nhân cách ...................................................................................... 26

1.5. Thực trạng giáo dục DSVH trong dạy học Địa lí 12 THPT ở tỉnh Điện

Biên .............................................................................................................................. 27

Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 29

Chương 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC GIÁ

TRỊ DI SẢN VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP

12 - THPT Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN .............................................................................. 30

2.1. Yêu cầu và nguyên tắc thực hiện tích hợp giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương trong dạy học môn Địa lí 12 ................................................................. 30

2.1.1. Các yêu cầu ........................................................................................................ 30

2.1.2. Các nguyên tắc ................................................................................................... 35

2.2. Khả năng giáo dục giá trị di sản văn hóa trong dạy Địa lí 12 .............................. 36

2.3. Một số phương pháp dạy học tích hợp nội dung giáo dục giá trị di sản văn

hóa địa phương ............................................................................................................ 41

2.3.1. Phương pháp đàm thoại, gợi mở ........................................................................ 41

2.3.2. Phương pháp thảo luận ...................................................................................... 41

2.3.3. Phương pháp nêu vấn đề .................................................................................... 41

2.3.4. Phương pháp dạy học dự án ............................................................................... 42

2.3.5. Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan .......................................................... 43

2.4. Một số hình thức tổ chức tổ chức dạy học tích hợp nội dung kiến thức giáo

dục giá trị DSVH địa phương trong dạy học Địa lí 12 ................................................ 44

2.4.1. Dạy học trên lớp................................................................................................. 44

2.4.2. Tổ chức hoạt động ngoại khóa ........................................................................... 47

2.4.3. Tổ chức tham quan học tập trải nghiệm ............................................................ 50

2.4.4. Kể chuyện, nói chuyện về di sản ....................................................................... 53

2.4.5. Dự án Địa lí ........................................................................................................ 55

iv

2.5. Thiết kế một số kế hoạch dạy học minh họa ........................................................ 58

2.5.1. Kế hoạch dạy học 1- Chuyên đề lý thuyết ......................................................... 58

2.5.2. Kế hoạch dạy học 2- Dự án Địa lí ..................................................................... 69

Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 82

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................. 83

3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ..................................................................... 83

3.1.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................... 83

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ...................................................................................... 83

3.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm ....................................................................... 83

3.3. Nội dung thực nghiệm .......................................................................................... 84

3.4. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................................ 85

3.4.1.Thời gian thực nghiệm ........................................................................................ 85

3.4.2. Chọn trường, lớp, giáo viên thực nghiệm .......................................................... 85

3.4.3. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................. 86

3.4.4. Tiến hành thực nghiệm ...................................................................................... 87

3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................. 87

3.5.1. Kết quả về mặt định tính .................................................................................... 87

3.5.2. Đánh giá về mặt định lượng............................................................................... 88

3.5.3. Đánh giá chung về thực nghiệm ..................................................................... 91

Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 92

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 95

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Stt Chữ viết tắt Cụm từ đầy đủ

BGD&ĐT Bộ Giáo dục và đào tạo 1

BVHTTDL Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch 2

CNTT Công nghệ thông tin 3

DHDA Dạy học dự án 4

DSVH Di sản văn hóa 5

ĐC Đối chứng 6

GV Giáo viên 7

HS Học sinh 8

HĐNGLL Hoạt động ngoài giờ lên lớp 9

HĐTNST Hoạt động trải nghiệm sáng tạo 10

KT-XH Kinh tế- Xã hội 11

NXB Nhà xuất bản 12

PPDH Phương pháp dạy học 13

SGK Sách giáo khoa 14

SL Số lượng 15

TB Trung bình 16

THPT Trung học phổ thông 17

TN Thực nghiệm 18

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Nội dung cụ thể giáo dục DSVH địa phương trong chương trình sách

giáo khoa Địa lí 12.................................................................................... 38

Bảng 3.1. Danh mục các bài thực nghiệm: .................................................................. 84

Bảng 3.2. Danh sách trường, các lớp tham gia thực nghiệm sư phạm ........................ 85

Bảng 3.3. Danh sách giáo viên Địa lí dạy thực nghiệm .............................................. 86

Bảng 3.4. Bảng kết quả điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 1 ...................................... 88

Bảng 3.5. Bảng kết quả điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 2 ...................................... 89

Bảng 3.6. Bảng tổng hợp kết quả điểm kiểm tra của học sinh các lớp thực nghiệm

và lớp đối chứng bài thực nghiệm số 1 .................................................... 89

Bảng 3.7. Bảng tổng hợp kết quả điểm kiểm tra của học sinh các lớp thực nghiệm

và lớp đối chứng bài thực nghiệm số 2 .................................................... 90

Bảng 3.8. Đánh giá xếp loại chất lượng học tập bộ môn Địa lí của các lớp thực

nghiệm và lớp đối chứng theo từng trường .............................................. 90

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Biểu đồ so sánh tỉ lệ HS khá giỏi môn Địa lí giữa lớp thực nghiệm và lớp

đối chứng ở 3 trường THPT ........................................................................................ 91

viii

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Dân tộc Việt Nam trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, quá trình đó đã

tích lũy được một kho tàng di sản văn hóa đồ sộ, phong phú và mang nhiều giá trị. Luật di

sản văn hóa của Việt Nam đã khẳng định: "Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của

cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò

to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta" [13]. Bảo tồn và phát huy

giá trị của các di sản có ý nghĩa to lớn trong hành trình phát triển của mỗi địa phương, mỗi

dân tộc. Để hiện thực hóa giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, Bộ Giáo dục và

Đào tạo cùng Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch đã ban hành văn bản số 73/HD-BGDĐT-

BVHTTDL, ngày 16 tháng 01 năm 2013 về việc "Hướng dẫn sử dụng di sản trong dạy học

ở trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên". Mục đích là: "Sử dụng di sản văn

hóa trong dạy học ở trường phổ thông hiện nay nhằm hình thành và nâng cao ý thức tôn

trọng, giữ gìn, phát huy những giá trị của di sản văn hóa; rèn luyện tính chủ động, tích cực,

sáng tạo trong đổi mới phương pháp học tập và rèn luyện; góp phần nâng cao chất lượng

và hiệu quả giáo dục, phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu, tài năng của học sinh" [10].

Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về

việc Ban hành Chương trình giáo dục phổ thông bao gồm chương trình tổng thể (khung

chương trình), các chương trình môn học và hoạt động giáo dục. Chương trình giáo dục

Địa lí được thực hiện ở tất cả các cấp học phổ thông. Chương trình môn Địa lí bên cạnh

kiến thức chuyên sâu về địa lí còn chú trọng tích hợp, thực hành, gắn nội dung giáo dục

của môn học với thực tiễn nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng kiến thức địa lí

vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng

đòi hỏi của cuộc sống. Tính tích hợp được thể hiện ở nhiều mức độ và hình thức khác

nhau: tích hợp giữa các kiến thức địa lí tự nhiên, địa lí dân cư, xã hội và địa lí kinh tế

trong môn học; lồng ghép các nội dung liên quan (giáo dục môi trường, biển đảo, phòng

chống thiên tai, biến đổi khí hậu; giáo dục di sản văn hóa, an toàn giao thông,...) vào nội

dung địa lí [8]. Sử dụng DSVH trong dạy học ở trường phổ thông được triển khai thực

hiện hàng năm không những giúp cho học sinh hiểu biết về những giá trị di sản văn hóa

địa phương, qua đó giáo dục học sinh ý thức giữ gìn và bảo vệ các di sản văn hóa.

1

Điện Biên là một tỉnh miền núi biên giới phía Tây Bắc của tổ quốc, là vùng

đất có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, được du khách và bạn bè quốc tế

biết đến không chỉ bởi phong cảnh núi non hùng vĩ, sự đa dạng về bản sắc văn hóa

của 21 dân tộc anh em cùng sinh sống, mà còn bởi hệ thống di tích lịch sử cách

mạng gắn liền với chiến công ''lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu" của cha

ông ta trong công cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp xâm lược.

Điện Biên nơi đây còn lưu giữ nhiều di sản văn hóa vật thể: Tháp Mường Luân,

Thành Tam Vạn, Thành Bản Phủ, Đền Hoàng Công Chất và đặc biệt là quần thể di

tích Chiến trường Điện Biên Phủ - di tích được xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt năm

2009 với đồi A1, sở chỉ huy Mường Phăng, hầm Đờ Cát,...Bên cạnh đó là các di sản

văn hóa phi vật thể cấp quốc gia như nghệ thuật Xòe Thái; nghệ thuật tạo hoa văn

trên trang phục truyền thống của người Mông Hoa xã Sa Lông, huyện Mường Chà; lễ

hội Hoa Ban; lễ hội đền Hoàng Công Chất;... Di sản văn hóa là nguồn tài liệu quan

trọng đa dạng, phong phú, có thể khai thác để phục vụ quá trình dạy học môn Địa lí

địa phương ở tỉnh Điện Biên.

Việc sử dụng DSVH trong dạy học các môn học ở trường phổ thông sẽ góp phần

đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực và đa dạng hóa các hình thức tổ chức

dạy học. Vì vậy giáo dục DSVH là một phần không thể thiếu trong chương trình giáo

dục phổ thông mới hiện nay.

Tuy nhiên các nội dung và hình thức tổ chức dạy học DSVH vẫn còn chiếm tỉ lệ

nhỏ trong các bài giảng Địa lí. Nhiều học sinh kiến thức về di sản văn hóa địa phương

còn rất hạn chế. Do đó việc tích hợp kiến thức giáo dục di sản văn hóa địa phương

trong dạy học Địa lí tại tỉnh Điện Biên nói riêng và di sản văn hóa các dân tộc Việt

Nam nói chung là rất cần thiết. Đưa di sản vào giảng dạy môn Địa lí giúp bài học

thêm sinh động, có ý nghĩa hướng học sinh đến những giá trị chân, thiện, mỹ, góp

phần hình thành và hoàn thiện nhân cách, lối sống văn hóa, văn minh, nâng cao ý

thức, trách nhiệm cho thế hệ trẻ trong việc gìn giữ, bảo tồn và phát huy các giá trị di

sản văn hóa của dân tộc. Từ những lí do nêu trên, tác giả quyết định lựa chọn và triển

khai đề tài: "Tích hợp giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương trong dạy học Địa

lí lớp 12 - Trung học phổ thông ở tỉnh Điện Biên" làm luận văn thạc sĩ của mình.

2

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

2.1. Về nội dung di sản văn hóa

Nội dung tổng quát di sản văn hóa, vấn đề bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đã

được nhiều nhà khoa học thế giới và Việt Nam quan tâm và đề cập nghiên cứu:

- Ủy ban Di sản thế giới (WHC) là một cơ quan của Tổ chức Giáo dục, Khoa học

và Văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO), đảm nhiệm việc xem xét và chấp thuận các di

sản được đưa vào danh sách Di sản thế giới của UNESCO. WHC có vai trò lớn trong

việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy các DSVH trên thế giới với các chương trình, dự án

hoạt động cụ thể ở từng quốc gia. Có nhiều công trình nghiên cứu các di sản như: "Công

ước bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên Thế giới", kí tại Pari Pháp tháng 11 năm 1972,

Trung tâm Di sản Thế giới của UNESCO, Pari, Pháp, WHC 2001/WS/2; "Hướng dẫn

hoạt động thực hiện công ước DSTG", Trung tâm Di sản Thế giới của UNESCO, Pari,

Pháp, WHC-99/2 March 1999; công trình "Quản lý du lịch tại các khu di sản thế giới"

của tác giả Arthur Pedersen (2002) xác định mục tiêu quản lí, chính sách, chiến lược và

giải pháp quản lý du lịch tại các khu di sản thế giới [17].

- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Luật Di sản

văn hóa ngày 29/6/2001 với 7 chương và 74 điều; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều

của Luật Di sản văn hóa, ngày 18 tháng 6 năm 2009, trong đó có nhiều khái niệm và nội

dung liên quan đến bảo tồn và phát huy giá trị DSVH vật thể và DSVH phi vật thể.

- Có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước đề cập tới

nội dung DSVH như: cuốn "Di sản văn hóa Việt Nam - Bản sắc và những vấn đề về

quản lý, bảo tồn" của Nguyễn Thịnh (2012) gồm 5 chương đề cập đến vấn đề bảo tồn

và phát huy di sản văn hóa, chức năng, phân loại và quản lí DSVH [25]; cuốn "Một số

vấn đề về bảo tồn và phát triển DSVH dân tộc" của GS.TS Hoàng Vinh (1997) trên

cơ sở những quan niệm DSVH của quốc tế và Việt Nam, tác giả đưa ra một hệ thống

lý luận nghiên cứu về DSVH Việt Nam [27].

- Ngoài ra còn có một số bài viết đăng ở các tạp chí khoa học đề cập đến vấn đề

di sản văn hóa, bảo tồn và phát huy giá trị DSVH:

GS.TS. Ngô Đức Thịnh - nguyên là Viện trưởng Viện Nghiên cứu Văn hóa Việt

Nam, trong bài "Bảo tồn và phát huy văn hóa phi vật thể" [31] đăng trên tạp chí cộng

3

sản năm 2007 đã khẳng định "Văn hóa phi vật thể vừa mang tính bền chắc lại vừa

mang tính mỏng manh, dễ bị thương tổn. Vì thế, Nhà nước cần thông qua các cấp

chính quyền, các nhà khoa học, giữ vai trò định hướng trong nhiệm vụ bảo tồn và

phát huy văn hóa phi vật thể của dân tộc".

Tác giả Nguyễn Mạnh Cường với bài viết "Cách mạng 4.0 và vấn đề bảo tồn di

sản văn hóa dân tộc" [33] đăng trên tạp chí du lịch tháng 8 năm 2018 đã chỉ rõ: "Cần

coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, văn hóa cách

mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể... trước sự tác động của cuộc cách mạng

công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ và toàn diện trong đời sống xã hội ở Việt Nam".

2.2. Về nội dung giáo dục giá trị di sản văn hóa và tích hợp giáo dục giá trị di sản

văn hóa trong dạy học các bộ môn ở trường THPT

Ở nước ta, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu về giáo dục

bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa. Mỗi đề tài có sự tiếp cận từ nhiều nguồn tài

liệu khác nhau, đều nhấn mạnh "Giáo dục giá trị di sản văn hóa là một phần không

thể thiếu trong chương trình giáo dục".

- Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành cuốn "Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí

và giáo viên trung học phổ thông về giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa

dân tộc thiểu số" nhằm cung cấp thêm nguồn hiểu biết và giáo dục cho học sinh

những kiến thức về bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam

trong đó chú trọng giáo dục bảo tồn ngôn ngữ, chữ viết các dân tộc thiểu số; bảo tồn

và phát huy các DSVH vật thể và phi vật thể. Tài liệu xác định tính cấp thiết và

nhiệm vụ bảo tồn, phát huy DSVH các dân tộc thiểu số đồng thời đưa ra những cách

thức tổ chức các hoạt động cũng như việc tích hợp giáo dục bảo tồn, phát huy bản sắc

văn hóa các dân tộc thiểu số qua các môn học và các hoạt động ở trường THPT [7].

- Hội thảo "Tăng cường sử dụng di sản văn hóa phi vật thể trong giáo dục vì sự

phát triển bền vững tại Châu Á - Thái Bình Dương" do Bộ GD&ĐT phối hợp với Bộ

Văn hoá, Thể thao và Du lịch và UNESCO tổ chức vào tháng 3/2015. Phát biểu tại Hội

thảo, Thứ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Vinh Hiển nhấn mạnh: "Nhà trường phổ thông

vừa có trách nhiệm giáo dục nâng cao nhận thức cho học sinh về di sản văn hoá, vừa có

trách nhiệm sử dụng di sản văn hoá để dạy học".

4

- Việc sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông đã được nhiều tác giả

nghiên cứu và có một số bài viết có giá trị về vấn đề này. Trong đó, phải kể đến bài

viết của TS. Nguyễn Xuân Trường, Vụ Giáo dục Trung học "Sử dụng di sản trong

dạy học ở trường phổ thông - phương thức dạy học phát triển các kĩ năng thực hành,

năng lực của học sinh" đã nhấn mạnh "Các địa phương cần đa dạng hóa các hình thức

tổ chức dạy học: dạy học trên lớp, dạy học tại di sản và tổ chức các hoạt động ngoại

khóa, trải nghiệm sáng tạo giúp học sinh hứng thú hơn trong quá trình học tập. Gắn

việc sử dụng di sản trong dạy học với kiến thức thực tiễn, kiến thức liên môn nhằm

phát huy năng lực học tập của học sinh. Lựa chọn và xây dựng một số chủ đề môn

học hay liên môn phù hợp với việc sử dụng di sản trong dạy học" [29].

- Ngoài ra, tác giả đã tham khảo và kế thừa kết quả của một số tài liệu khoa học

là cơ sở để gợi mở cho hướng nghiên cứu tích hợp giáo dục giá trị DSVH địa phương

trong dạy học học Địa lí 12 - THPT tại tỉnh Điện Biên bao gồm: Văn kiện Đại hội đại

biểu toàn quốc lần thứ XI; Luật di sản văn hóa; tài liệu tập huấn "Sử dụng di sản văn

hóa trong dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục ở THCS " của Bộ Giáo dục và Đào

tạo; PGS.TS. Nguyễn Phương Liên và Trần Viết Tùng với bài viết "Giáo dục giá trị

di sản văn hóa trong dạy học Địa lí ở trường trung học phổ thông" đăng trên Tạp chí

giáo dục số 378- Kì 2, tháng 3 năm 2016.

- Tại tỉnh Điện Biên hiện chưa có công trình nghiên cứu nào một cách chuyên biệt

và hệ thống về thực trạng tích hợp giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương trong quá

trình dạy học các bộ môn nói chung và môn Địa lí nói riêng ở trường phổ thông.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lí luận về di sản văn hóa và xác định các di

sản văn hóa địa phương, đề tài tập trung xây dựng quy trình, phương án tích hợp,

lồng ghép kiến thức giáo dục di sản văn hóa địa phương vào bài dạy Địa lí 12 nhằm

nâng cao chất lượng dạy học Địa lí ở trường phổ thông tỉnh Điện Biên.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu các vấn đề về lí luận dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, dạy

học tích hợp.

5

- Nghiên cứu lí luận chung về di sản văn hóa và các tài liệu về giáo dục di sản

văn hóa địa phương tỉnh Điện Biên.

- Tìm hiểu về thực trạng và tiềm năng của các loại di sản văn hóa ở tỉnh Điện Biên.

- Nghiên cứu thực trạng việc tích hợp nội dung kiến thức về giáo dục giá trị di sản

văn hóa địa phương trong dạy học Địa lí ở trường THPT Tỉnh Điện Biên.

- Nghiên cứu đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa lí 12 và cấu trúc các bài

Địa lí địa phương tỉnh Điện Biên.

- Xác định những yêu cầu phải thực hiện và đề xuất một số biện pháp sư phạm

trong việc tích hợp, lồng ghép nội dung kiến thức về giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương trong dạy học Địa lí 12- THPT ở tỉnh Điện Biên.

- Xây dựng quy trình, phương án dạy học tích hợp nội dung kiến thức giáo dục

giá trị di sản văn hóa địa phương và thiết kế kế hoạch dạy học cụ thể trong chương

trình dạy học Địa lí 12- THPT tỉnh Điện Biên.

- Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi, hiệu quả của việc

sử dụng di sản văn hóa trong dạy học Địa lí 12; Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng

cao hiệu quả của bài giảng khi sử dụng di sản văn hóa vào trong dạy học Địa lí lớp

12-THPT ở tỉnh Điện Biên.

4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản về di

sản văn hóa và tích hợp giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương trong dạy học Địa

lí 12- THPT tại tỉnh Điện Biên.

- Về địa bàn thực nghiệm: Một số trường THPT được chọn thực nghiệm trên địa

bàn tỉnh Điện Biên. Các trường được lựa chọn cần có đầy đủ các điều kiện cơ sở vật

chất, trang thiết bị dạy học.

- Về thời gian thực nghiệm: Tác giả tiến hành thực nghiệm sư phạm trong năm

học 2019 - 2020.

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

5.1. Quan điểm nghiên cứu

- Quan điểm duy vật biện chứng:

Phép duy vật biện chứng khẳng định vật chất có trước và quyết định ý thức. Mọi

sự vật hiện tượng đều vận động, biến đổi không ngừng và đều có xu hướng phát triển.

6

Thế giới khách quan tồn tại không phụ thuộc vào ý thức của con người do đó cần

đảm bảo quan điểm duy vật biện chứng khi tiến hành nghiên cứu khoa học giáo dục.

Trong đề tài, quan điểm này được vận dụng nghiên cứu trong dạy học về giáo

dục giá trị DSVH địa phương thông qua dạy học môn Địa lí tại tỉnh Điện Biên nhằm

đánh giá một cách khách quan, dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn dạy học bộ môn

Địa lí, đánh giá được những khó khăn, hạn chế trong dạy học tích hợp giáo dục giá trị

DSVH địa phương. Qua đó, thấy được việc đưa nội dung giáo dục, bảo tồn giá trị

DSVH của dân tộc Việt Nam nói chung và tỉnh Điện Biên nói riêng tích hợp trong

dạy học bộ môn Địa lí là rất cần thiết gắn liền với mục tiêu giáo dục toàn diện học

sinh về Đức, Trí, Thể, Mĩ.

- Quan điểm hệ thống - cấu trúc:

Quan điểm này yêu cầu phải xem xét đối tượng một các toàn diện nhiều mặt,

nhiều mối quan hệ khác nhau, trong trạng thái vận động và phát triển, với việc phân

tích những điều kiện nhất định để tìm ra bản chất và quy luật vận động của đối tượng.

Quan điểm hệ thống yêu cầu nghiên cứu đối tượng theo quy luật của cái toàn thể có

tính hệ thống với các thành phần có mối quan hệ biện chứng hữu cơ.

Hệ thống: là một tập hợp các yếu tố nhất định có mối quan hệ biện chứng với

nhau tạo thành một chỉnh thể trọn vẹn, ổn định. Như vậy, các yếu tố này có vị trí độc

lập, có chức năng riêng, có quy luật vận động riêng, nhưng chúng lại có quan hệ biện

chứng với nhau, vận động theo quy luật của toàn hệ thống.

Tính hệ thống: là một thuộc tính quan trọng của thế giới, là hình thức diễn đạt

tính chất phức tạp của đối tượng và nó là một thông số quan trọng để đánh giá đối

tượng. Đây là một quan điểm không thể thiếu trong nghiên cứu khoa học nói chung,

cũng như khi nghiên cứu khoa học Địa lí. Trong nghiên cứu khoa học Địa lí, quan điểm

cấu trúc hệ thống đóng vai trò quan trọng để tạo một sản phẩm khoa học có cấu trúc và

lôgic chặt chẽ.

Quan điểm này được tác giả vận dụng nghiên cứu mối quan hệ giữa phương pháp

dạy học tích hợp giáo dục giá trị DSVH với mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức dạy

học, phương tiện dạy học Địa lí THPT, mối quan hệ giữa chương trình Địa lí THPT với

hệ thống chương trình Địa lí trong nhà trường.

7

- Quan điểm tổng hợp:

Đây là một quan điểm quan trọng trong nghiên cứu khoa học Địa lí. Quan điểm

tổng hợp xem xét các yếu tố trong mối quan hệ tương tác, sự tác động qua lại giữa

giáo dục và thực tiễn nghiên cứu cũng như trong mối quan hệ chặt chẽ của toàn hệ

thống giáo dục.

Vận dụng quan điểm tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, giúp tác giả

nghiên cứu một cách tổng quan việc giáo dục DSVH cho học sinh ở trường phổ

thông, thông qua việc xác định các nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy

học tích hợp giáo dục giá trị DSVH địa phương trong dạy học môn Địa lí lớp 12 tại

tỉnh Điện Biên theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

- Quan điểm thực tiễn:

Quan điểm thực tiễn là luận điểm quan trọng của phương pháp luận. Trong

nghiên cứu khoa học giáo dục quan điểm này đòi hỏi khi nghiên cứu phải bám sát

thực tiễn, phục vụ cho sự nghiệp giáo dục của đất nước. Thực tiễn giáo dục vừa là

nguồn gốc của các đề tài nghiên cứu, vừa là động lực thúc đẩy quá trình triển khai

nghiên cứu, vừa là mục tiêu, vừa là tiêu chuẩn đánh giá kết quả nghiên cứu giáo dục.

Quan điểm thực tiễn được vận dụng trong việc nghiên cứu thực trạng tích hợp

giáo dục giá trị DSVH địa phương trong dạy học bộ môn Địa lí, giúp tác giả có

những kiến thức ban đầu về giá trị DSVH tỉnh Điện Biên nói riêng và DSVH của dân

tộc Việt Nam nói chung.

- Quan điểm lịch sử:

Trong nghiên cứu khoa học, quan điểm lịch sử là quan điểm hướng dẫn tiến

trình tìm tòi sáng tạo khoa học. Các đối tượng, hiện tượng địa lí đều phải có thời gian

hình thành và phát triển nhất định. Vì vậy, cần phải vận dụng quan điểm này để gắn lí

luận và thực tiễn, từ đó tránh có cái nhìn phiến diện, chủ quan về vấn đề nghiên cứu.

Quan điểm này được tác giả vận dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài, việc

giáo dục DSVH địa phương trong nhà trường phổ thông nói chung và môn Địa lí nói

riêng cho ta một cái nhìn đầy đủ, toàn diện về thực trạng và phương pháp giáo dục

hiện nay. Việc giáo dục DSVH còn giúp truyền thụ cho học sinh những kiến thức cần

thiết, rèn luyện kĩ năng thực hành, hình thành các phẩm chất và năng lực, ý thức bảo

vệ DSVH dân tộc.

8

- Quan điểm phát triển bền vững:

Quan điểm phát triển bền vững là quan điểm về sự phát triển có thể đáp ứng được

những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu

cầu của các thế hệ tương lai. Phát triển bền vững phải đảm bảo có sự phát triển kinh tế

hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường, tài nguyên được đảm bảo, giữ gìn.

Quan điểm này được tác giả vận dụng trong việc nghiên cứu vai trò của giáo

dục giá trị DSVH địa phương, đồng thời có cái nhìn toàn diện sâu sắc hơn về giá trị to

lớn mà các di sản văn hóa địa phương mang lại cũng như có các biện pháp tích cực

trong việc góp phần giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị DSVH địa phương.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập, phân tích tài liệu:

Nhằm thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài,việc thu thập tài

liệu được tiến hành từ nhiều nguồn khác nhau như: Sách, báo, tạp chí chuyên ngành,

các công trình, đề tài nghiên cứu đã được nghiệm thu và các công trình khoa học khác

có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Để việc thiết kế các hình thức tổ chức dạy học

tích hợp kiến thức giáo dục giá trị DSVH địa phương đảm bảo tính khoa học và tính

giáo dục, khi thu thập tài liệu cần chú ý nghiên cứu SGK Địa lí 12 hiện hành làm tài

liệu chuẩn cho nội dung thiết kế của bài học.

- Phương pháp điều tra, khảo sát:

Tiến hành điều tra, khảo sát thực trạng về đổi mới PPDH tích hợp giáo dục giá

trị di sản văn hóa trong môn Địa lí lớp 12 ở trường phổ thông của tỉnh Điện Biên để

đánh giá được những ưu điểm và hạn chế của việc dạy học tích hợp giáo dục giá trị

DSVH địa phương.

Dự giờ lên lớp của một số giáo viên dạy Địa lí lớp 12, phỏng vấn và phát phiếu

điều tra cho giáo viên, học sinh, trao đổi với tổ trưởng chuyên môn, nhóm chuyên

môn Địa lí và cán bộ quản lí nhà trường về thực tế dạy học tích hợp giáo dục giá trị

DSVH qua các môn học nói chung và môn Địa lí nói riêng.

- Phương pháp thống kê toán học:

Việc sử dụng toán thống kê như một công cụ xử lí các tài liệu đã thu thập được từ

các nghiên cứu khác nhau như: quan sát, điều tra, thực nghiệm nhằm tăng tính khách

9

quan của kết quả nghiên cứu. Vận dụng lí thuyết xác suất và thống kê để phân tích các

kết quả thu được. Từ kết quả phân tích, sẽ kiểm định giả thuyết thống kê nhằm tăng tính

khách quan cho kết quả nghiên cứu đề tài khóa luận.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm:

Thực nghiệm là phương pháp rất quan trọng trong quá trình thực hiện của khóa

luận. Thực nghiệm thành công sẽ cho kết quả khách quan và tạo ra khả năng vận

dụng nhanh chóng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.

Trong đề tài, tác giả đã vận dụng phương pháp này vào việc tiến hành tổ chức dạy

thực nghiệm tích hợp giáo dục giá trị DSVH địa phương tỉnh Điện Biên trong một số

bài giảng Địa lí cụ thể tại một số trường THPT để kiểm chứng tính thực tiễn của đổi

mới PPDH tích hợp giáo dục di sản văn hóa trong dạy học Địa lí 12 theo hướng tích

cực. Phân tích kết quả thực nghiệm thu được, rút ra những đánh giá cần thiết từ đó có

một số đề xuất, kiến nghị trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục giá trị DSVH địa

phương tỉnh Điện Biên.

6. Những đóng góp của đề tài

6.1. Về mặt lí luận

- Đề tài góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lí luận cơ bản về DSVH và tích hợp

giáo dục giá trị DSVH trong dạy học Địa lí 12- THPT.

- Xác định được vai trò, ý nghĩa của việc tích hợp giáo dục giá trị DSVH địa

phương trong dạy học Địa lí 12.

6.2. Về mặt thực tiễn

- Đánh giá được thực trạng về tích hợp giáo dục giá trị DSVH địa phương ở một

số trường THPT trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

- Xác định được các nội dung, phương pháp và một số hình thức tổ chức dạy

học tích hợp kiến thức giáo dục giá trị DSVH địa phương trong dạy học Địa lí 12-

THPT tại tỉnh Điện Biên.

- Thiết kế một số giáo án dạy học tích hợp giáo dục DSVH địa phương trong

một số bài học Địa lí 12-THPT tại tỉnh Điện Biên.

- Đề tài góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của học sinh tỉnh Điện Biên nói

riêng và cả nước nói chung đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị DSVH.

10

7. Cấu trúc của đề tài

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được

kết cấu thành 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc tích hợp giáo dục di sản văn

hóa địa phương trong dạy học Địa lí lớp 12-THPT.

Chương 2. Tổ chức dạy học tích hợp nội dung giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương trong dạy học Địa lí lớp 12 -THPT ở tỉnh Điện Biên.

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

11

NỘI DUNG

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH HỢP GIÁO DỤC

GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ

LỚP 12 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Một số vấn đề về lí luận dạy học

1.1.1. Phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học

1.1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học

Phương pháp hiểu theo nghĩa chung và rộng nhất là hành vi có mục đích nhất

định. Đó cũng là những cách thức, những con đường mà người ta cần đi theo để đạt

được mục đích. Theo cách hiểu như vậy thì phương pháp dạy học là những cách thức

tương tác giữa giáo viên và học sinh có liên quan đến các hoạt động dạy và học,

nhằm mục đích giáo dục và trau dồi học vấn cho thế hệ trẻ.[2]

Trong lý luận dạy học hiện đại, PPDH là một khái niệm rất phức tạp, có nhiều

bình diện, phương diện khác nhau.

PPDH là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh

trong những môi trường dạy học được tổ chức nhằm lĩnh hội tri thức, kĩ năng, thái độ,

phát triển năng lực và phẩm chất.[2]

PPDH là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo viên và người học

nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và

những điều kiện dạy học cụ thể. PPDH cụ thể quy định những mô hình hoạt động của

giáo viên và học sinh.

1.1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực

Dạy học tích cực là hệ thống phương pháp dạy học nhằm cụ thể hóa hoạt động

bên trong của học sinh. Người học không bị động tiếp thu những kiến thức có sẵn do

thầy truyền đạt mà nỗ lực hợp tác với bạn bè để tự tìm hiểu, khám phá những kiến

thức mới dưới sự hướng dẫn của thầy cô giáo. Giáo viên là người định hướng, tổ

chức các hoạt động của lớp học.[11]

Phương pháp dạy học tích cực thực chất là cách hướng tới việc học tập tích cực,

tự giác, chủ động, sáng tạo, chống lại thói quen học tập thụ động của học sinh. Nhiệm

12

vụ chủ yếu của giáo viên trong PPDH tích cực là trở thành người thiết kế, tạo điều

kiện phát huy tính độc lập, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Học sinh

được thách thức và tham gia một cách tích cực trong suốt quá trình học tập.[11]

Đặc trưng của PPDH tích cực là dạy học thông qua tổ chức các hoạt động cho

HS, chú trọng vào việc phát triển năng lực tự học, tăng cường học tập cá thể và phối

hợp với học tập hợp tác khác. Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò.[11]

Theo quan điểm lí luận dạy học hiện đại tổ chức dạy học hiệu quả là quá trình

được vận hành theo nguyên lí "hỗ trợ tích cực" và "chủ động kiến tạo".

1.1.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học

PPDH là một phạm trù của khoa học giáo dục. Việc đổi mới PPDH cần dựa trên

những cơ sở khoa học và thực tiễn giáo dục. Khoa học giáo dục là lĩnh vực rất rộng

lớn, có nhiều chuyên ngành khác nhau. Vì vậy việc đổi mới PPDH cũng được tiếp

cận dưới rất nhiều cách khác nhau. Tuỳ theo mỗi cách tiếp cận khác nhau có thể có

những quan niệm khác nhau về đổi mới PPDH. Dựa trên khái niệm chung về PPDH,

có thể hiểu: đổi mới phương pháp dạy học là cải tiến những hình thức và cách thức

làm việc kém hiệu quả của GV và HS, sử dụng những hình thức và cách thức hiệu

quả hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực và sáng

tạo, phát triển năng lực của học sinh.

Chương trình giáo dục phổ thông 2018 nêu rõ định hướng đổi mới PPDH. Các

môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương pháp tích cực

hóa hoạt động của người học, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt

động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề

để khuyến khích học sinh tích cực tham gia các hoạt động học tập, tự phát hiện năng

lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm

năng những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy được để phát triển [9].

Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt

động luyện tập và hoạt động thực hành, được thực hiện với sự hỗ trợ của thiết bị dạy

học tối thiểu, chú trọng khai thác công cụ thông tin và các hệ thống tự động hóa của

kĩ thuật số.

Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngoài nhà trường thông

qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; thực hiện bài tập, trò chơi, đóng vai,

dự án nghiên cứu, tham quan, cắm trại; sinh hoạt tập thể, hoạt động trải nghiệm [9].

13

1.1.2. Khái niệm về dạy học tích hợp

1.1.2.1. Khái niệm Tích hợp

Tích hợp (Tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Pháp: Integration) có nguồn gốc từ tiếng

Latinh: Integration với nghĩa: xác lập cái chung, cái toàn thể và cái thống nhất trên cơ

sở những bộ phận riêng lẻ [6].

Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động,chương trình

hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng.Tích hợp có nghĩa là sự

thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”[6].

Tài liệu tập huấn tìm hiểu Chương trình giáo dục tổng thể 2018: “Tích hợp là sự

hợp nhất/ nhất thể hóa các bộ phận khác nhau để đưa tới một đối tượng mới như là

một thể thống nhất dựa trên những nét bản chất của các thành phần đối tượng chứ

không phải là phép cộng đơn giản những thuộc tính của đối tượng ấy”[9].

Tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau và quy định lẫn

nhau, đó là tính liên kết và tính toàn vẹn. Tính liên kết có thể tạo ra một thực thể toàn

vẹn, tính toàn vẹn dựa trên sự thống nhất nội tại các thành phần liên kết chứ không

phải sự sắp đặt các thành phần bên cạnh nhau. Không thể gọi là tích hợp nếu các tri

thức, kĩ năng không có sự liên kết, phối hợp với nhau trong lĩnh hội nội dung hoặc

giải quyết một vấn đề tình huống [9].

1.1.2.2. Dạy học tích hợp

Trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018: “Dạy học tích hợp” được định

nghĩa là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp

kiến thức, kĩ năng,…thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các

vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội

tri thức và rèn luyện kĩ năng. Dạy học tích hợp là một quan điểm dạy học nhằm hình

thành và phát triển cho học sinh những năng lực cần thiết.[9]

Dạy học tích hợp là xu thế chung của chương trình giáo dục phổ thông các

nước. Ở Việt Nam, dạy học tích hợp đã được thực hiện trong chương trình hiện hành.

So với chương trình hiện hành, dạy học tích hợp trong chương trình giáo dục phổ

thông 2018 tăng cường tích hợp nhiều nội dung trong cùng một môn học, yêu cầu tích

hợp thể hiện cả trong mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả

giáo dục.[9]

14

Như vậy, thực hiện dạy học tích hợp sẽ phát huy tối đa sự trưởng thành và phát

triển cá nhân mỗi học sinh, giúp các em thành công trong vai trò của người chủ gia

đình, người công dân, người lao động tương lai của đất nước.

Chương trình giáo dục phổ thông 2018 thực hiện dạy học tích hợp theo ba hướng:

- Tích hợp nội môn: tích hợp giữa các mảng kiến thức khác nhau trong cùng một

môn học, tích hợp giữa yêu cầu trang bị kiến thức với việc rèn luyện kĩ năng.

- Tích hợp liên môn: tích hợp kiến thức của các môn học, khoa học có liên quan với

nhau; ở mức thấp là liên hệ kiến thức dạy học với những kiến thức có liên quan trong dạy

học; ở mức cao là xây dựng các môn học tích hợp.

- Tích hợp xuyên môn: tích hợp một số chủ đề quan trọng vào nội dung chương

trình nhiều môn học. Ví dụ: các chủ đề chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia; giáo

dục di sản văn hóa, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, giáo dục

giới tính,…

Tích hợp trong dạy học môn Địa lí là sự vận dụng tổng hợp các kiến thức, kỹ

năng của các phân môn của Địa lí tự nhiên và Địa lí kinh tế - xã hội vào việc nghiên

cứu tổng hợp về Địa lí các châu lục, một khu vực, một quốc gia…Mặt khác tích hợp

cũng còn là việc sử dụng các kiến thức kỹ năng, của các môn học khác có liên

quan với nhau như Lịch sử, Sinh học, Ngữ Văn, Hóa học, Vật lý... vào dạy học

Địa lí, giúp học sinh hiểu và nắm vững các nội dung học tập nhằm nâng cao chất

lượng dạy học. Góp phần hình thành, phát triển cho học sinh năng lực chung và

năng lực đặc thù bộ môn.[9]

1.1.2.3. Tầm quan trọng của tích hợp trong dạy học

Thứ nhất, do mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều ít nhiều có mối

liên hệ với nhau. Nhiều sự vật, hiện tượng có những điểm tương đồng và cùng một

nguồn cội. Để nhận biết và giải quyết các sự vật, hiện tượng ấy, cần huy động tổng

hợp các kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau. Không phải ngẫu nhiên mà

hiện nay đang ngày càng xuất hiện các môn khoa học “liên ngành”.

Thứ hai, trong quá trình phát triển của khoa học và giáo dục, nhiều kiến thức, kĩ

năng chưa cần thiết trở thành một môn học trong nhà trường, nhưng lại rất cần trang

bị cho HS để họ có thể đối mặt với những thách thức của cuộc sống. Do đó cần tích

hợp giáo dục các kiến thức và kĩ năng đó thông qua các môn học.

15

Thứ ba, do tích hợp mà các kiến thức gần nhau, liên quan với nhau sẽ được nhập

vào cùng một môn học nên số đầu môn học sẽ giảm bớt, tránh được sự trùng lặp không

cần thiết về nội dung giữa các môn học nhằm giảm tải cho học sinh.

Thứ tư, khi người giáo viên kết hợp tốt phương pháp dạy học tích hợp, sử dụng

các hiện tượng trong thực tiễn cuộc sống, ngoài giúp học sinh chủ động, tích cực say

mê học tập còn lồng ghép được các nội dung khác nhau như: bảo vệ môi trường,

chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người...thông qua các kiến thức thực tiễn đó. Từ đó

giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực của công dân

trong thời đại mới.

1.2. Di sản văn hóa và sử dụng di sản văn hóa địa phương trong dạy học Địa lí

1.2.1. Khái niệm về di sản và phân loại di sản

Di sản là di chỉ, di tích hay danh thắng của một quốc gia như rừng, dãy núi, hồ,

sa mạc, tòa nhà, quần thể kiến trúc, văn hóa dân tộc,...có những giá trị về tự nhiên,

những giá trị văn hóa vật thể hoặc phi vật thể được để lại từ xa xưa và tồn tại cho tới

ngày nay, đó chính là tài sản của mỗi quốc gia [12].

Theo nghiên cứu của UNESCO thì toàn bộ di sản thế giới được chia làm ba loại

gồm di sản thiên nhiên, di sản văn hóa và di sản hỗn hợp.

* Di sản thiên nhiên là những tuyệt tác do thiên nhiên tạo ra cùng quá trình

thành tạo của Trái Đất. Trong Công ước về di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới

(UNESCO, 1972), những loại hình thuộc về di sản thiên nhiên bao gồm: Các cấu tạo

thiên nhiên, các thành tạo địa chất và địa văn; các đặc điểm tự nhiên hoặc các khu

vực tự nhiên đã được khoanh vùng cụ thể [17].

* Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể, là

sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học được lưu truyền từ

đời này sang đời khác [17].

* Di sản hỗn hợp là một loại di sản kép, nó đáp ứng cả hai yếu tố về văn hóa và

thiên nhiên. Một địa danh được công nhận là di sản hỗn hợp phải thỏa mãn ít nhất là

một tiêu chí về di sản văn hóa và một tiêu chí về di sản thiên nhiên[17].

1.2.2. Khái niệm di sản văn hóa

Trên bình diện quốc tế năm 1989, UNESCO đã định nghĩa DSVH như sau: “Di

sản văn hóa là tập hợp những biểu hiện vật thể hoặc biểu tượng di sản quá khứ truyền

16

lại cho mỗi nền văn hóa, và do đó là của toàn thể nhân loại. Là một phần của việc

khẳng định cũng như làm giàu thêm bản sắc văn hóa, là một dạng di sản nhân loại, di

sản văn hóa mang lại những đặc điểm riêng cho mỗi địa danh cụ thể, và vì thế nên là

nơi cất giữ kinh nghiệm con người. Việc bảo tồn và giới thiệu DSVH này là cốt lõi

của mọi chính sách văn hóa”[12].

Theo điều 1 của Luật DSVH do Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2001 đã nêu rõ: "Di sản văn hóa bao gồm di sản

văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị

lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước

Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam" [13].

1.2.3. Phân loại di sản văn hóa

Phân loại DSVH theo cách phân loại văn hóa của tổ chức UNESCO và Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật DSVH Việt Nam năm 2009, theo tiêu chí này

DSVH được phân chia ra làm hai loại: DSVH vật thể và DSVH phi vật thể.

* Di sản văn hóa vật thể

Tại điều 4 Luật DSVH định nghĩa: “Di sản văn hóa vật thể là những sản phẩm

vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học được lưu truyền lâu đời trong đời sống

của các dân tộc, bao gồm các di tích lịch sử - văn hóa, các công trình xây dựng kiến

trúc, mỹ thuật, các danh lam thắng cảnh, các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia”[13].

* Di sản văn hóa phi vật thể

Theo điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật DSVH năm 2009 nêu

rõ: “Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá

nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học,

thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế

hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức

khác” [13].

Ngoài ra, “Di sản văn hóa phi vật thể được hiểu là các tập quán, các hình thức thể

hiện, biểu đạt tri thức, kỹ năng và kèm theo đó là các công cụ, đồ vật và các không gian

văn hóa có liên quan mà các cộng đồng, các nhóm và một số trường hợp là các cá nhân,

công nhận là một phần di sản văn hóa của họ. Được chuyển giao từ thế hệ này sang thế

hệ khác, di sản văn hóa phi vật thể được các cộng đồng và nhóm không ngừng tái tạo để

17

thích nghi với môi trường và mối quan hệ qua lại giữa cộng đồng với tự nhiên và lịch sử

của họ, đồng thời hình thành trong họ một ý thức về bản sắc và sự kế tục, qua đó khích lệ

thêm sự tôn trọng đối với sự đa dạng văn hóa và tính sáng tạo của con người”[18].

Trên thực tế, sự phân biệt hai thể loại di sản văn hóa như trên chỉ có ý nghĩa quy

ước, thực ra chúng có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau, khó phân biệt rạch ròi.

Cả hai loại này sẽ mất đi nếu không được cộng đồng, cá nhân giữ gìn và phát huy.

1.2.4. Một số di sản tiêu biểu của tỉnh Điện Biên [26].

* 10 di tích lịch sử, bao gồm:

- Di tích cấp quốc gia đặc biệt Chiến trường Điện Biên Phủ được công nhận

năm 2009.

- Di tích lịch sử cấp quốc gia:

+ Thành Bản Phủ được công nhận năm 1981.

+ Thành Sam Mứn được công nhận năm 2009.

+ Hang Mường Tỉnh được công nhận năm 2011.

- Di tích lịch sử cấp tỉnh:

+ Nhà tù Lai Châu được công nhận năm 1980.

+ Di tích Pú Nhung, huyện Tuần Giáo được công nhận năm 2010.

+ Dân quân Thanh An bắn rơi máy bay Mỹ, xã Thanh An. Huyện Điện Biên

được công nhận năm 2014.

+ Công trình đại thủy nông Nậm Rốm được công nhận năm 2014.

+ Pú Vạp xã Na Lay, thị xã Mường Lay được công nhận năm 2018.

+ Xên Mường Thanh, huyện Điện Biên được công nhận năm 2018.

+ Di tích Vừ Pa Chay, huyện Điện Biên Đông được công nhận năm 2019.

* 03 di tích kiến trúc nghệ thuật:

- Di tích cấp quốc gia Tháp Mường Luân, xã Mường Luân, huyện Điện Biên

Đông được công nhận năm 1981.

- Di tích cấp quốc gia Tháp Chiềng Sơ, xã Chiềng Sơ, huyện Điện Biên Đông

được công nhận năm 2010.

- Di tích cấp tỉnh thành Vàng Lồng, xã Tả Phìn, huyện Tủa Chùa được công

nhận năm 2014.

18

* 11 di tích danh lam thắng cảnh, bao gồm:

- Di tích danh lam thắng cảnh cấp quốc gia:

+ Hang động Xá Nhè, huyện Tủa Chùa được công nhận năm 2014.

+ Động Chua Ta, xã Hẹ Muông, huyện Điện Biên được công nhận năm 2015.

+ Hang động Há Chớ, xã Pú Nhung, huyện Tuần Giáo được công nhận năm 2015.

+ Hang động Khó Chua La, xã Xá Nhè, Huyện Tủa chùa, được công nhận

năm 2015.

+ Pê Răng Ky xã Huổi Só, huyện Tủa Chùa, được công nhận năm 2017.

+ Hang động Huổi cang, Huổi đáp, Huyện Mường Chà được công nhận năm 2019.

+ Hang động Thẳm Khến, huyện Tủa Chùa được công nhận năm 2020.

+ Hang động Pa Thơm, xã Na Ư, huyện Điện Biên được công nhận năm 2009.

+ Hang động Hấu Chua, huyện Tủa Chùa, được công nhận năm 2019.

- Di tích danh lam thắng cảnh cấp tỉnh:

+ Hang động Mùn Chung, huyện Tuần Giáo được công nhận năm 2014.

+ Hang động Hấu Chua, huyện Tủa Chùa được công nhận năm 2019.

* 01 di tích khảo cổ học: Di tích cấp quốc gia hang Thẳm Khương, xã Chiềng

Đông, huyện Tuần Giáo được công nhận năm 2014.

* 09 DSVH phi vật thể cấp quốc gia bao gồm:

- Nghệ thuật Xòe Thái được công nhận năm 2013.

- Lễ hội đền Hoàng Công Chất tại xã Noong Hẹt, huyện Điện Biên được công

nhận năm 2015.

- Lễ Kin pang then của người Thái trắng tại thị xã Mường Lay được công nhận

năm 2015.

- Tết Nào pê chầu của người H’Mông đen (xã Mường Đăng, huyện Mường

Ảng) được công nhận năm 2015.

- Tết té nước (Bun huột nặm) của người Lào (xã Núa Ngam, huyện Điện Biên)

được công nhận năm 2017.

- Nghệ thuật tạo hoa văn trên trang phục truyền thống của người H’Mông hoa

(xã Sa Lông, huyện Mường Chà) được công nhận năm 2017.

- Mền Loóng Phạt Ái (Tết Hoa mào gà) của cộng đồng dân tộc Cống (xã Pa

Thơm, huyện Điện Biên; xã Nậm Kè, huyện Mường Nhé; xã Pa Tần, huyện Nậm

Pồ) được công nhận năm 2019.

19

- Lễ Gạ Ma Thú (Cúng bản) của cộng đồng dân tộc người Hà Nhì (ở các xã Sín

Thầu, Chung Chải, Sen Thượng và Leng Su Sìn của huyện Mường Nhé) được công

nhận năm 2019.

- Lễ cấp sắc (Tủ cải) của người Dao Quần chẹt, xã Huổi Só, huyện Tủa Chùa,

tỉnh Điện Biên được công nhận ngày 22-1-2020

* Các lễ hội

- Lễ cúng bản và Lễ cầu mùa - Dân tộc Khơ Mú.

- Lễ Nhảy lửa của Dân tộc Dao.

- Lễ cầu mùa của dân tộc SiLa.

- Lễ mừng cơm mới - Dân tộc Lào.

- Lễ hội Hoa Ban.

- Lễ hội Ném còn.

- Lễ hội Hạn Khuống.

- Lễ hội đua thuyền đuôi én.

1.2.5. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng DSVH địa phương trong dạy học Địa lí nói

chung và Địa lí lớp 12 nói riêng

1.2.5.1. Vai trò

Trong quá trình dạy học, di sản văn hóa dù dưới dạng vật thể hay phi vật thể đều

là nguồn cung cấp chất liệu để xây dựng nội dung dạy học. Việc khai thác các DSVH

ở địa phương như là nguồn tri thức, là phương tiện dạy học. Sử dụng di sản trong dạy

học giúp cho quá trình học tập của học sinh hấp dẫn hơn và tạo động lực cho học sinh

chủ động, sáng tạo, tích cực tham các hoạt động học tập, qua đó góp phần phát triển

phẩm chất và năng lực của học sinh.

Sử dụng các DSVH trong dạy học Địa lí nói chung và Địa lí 12 nói riêng sẽ góp

phần nâng cao tính trực quan, giúp người học mở rộng khả năng tiếp cận với đối

tượng liên quan đến bài học tồn tại trong di sản. Giúp cho học sinh phát triển, rèn

luyện một số kĩ năng học tập: kĩ năng quan sát, thu thập, xử lí thông tin, thảo luận

nhóm…qua đó tự chiếm lĩnh kiến thức. Ngoài ra, dạy học di sản còn giúp phát triển

một số kĩ năng sống ở học sinh như: kĩ năng giao tiếp, hợp tác, quản lí thời gian, kĩ

năng thuyết trình,...

20

1.2.5.2. Ý nghĩa

Di sản là nguồn tài nguyên tri thức phong phú và vô tận để học tập suốt đời. Việc

sử dụng DSVH trong giảng dạy các môn học nói chung và môn Địa lí nói riêng ở cấp

THPT có ý nghĩa rất lớn, nhằm hình thành và nâng cao ý thức tôn trọng, giữ gìn, phát

huy những giá trị di sản văn hóa; rèn luyện tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong đổi

mới phương pháp học tập; góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, phát

hiện, bồi dưỡng năng khiếu, tài năng của học sinh.

a. Góp phần đẩy mạnh, hình thành kiến thức cho HS:

Các DSVH sử dụng trong dạy học, giáo dục đều góp phần nâng cao tính trực

quan giúp người học mở rộng khả năng tiếp cận với đối tượng, hiện tượng liên quan

đến bài học tồn tại trong di sản.

Di sản văn hóa có ý nghĩa to lớn đối với việc tạo biểu tượng địa lí cho học sinh.

Có nhiều phương thức tạo biểu tượng địa lí cho học sinh như lời nói sinh động trong

miêu tả, các tài liệu tham khảo, tài liệu trực quan...Trong đó, sử dụng di sản văn hóa có

vị trí đặc biệt quan trọng đối với quá trình nhận thức của học sinh. Thông qua việc tiếp

xúc với các di sản giúp cho HS nhanh chóng tiếp thu được kiến thức cơ bản của bài học

và tạo được biểu tượng địa lí chính xác nhất về các sự vật, hiện tượng. Từ đó hình

thành khái niệm địa lí và làm cho HS nắm được quy luật của sự phát triển xã hội.

Di sản văn hóa giúp học sinh nhớ kĩ, hiểu sâu những hình ảnh, kiến thức và tư

tưởng đã thu nhận được. DSVH có tác dụng minh họa, bổ sung và làm phong phú hơn

những kiến thức học sinh đã được học trên lớp. Như vậy, sử dụng DSVH địa phương

trong giảng dạy địa lí là điều kiện nâng cao tri thức địa lí toàn diện cho học sinh.

b. Giúp HS phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức:

Di sản văn hóa là phương tiện quan trọng giúp HS rèn một số kỹ năng học tập

như kỹ năng quan sát, thu thập, xử lý thông tin qua đó tự chiếm lĩnh kiến thức cần

thiết thu được trong quá trình tiếp cận với di sản; kỹ năng vận dụng kiến thức đã học

để giải thích những hiện tượng, sự vật có trong các di sản văn hóa. Việc sử dụng

tranh ảnh, hiện vật về di sản có tác dụng giúp học sinh biết đọc kênh hình, phân tích

các sự kiện, hiện tượng địa lí. Qua đó, rèn luyện cho các em thói quen và khả năng

quan sát vật thể một cách khoa học, có mục đích, các thao tác tư duy của HS được rèn

21

luyện và phát triển. Đồng thời, giáo dục DSVH sẽ rèn luyện cho HS tinh thần độc lập,

tự chủ, tự chiếm lĩnh kiến thức, niềm say mê, yêu thích học tập bộ môn Địa lí.

c. Góp phần giáo dục nhân cách, tư tưởng, tình cảm cho HS:

Di sản văn hóa là một trong những phương tiện dạy học đa dạng sống động

nhất. Ẩn chứa trong di sản là những giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu

truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác nên nó có khả năng tác động mạnh tới tình cảm,

đạo đức, tới việc hình thành nhân cách của HS. Khai thác được những giá trị ẩn chứa

trong các di sản, chuyển giao cho HS để các em cũng nhận thức được những giá trị

đó, GV giúp hình thành ở HS một hệ thống các quan điểm, các khái niệm về nhận

thức thế giới xung quanh, giúp các em nhận thức được bản chất và có cơ sở giải thích

một cách khoa học các sự vật, hiện tượng liên quan đến di sản. Tiến hành nghiên cứu

di sản một cách nghiêm túc, kỹ lưỡng cũng chính là rèn cho các em tác phong làm

việc nghiêm túc, khoa học.

Giáo dục DSVH trong dạy học địa lí ở trường phổ thông không chỉ có tác dụng

bồi dưỡng nhận thức mà còn có tác dụng quan trọng trong việc giáo dục tư tưởng,

tình cảm, đạo đức sâu rộng cho học sinh. Việc đưa các DSVH trong dạy học địa lí

còn có ý nghĩa giáo dục là bồi dưỡng cho HS ý thức tôn trọng và bảo vệ di sản văn

hóa, góp phần giáo dục thế hệ trẻ truyền thống yêu nước, giữ gìn, phát huy bản sắc

văn hóa của dân tộc.

1.3. Mục tiêu, cấu trúc và đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa lí 12-THPT

a) Mục tiêu của chương trình sách giáo khoa Địa lí 12 - THPT

* Về kiến thức:

Hiểu và trình bày được các kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về đặc điểm

tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam; những vấn đề

đặt ra đối với cả nước nói chung và các vùng, các địa phương nơi học sinh đang sinh

sống nói riêng.

* Về kĩ năng

Củng cố và phát triển:

- Kĩ năng học tập và nghiên cứu địa lí: quan sát, nhận xét, phân tích, so sánh,

đánh giá các sự vật, hiện tượng địa lí; vẽ lược đồ, biểu đồ; phân tích, sử dụng bản đồ,

Atlat, biểu đồ, lát cắt, số liệu thống kê...

22

- Kĩ năng thu thập, xử lí, tổng hợp và thông báo thông tin địa lí trình bày các

thông tin địa lí được củng cố.

- Kĩ năng vận dụng tri thức địa lí để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí và

bước đầu tham gia giải quyết những vấn đề của cuộc sống phù hợp với khả năng của

học sinh.

* Về thái độ, hành vi

- Có tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước và tôn trọng các thành quả của

nhân dân Việt Nam cũng như của nhân loại.

- Có niềm tin vào khoa học, ham học hỏi, hứng thú tìm hiểu và giải thích các sự

vật, hiện tượng địa lí.

- Có ý chí tự cường dân tộc, niềm tin vào tương lai của đất nước; sẵn sàng tham

gia vào các hoạt động sử dụng hợp lí, bảo vệ, cải tạo môi trường, nâng cao chất lượng

cuộc sống của gia đình và cộng đồng.

* Về định hướng năng lực được hình thành

+ “Năng lực chung: Năng lực hợp tác trong học tập và làm việc; năng lực tự

học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng

lực quản lý, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông,…”. [9]

+ “Năng lực đặc thù: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; năng lực sử dụng

bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, video; năng lực sử dụng số liệu thống kê; năng lực khảo

sát thực tế…”. [9]

b) Cấu trúc và đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa lí 12 - THPT

Chương trình môn Địa lí lớp 12 cung cấp hệ thống kiến thức về Địa lí Tổ quốc.

Mục tiêu nhằm trang bị cho học sinh những đặc điểm nổi bật về tự nhiên, dân cư,

kinh tế và các vấn đề đặt ra đối với đất nước, với các vùng và các địa phương nơi HS

đang sinh sống. Chương trình Địa lí lớp 12 được biên soạn có sự kế thừa, phát triển

từ nội dung chương trình Địa lí lớp 8, 9, 10, 11. Vừa góp phần hoàn thiện nội dung

chương trình Địa lí, vừa làm cơ sở cho những hoạt động thực tiễn của học sinh.

Chương trình Địa lí 12- THPT có nội dung chính là "Địa lí Việt Nam". Những

nội dung chính trong chương trình không có sự khác biệt giữa chương trình chuẩn và

chương trình nâng cao. Cấu trúc chương trình bao gồm 5 phần: Địa lí tự nhiên, Địa lí

23

dân cư, Địa lí các ngành kinh tế, Địa lí các vùng kinh tế và Địa lí địa phương. Mỗi

phần có một vai trò nhất định trong việc trang bị kiến thức cho HS để tạo nên chương

trình tổng thể, tương đối hoàn chỉnh về địa lí tổ quốc.

* Địa lí tự nhiên: Cung cấp những kiến thức về các thành phần của tự nhiên,

cũng như sự phân hóa của chúng theo lãnh thổ, vấn đề về sử dụng và bảo vệ tự nhiên,

gồm có những nội dung sau:

- Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ.

- Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ.

- Đặc điểm chung của tự nhiên.

- Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên.

* Địa lí dân cư: Cung cấp những kiến thức về Địa lí dân cư với một số nội dung

chính, bao gồm:

- Đặc điểm dân số và phân bố dân cư.

- Lao động và việc làm.

- Đô thị hóa.

* Địa lí các ngành kinh tế: Là một trong những nội dung quan trọng của chương

trình nhằm trang bị những kiến thức về sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế của

Việt Nam, được sắp xếp dưới dạng các vấn đề, gồm có:

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

- Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp

+ Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta.

+ Vấn đề phát triển thủy sản và lâm nghiệp.

+ Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.

- Một số vấn đề phát triển và phân bố công nghiệp

+ Cơ cấu ngành công nghiệp.

+ Vấn đề tổ chức lãnh thổ ngành công nghiệp

- Một số vấn đề phát triển và phân bố dịch vụ

+ Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc.

+ Vấn đề phát triển thương mại, du lịch.

* Địa lí các vùng kinh tế: Phần này đề cập tới 7 vùng kinh tế- xã hội của đất nước.

Các vấn đề nổi bật cụ thể của từng vùng được lựa chọn khác nhau. Ngoài ra, trong

24

chương trình còn nhấn mạnh đến biển Đông, các đảo và quần đảo cũng như 03 vùng

kinh tế trọng điểm của nước ta hiện nay. Nội dung Địa lí các vùng kinh tế được kết cấu

theo thứ tự như sau:

- Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.

- Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng.

- Vấn đề phát triển kinh tế- xã hội ở Bắc Trung Bộ.

- Vấn đề phát triển kinh tế- xã hội ở Duyên Hải Nam Trung Bộ.

- Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên.

- Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ.

- Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long.

- Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở biển Đông và các đảo, quần đảo.

- Các vùng kinh tế trọng điểm.

* Địa lí địa phương: Trang bị cho HS kiến thức về địa lí địa phương với quy mô

lãnh thổ ở cấp tỉnh (thành phố) với số lượng 02 bài. Trong chương trình chỉ nêu ngắn

gọn là tìm hiểu Địa lí địa phương theo chủ đề. Trên cơ sở này, mỗi tỉnh, thành phố sẽ

tự biên soạn một cuốn "sách giáo khoa" riêng cho từng địa phương.

Như vậy, sách giáo khoa Địa lí 12 chương trình chuẩn với 45 bài (37 bài lí

thuyết và 8 bài thực hành). Mỗi bài học được chia thành các đề mục lớn và ứng với

mỗi đề mục là các nội dung kiến thức chính. Do đó tạo thuận lợi cho việc lồng ghép

các nội dung giáo dục DSVH cho học sinh.

1.4. Đặc điểm tâm sinh lý và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12- THPT

Học sinh cuối cấp, đặc biệt là học sinh lớp 12 chủ yếu ở độ tuổi 15- 18 nên có đặc

điểm tâm sinh lý khác với lứa tuổi khác. Do vậy việc tìm hiểu nghiên cứu tâm lý và nhận

thức của học sinh các lớp học cuối cấp sẽ giúp cho giáo viên thực hiện bài giảng của

mình đạt hiệu quả cao nhất, đặc biệt là khi sử dụng di sản vào các bài giảng.

1.4.1. Đặc điểm tâm sinh lý

Theo một số nhà nghiên cứu tâm lý và trình độ nhận thức của học sinh các lớp

cuối cấp đã đạt đến mức hoàn thiện hơn nhiều so với các em lớp dưới. Các em đã

trưởng thành điều đó được biểu hiện như là biết quan tâm đến người khác, tự tin, biết

quan tâm đến những vấn đề cấp bách của xã hội, con người, nhận thức đúng bản chất

25

của cuộc sống, đôi khi muốn thể hiện mình, có ý thức về con đường tương lai của

mình. Các em là học sinh cuối cấp nên phần lớn thời gian dành cho học tập, lựa chọn

con đường đi sao cho phù hợp với năng lực của bản thân. Nhu cầu tranh luận giao

tiếp, tiếp cận với các vấn đề thực tiễn được các em chú ý nhiều hơn. Các em đều

muốn giáo viên đánh giá đúng khả năng của mình trong học tập, cũng như trong lao

động. Hầu hết các em đều có tính tự trọng rất cao, có xu hướng bảo vệ những ý kiến

của mình trước tập thể, các em còn thích tham gia các hoạt động tập thể và các công

việc chung.

Ở độ tuổi này các hoạt động cảm giác, tri giác, tư duy đã đạt đến mức độ cao,

tiến tới mức hoàn thiện.

1.4.2. Đặc điểm phát triển trí tuệ

Ở độ tuổi này năng lực trí tuệ, khả năng quan sát trở nên sâu sắc, nhạy bén hoàn

thiện, không chỉ ghi nhớ được các sự vật, hiện tượng mà còn biết tổng hợp so sánh,

phân tích tư duy logic, trí tuệ phát triển ở mức độ cao hơn nhiều so với các độ tuổi

khác. Hơn nữa, trí nhớ của học sinh đã thực sự thiên về chất lượng các kiến thức

được ghi nhớ cũng như các khái niệm được gợi lại ý nghĩa nhớ mối quan hệ biện

chứng giữa các sự vật hiện tượng địa lí. Các em học sinh các lớp cuối cấp thường có

cách ghi nhớ kiến thức một cách chủ định, chuẩn bị chắc về kiến thức để các em có

thể vượt qua tốt các kỳ thi trước mắt. Khả năng tư duy logic trừu tượng phát triển.

1.4.3. Đặc điểm về nhân cách

Các em đã nhận thức đầy đủ về đặc điểm nhân cách của mình. Quá trình tự ý

thức diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện hơn so với những lứa tuổi khác. Các

em không chỉ nhận thức cái tôi của mình trong hiện tại mà còn nhận thức được vị trí

của mình trong tương lai biểu hiện qua nhiều mặt của nhân cách. Có khả năng đánh

giá các sự vật hiện tượng sâu sắc, toàn diện. Trong các mối quan hệ, bạn bè chiếm vị

trí quan trọng. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy- trò, trò- thầy.

Học sinh cuối cấp lớp 12 nhìn chung các em đã ý thức rất rõ về vị trí, vai trò của

mình, các em phải nỗ lực, phải cố gắng học tập, để đạt kết quả học tập tốt do vậy việc

sử dụng di sản vào trong giảng dạy Địa lí lớp 12 sẽ giúp các em hiểu hơn về đất nước

Việt Nam, nắm được kiến thức nhanh hơn.

26

Với đặc điểm tâm sinh lí như trên thì việc sử dụng di sản vào bài giảng được

tiến hành thuận lợi và mang lại hiệu quả tích cực cả ở khu vực thành thị và nông thôn.

1.5. Thực trạng giáo dục DSVH trong dạy học Địa lí 12 THPT ở tỉnh Điện Biên

Giáo dục giá trị DSVH địa phương cho HS THPT nói chung và trong giảng dạy

môn Địa lí 12 ở tỉnh Điện Biên nói riêng được thực hiện thông qua nhiều con đường

khác nhau, để nhận biết được thực trạng giáo dục giá trị DSVH cho HS trong dạy học

Địa lí 12- THPT tại tỉnh Điện Biên trước tiên tác giả đã tiến hành khảo sát về thực

trạng ở 03 trường THPT thuộc huyện Điện Biên.

- Thời gian khảo sát, điều tra được tiến hành từ: tháng 01/2020 đến tháng

6/2020, tại 03 trường THPT thuộc huyện Điện Biên.

- Phương pháp điều tra

+ Lập mẫu phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến của giáo viên và học sinh về

những vấn đề cần khảo sát.

+ Quan sát, dự một số giờ dạy trên lớp của giáo viên, kết hợp với kết quả điều

tra và kiểm tra chất lượng học tập của học sinh nhằm đánh giá hiệu quả của việc

giảng dạy tích hợp giáo dục giá trị di sản văn hóa trong môn Địa lí 12.

- Tổ chức điều tra

+ Số lượng giáo viên: 03 giáo viên Địa lí thuộc 3 trường THPT.

+ Số lượng học sinh: 198 học sinh thuộc 3 trường (Trường THPT Thanh Nưa,

THPT Huyện Điện Biên, trường PTDT Nội trú THPT huyện Điện Biên).

* Kết quả điều tra

- Đối với giáo viên:

Qua điều tra cho thấy, tất cả các giáo viên đều cho rằng việc đưa nội dung tích hợp

giáo dục DSVH vào trong dạy và học các bộ môn ở trường THPT là việc làm rất cần

thiết (tỷ lệ 75%). Bên cạnh đó, đa số các giáo viên Địa lí đều cho rằng chương trình sách

giáo khoa địa lí 12 có nhiều ưu thế trong việc tích hợp kiến thức DSVH địa phương.

Về hình thức tích hợp giáo dục DSVH địa phương được mỗi giáo viên lựa chọn

thực hiện theo các hình thức khác nhau. Tất cả các giáo viên đều mong muốn được

đưa các di sản văn hóa vào giáo dục cho HS trong nhà trường phổ thông. Giáo dục di

sản thông qua tích hợp trong dạy học trên lớp được đa số các giáo viên lựa chọn (tỷ lệ

27

80%). Mức độ tiến hành giáo dục DSVH cho HS thông qua tổ chức các hoạt động

ngoại khóa (15%), tổ chức cho HS tự tìm hiểu; tích hợp vào các môn học khác chiếm

tỉ lệ thấp (5%).

Về nội dung giáo dục di sản văn hóa: Qua khảo sát cho thấy, nội dung mà giáo

viên thường giáo dục cho HS chủ yếu là giới thiệu sơ lược về DSVH địa phương,

hoặc liệt kê một số di sản, chưa tập trung giáo dục cho HS về giá trị, ý nghĩa, vai trò

và ý thức, trách nhiệm bảo tồn, giữ gìn các di sản văn hóa. Phương pháp được phần

đông GV thường sử dụng dạy học tích hợp giáo dục DSVH trong môn Địa lí.

Về phương pháp của giáo viên trong việc giáo dục di sản văn hóa: Nội dung

giáo dục giá trị DSVH phải được thực hiện thông qua các phương pháp cụ thể, vì vậy

tác giả đã khảo sát thực trạng sử dụng các phương pháp giáo dục giá trị DSVH trong

dạy học môn Địa lí: phương pháp giải quyết vấn đề (80%); phương pháp thảo luận

(60%); phương pháp dạy học dự án (20%); phương pháp tổ chức hoạt động nhóm

(40%). Tuy nhiên, phương pháp được giáo viên sử dụng chủ yếu vẫn là các phương

pháp truyền thống. Các phương pháp có tác dụng đến hoạt động nhận thức của học

sinh còn ít được sử dụng như phương pháp dạy học dự án, tham quan trải nghiệm

thực tế. Các giáo viên đều cho rằng giáo dục di sản văn hóa vẫn còn gặp nhiều khó

khăn, theo đánh giá của GV là thiếu thời gian và các hướng dẫn cho bài học (50%),

đối với công tác tổ chức đưa HS đi học tập trải nghiệm tại nơi có di sản khó áp dụng

vì thiếu nguồn kinh phí.

- Đối với học sinh: Qua điều tra cho thấy, đa số các em đều yêu thích môn Địa lí

và rất hứng thú học tập tìm hiểu kiến thức về di sản văn hóa địa phương của nước ta

và tỉnh Điện Biên (75%); 5% không hứng thú. Mức độ hiểu biết của các em học sinh

về di sản văn hóa địa phương tỉnh Điện Biên cũng còn hạn chế 50% có hiểu biết

thông qua báo chí, truyền hình và mạng Internet; 20% qua các môn học ở trường phổ

thông như Lịch sử; Ngữ Văn. Đa số các em đều cho rằng kiến thức về tích hợp giáo

dục di sản văn hóa trong chương trình SGK môn Địa lí ở trường THPT hiện nay chưa

cụ thể.

Qua kết quả điều tra, ta có thể nhận thấy: Việc giáo dục DSVH cho HS có ý

nghĩa nhất định là cơ sở quan trọng để giáo viên, học sinh tiến hành các hoạt động

28

giáo dục giá trị DSVH địa phương trong nhà trường. Ngoài ra còn giúp HS có

thêm kiến thức về bộ môn, rèn luyện kĩ năng sống, giúp cho các em có cái nhìn

tổng quan về DSVH dân tộc, nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn, bảo

tồn DSVH dân tộc.

Tiểu kết chương 1

Trong chương này, tác giả đã làm rõ một số vấn đề lí luận về các khái niệm liên

quan đến phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học, dạy học tích hợp;

các khái niệm liên quan đến di sản văn hóa, nêu được vai trò và ý nghĩa của việc giáo

dục di sản văn hóa trong dạy học nói chung và qua môn Địa lí lớp 12 nói riêng. Tác

giả cũng đã nêu đặc điểm mục tiêu, cấu trúc và chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp

12. Đặc điểm tâm, sinh lý và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12, đồng thời cũng

chỉ ra được thực trạng trong dạy và học di sản văn hóa địa phương qua môn địa lí ở

một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

29

Chương 2

TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ

DI SẢN VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12-THPT

Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN

2.1. Yêu cầu và nguyên tắc thực hiện tích hợp giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương trong dạy học môn Địa lí 12

2.1.1. Các yêu cầu

Di sản văn hóa có ý nghĩa nhất định đối với quá trình dạy học, giáo dục. Tuy

nhiên muốn sử dụng chúng có hiệu quả, người GV phải chú ý tuân thủ một số yêu

cầu trong chuẩn bị các điều kiện thực hiện dạy học với di sản và triển khai hoạt động

dạy học với di sản. Cụ thể là:

2.1.1.1. Đảm bảo mục tiêu của bài học

- Đảm bảo chương trình giáo dục phổ thông môn học theo quy định của Bộ

Giáo dục và Đào tạo (không thêm, bớt thời lượng làm thay đổi chương trình).

- Đảm bảo mục tiêu giáo dục phổ thông gắn với mục tiêu giáo dục di sản. Mục

tiêu từng cấp học nói chung, các môn học trong nhà trường phổ thông đều có mục

tiêu cụ thể cho từng cấp, lớp học. Trên cơ sở của những mục tiêu đó, mục tiêu từng

bài được xây dựng. Vì vậy, chuẩn bị lựa chọn di sản phục vụ cho việc dạy học một

bài học hoặc một nội dung/chuyên đề của môn hoặc nhiều môn học, GV cần xác định

mục tiêu bài học/ chuyên đề và lựa chọn di sản phải hướng vào thực hiện mục tiêu đã

được xác định và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu được thuận lợi

hơn. Bên cạnh đó GV cần xây dựng thêm một số yêu cầu về di sản đối với HS. Ví dụ:

HS có thêm hiểu biết về sự ra đời của di sản, về cấu trúc hình thức và nguyên nhân

của sự tạo thành cấu trúc đó, về ý nghĩa của di sản đối với đời sống tinh thần, vật chất

của người dân ở địa phương có di sản,… Từ đó có thái độ tôn trọng di sản, có hành vi

giữ gìn và chăm sóc di sản. Tuy nhiên, tùy cách sử dụng di sản để thiết kế mục tiêu

giáo dục di sản cho phù hợp. Nếu đưa HS tới địa điểm có di sản, GV ngoài yêu cầu

HS tìm hiểu về hình thức, ý nghĩa di sản cần kết hợp cho các em tham gia một số hoạt

động góp phần gìn giữ di sản như quét rác, nhặt cỏ, làm sạch quanh khu vực có di

30

sản. Nếu sử dụng các hình ảnh về di sản trong dạy học trên lớp thì GV nên có biện

pháp để học sinh thể hiện sự hiểu biết và thái độ của mình đối với di sản.

2.1.1.2. Xác định nội dung giáo dục

Dù tiến hành dạy học tại địa điểm có di sản hay dạy học trong lớp học có sử

dụng di sản, GV cần chuẩn bị kỹ nội dung và các điều kiện thực hiện. Ở đây chúng ta

tạm coi việc chuẩn bị nội dung chuyên môn đã được tiến hành chu đáo theo quy định

của chuẩn kiến thức, kỹ năng bộ môn và theo gợi ý về phương pháp dạy học môn

học, chúng ta tập trung vào việc xác định nội dung và các bước chuẩn bị liên quan

đến khai thác di sản như một phương tiện dạy học.

- Về nội dung liên quan đến di sản, GV cần cân nhắc những yêu cầu đã được xác

định, ví dụ yêu cầu HS tìm hiểu nguồn gốc của di sản, nguyên nhân tạo thành cấu trúc

của di sản, sự phát triển của di sản qua thời gian, ý nghĩa của di sản, cảm nhận của HS

với di sản, HS có thể làm gì để bảo vệ, tôn tạo di sản,… Những yêu cầu này càng được

nêu chi tiết, trình bày đơn giản càng giúp HS nhận biết rõ nhiệm vụ cần thực hiện. GV

cần lưu ý về thời gian HS có thể làm việc tại địa điểm có di sản để đưa ra các yêu cầu về

nội dung cho phù hợp. GV có thể hướng dẫn HS tìm hiểu trước các thông tin liên quan

tới di sản, khi làm việc với di sản, HS sẽ trao đổi, quan sát, so sánh những gì thu thập

được với thực tế di sản, từ đó có sự hiểu biết sâu sắc, kỹ hơn về di sản. GV phải tìm hiểu

di sản trước khi đưa HS tiếp cận chúng để có thể hỗ trợ HS khi cần. Tuy nhiên không

nhất thiết GV phải biết đầy đủ, chi tiết về những gì HS sẽ thu thập, tìm kiếm về di sản.

Việc HS tìm hiểu được những thông tin bổ sung, thông tin “lạ” về di sản sẽ đem lại niềm

vui, sự phấn khởi cho HS, kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của các em, tạo thuận lợi

cho những lần nghiên cứu tìm hiểu di sản tiếp theo.

- Hoạt động làm việc với di sản cần tiến hành theo những bước đi cụ thể. Sau

khi xác định được địa điểm, loại di sản được lựa chọn phục vụ cho dạy học, mục tiêu

và các yêu cầu về nội dung dạy học với di sản, GV cần lập kế hoạch chi tiết các công

việc cụ thể, từ chuẩn bị tiến hành dạy học, tiến trình dạy học với di sản và tổng kết,

đánh giá hoạt động dạy học với di sản. GV nên chú ý một số công việc như sau:

+ Công tác chuẩn bị

GV nên hướng dẫn để HS cùng tham gia hoạt động chuẩn bị. Ở bước này, GV có

điều kiện để thực hiện đổi mới phương pháp qua thực hiện một số việc làm cụ thể sau:

31

* Dự kiến được nội dung công việc, hình dung được tiến trình hoạt động.

* Dự kiến những phương tiện gì cần cho hoạt động.

* Dự kiến sẽ giao những nhiệm vụ gì cho đối tượng nào, thời gian phải hoàn

thành là bao lâu.

* Bản thân GV sẽ phải làm những việc gì để thể hiện sự tương tác tích cực giữa

thầy và trò.

Về phía HS, khi được giao nhiệm vụ các em cần chủ động bàn bạc cách thực

hiện trong tập thể lớp, chỉ ra được những việc phải làm, phân công rõ ràng, đúng

người, đúng việc.

Tuy vậy, GV vẫn phải có sự quan tâm, theo dõi, giúp đỡ, nhắc nhở HS hoàn

thành công việc chuẩn bị.

+ Tiến hành hoạt động với di sản:

Có thể hình dung khi thiết kế bước tiến hành hoạt động như xây dựng một kịch

bản cho HS thể hiện. Do đó, cần sắp xếp một qui trình tiến hành hợp lí, phù hợp với

khả năng của HS. Kịch bản hoạt động cần được thiết kế chi tiết từ lúc bắt đầu tiếp xúc

với di sản, các công việc cụ thể khi HS tìm thông tin về các đối tượng, sự vật chứa

đựng trong di sản liên quan đến nội dung bài học (ghi chép, lấy mẫu vật, chụp ảnh, vẽ

lại,…), trao đổi để phân tích các sự vật hiện tượng, giải thích, liên hệ,… nêu nhận xét

của cá nhân, nhóm,… đến lựa chọn cách trình bày thông tin, mẫu vật, viết báo cáo.

Trong bước tiến hành hoạt động, HS hoàn toàn làm chủ, tự quản điều khiển hoạt

động. GV chỉ là người tham dự, quan sát và chỉ xuất hiện khi thật cần thiết.

+ Kết thúc hoạt động:

Bước này cũng do HS hoàn toàn làm chủ. Có nhiều cách kết thúc, tùy theo kiểu

bài: Học sinh phát biểu suy nghĩ/ GV chốt lại ý nghĩa, giá trị đạt được qua việc sử

dụng di sản trong bài học (kiểu bài trên lớp); có thể tập hợp HS, yêu cầu đại diện

nhóm nêu cảm nghĩ về buổi làm việc với di sản, ghi nhật ký hoặc tổ chức cho HS

tham gia làm vệ sinh, chăm sóc di sản (kiểu bài tại nơi có di sản). Khi thiết kế bước

này, GV có thể gợi ý các dự kiến để HS lựa chọn cách kết thúc sao cho hợp lí, tránh

nhàm chán và tẻ nhạt.

+ Đánh giá kết quả hoạt động:

Đánh giá là dịp để HS tự nhìn lại quá trình tổ chức hoạt động của mình từ chuẩn bị,

tiến hành hoạt động đến đánh giá kết quả hoạt động. Có nhiều hình thức đánh giá như:

32

* Nhận xét chung về ý thức tham gia của mọi thành viên trong tập thể.

* Viết thu hoạch sau hoạt động nhằm tìm hiểu mức độ nhận thức vấn đề của HS.

* Bằng câu hỏi trắc nghiệm để đánh giá thái độ của HS về một vấn đề nào đó

của hoạt động.

* Thông qua sản phẩm thu hoạch của hoạt động.

Nói chung, nếu GV thực hiện và vận dụng theo quy trình hợp lí thì hoạt động sẽ

đạt được những kết quả cụ thể, sẽ tạo được hứng thú cho HS, giúp các em có thêm

hiểu biết và kinh nghiệm.

Ở mỗi công đoạn, GV đều cần chú ý cách thức và các điều kiện để có thể tiến

hành một cách hiệu quả.

2.1.1.3. Phát huy tính tích cực, chủ động của HS, tạo điều kiện cho HS trải nghiệm

Phải luôn đề cao vai trò hoạt động chủ động, tích cực, sáng tạo của HS, tránh tác

động một chiều (Dạy học tích cực). GV luôn tạo điều kiện tối đa để HS được tham

gia vào các hoạt động với di sản, từ các hoạt động trong khâu chuẩn bị như lập kế

hoạch, phân công người thực hiện việc cụ thể,… tới hoạt động với di sản như quan

sát, làm việc trực tiếp với các sự vật hiện tượng chứa đựng trong di sản để các em tìm

tòi, khám phá, liên hệ kiến thức đã có để giải thích các hiện tượng sự vật đó. GV giao

nhiệm vụ rõ ràng, hướng dẫn cụ thể chi tiết để HS biết cách làm việc với di sản. Được

tự chủ trong công việc, tự hoàn thành báo cáo tìm hiểu di sản, có sản phẩm do cá

nhân hoặc nhóm tạo ra các em sẽ phấn khởi càng cố gắng hoàn thành nhiệm vụ. Điều

đó càng khuyến khích HS làm việc tích cực, nhiệt tình hơn, các em có cơ hội được

thể hiện mình. Trong quá trình làm việc với di sản, các em được áp dụng những kiến

thức, sự hiểu biết của cá nhân để nhận biết các sự vật, hiện tượng gắn bó với di sản,

các em được trải nghiệm với những tình huống đã từng xảy ra tại nơi có di sản, có thể

chỉ là tình huống được dựng lại, được mô tả lại nhưng nó tác động mạnh tới tâm tư,

tình cảm của các em. Khi các em được tự tìm hiểu về di sản, được quan sát, nhận xét,

tri giác trực tiếp mà không chỉ nghe nói về di sản sẽ giúp các em được trải nghiệm

qua các tình huống thực tế. Điều đó thường giúp HS có được thái độ tình cảm chân

thực, đúng đắn với di sản.

33

2.1.1.4. Kết hợp đa dạng các hình thức tổ chức thực hiện

Trong môi trường sống xung quanh chúng ta tồn tại rất nhiều loại di sản, bao gồm

cả di sản vật thể lẫn di sản phi vật thể. Tùy theo giá trị chứa đựng trong mỗi di sản

chúng được phân loại thành di sản văn hóa, khoa học, di sản tự nhiên, di sản lịch

sử,…Mỗi loại di sản lại có những đặc điểm riêng về hình thức, giá trị,…Vì vậy, khi sử

dụng di sản như phương tiện dạy học, có thể tổ chức nhiều hình thức tiếp cận: Cho HS

trực tiếp quan sát di sản, đôi khi có thể dùng các giác quan để tìm hiểu, dùng máy ảnh,

máy quay phim ghi lại hình ảnh di sản. Cũng có thể cho các em tiếp xúc qua phim, ảnh

nếu không có điều kiện đưa HS tới nơi có di sản. Cách tiếp cận này thường được dùng

đối với di sản vật thể. Di sản phi vật thể cũng có thể chuyển giao được. Ví dụ: Nghệ

thuật Xòe Thái, Nhã nhạc cung đình Huế, Hát quan họ Bắc Ninh… là một trong những

loại di sản phi vật thể quý báu của các vùng miền Việt Nam.

Bên cạnh việc dạy học các môn học với các di sản, nhà trường phổ thông cần tổ

chức nhiều loại hình hoạt động tạo điều kiện để HS tìm hiểu di sản ngay trong khuôn

viên nhà trường; phòng truyền thống của nhà trường; các buổi ngoại khóa; tổ chức sinh

hoạt chuyên đề tìm hiểu di sản; tổ chức câu lạc bộ những người yêu thích văn nghệ dân

gian; tổ chức triển lãm về di sản ở địa phương,…và tổ chức thăm quan những địa điểm

có di sản ngay tại địa phương trường đóng hoặc di sản nổi tiếng trong nước, quốc tế khi

có điều kiện.

2.1.1.5. Đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm, tính trực quan

* Đảm bảo tính khoa học là một yêu cầu bắt buộc trong quá trình giáo dục. Đảm

bảo tính khoa học, tính chính xác và độ tin cậy của thông tin.

Một DSVH được đưa vào giáo dục trước hết cần đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Thứ nhất, những di sản đó đã được các nhà khoa học xác định, lập hồ sơ, được

các cơ quan có trách nhiệm (Bộ, Sở Văn Hóa- Thông tin) xếp hạng là "di sản văn hóa

cấp" (tỉnh, quốc gia hay quốc tế).

+ Thứ hai, trong dạy học địa lí nên chọn những di sản còn tương đối nguyên vẹn,

thường xuyên được tôn tạo.

* Đảm bảo tính sư phạm

Tính sư phạm bao gồm: sự phù hợp về mặt tâm lí học sinh, tính thẩm mĩ, sự thể

hiện nhuần nhuyễn các nguyên tắc dạy học và các phương pháp dạy học. Việc sử dụng

34

DSVH trong dạy học địa lí đòi hỏi mỗi giáo viên không chỉ có kiến thức sâu rộng về

nhiều mặt, nhiều lĩnh vực trí thức có liên quan đến di sản mà còn cần phải có ý thức sư

phạm, kiến thức về lí luận dạy học và về các PPDH tích cực.

* Đảm bảo tính trực quan: đây là một trong những nguyên tắc cơ bản, nhằm tạo

biểu tượng cho HS về giá trị DSVH.

- Đảm bảo tất cả học sinh được quan sát rõ ràng, đầy đủ, nếu có thể thì tổ chức cho

HS tham quan theo nhóm.

- Đảm bảo nội dung các hình ảnh, video phản ánh sự kiện, hiện tượng được phản

ánh như thế nào, cách thể hiện ra sao; góp phần phát triển khả năng quan sát nhanh,

chính xác, tạo cho HS hứng thú học tập, tìm tòi khám phá kiến thức.

Như vậy, yêu cầu đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm, tính trực quan trong việc

sử dụng di sản văn hóa vào dạy học địa lí ở trường THPT là một trong những yêu cầu cơ

bản, có ý nghĩa quyết định đối với thành công của bài học.

2.1.2. Các nguyên tắc

Để khai thác tốt các nội dung giáo dục di sản văn hóa trong dạy học Địa lí 12

cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

2.1.2.1. Bám sát nội dung chương trình Địa lí 12

Việc xác định nội dung giáo dục DSVH nhất thiết phải bám vào nội dung

chương trình SGK do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành. Đó chính là những nội

dung giáo dục đã được cụ thể hóa và mang tính pháp lí cụ thể. Giáo viên sẽ không

mất nhiều thời gian để tìm tòi, chắt lọc những kiến thức về DSVH. Từ đó, giáo viên

có nhiều thời gian đầu tư cho việc giảng dạy. Từ những sắp xếp logic theo thứ tự các

bài học, GV cũng sẽ thuận lợi trong việc sắp xếp các nội dung giáo dục DSVH một

cách hợp lí nhất. Chính từ những yếu tố này sẽ giúp cho việc giáo dục DSVH trở nên

hiệu quả hơn. Hơn nữa những kiến thức về DSVH trong SGK Địa lí 12 cũng khá

phong phú, GV nên khai thác các kiến thức có sẵn trong SGK là phù hợp với thời

lượng cho phép của môn học. Bên cạnh đó, việc giáo dục DSVH cũng chính là việc

giáo dục ý thức, rèn luyện nhân cách, bồi dưỡng cho thế hệ trẻ những kiến thức cơ

bản cho cuộc sống tương lai sau này.

35

2.1.2.2. Cụ thể hóa và đi sâu vào những vấn đề, những nội dung có liên quan đến di

sản văn hóa mà sách giáo khoa có đề cập

Thực tế những nội dung về giáo dục DSVH trong SGK Địa lí 12 mới chỉ dừng

lại ở mức độ khái quát, sơ lược, chỉ mang tính minh họa cho một mục kiến thức nhỏ,

chứ chưa được cụ thể hóa. Chính vì vậy, giáo viên cần phải có những phương pháp và

hình thức phù hợp, sao cho HS có thể nắm được kiến thức một cách hiệu quả nhất.

2.1.2.3. Không làm biến tính nội dung môn học, không biến bài học địa lí thành bài

giáo dục di sản văn hóa

Trong quá trình giáo dục DSVH, giáo viên phải luôn chú ý không quá chú

trọng đến giáo dục DSVH mà quên đi nội dung chính của môn học. GV phải biết kết

hợp hài hòa giữa giáo dục DSVH với kiến thức Địa lí. GV phải xác định được nhiệm

vụ giảng dạy, mục tiêu bài học, từ đó xác định nội dung giáo dục DSVH sao cho phù

hợp với kiến thức của bài Địa lí và thời lượng của tiết dạy. Có như thế mới đảm bảo

tính khoa học và mang lại hiệu quả.

2.1.2.4. Kế thừa và phát huy những kiến thức về di sản văn hóa đã có ở học sinh, tăng

cường liên hệ thực tế địa phương

Trong quá trình giáo dục DSVH cho học sinh, giáo viên cũng nên chú ý đến

việc khai thác các kiến thức cũ, kiến thức của học sinh thu thập được qua các phương

tiện thông tin đại chúng. Điều này góp phần vào việc nâng cao hiệu quả giáo dục và

góp phần củng cố kiến thức cho học sinh nhanh chóng. Đồng thời, giáo viên tiết kiệm

được thời gian mà nội dung giáo dục DSVH cũng trở nên phong phú hơn. Việc kế

thừa và phát huy những kiến thức sẵn có ở học sinh còn góp phần tạo nên tính tích

cực, chủ động trong học tập của HS.

2.2. Khả năng giáo dục giá trị di sản văn hóa trong dạy Địa lí 12

Trong xu hướng đổi mới toàn diện và hoàn thiện nội dung giáo dục hiện nay nói

chung và với bộ môn Địa lí nói riêng, ngoài giáo dục tri thức thì giáo dục thái độ,

hành vi cho học sinh qua việc học tập bộ môn là một trong những mục tiêu bắt buộc

và cần thiết. Riêng đối với môn Địa lí THPT đã ghi rõ về vai trò, ý nghĩa của môn

Địa lí: là môn học cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông... làm cơ sở để

hình thành thế giới quan khoa học; giáo dục tình cảm, tư tưởng đúng đắn... ứng xử

36

phù hợp với môi trường tự nhiên, phù hợp với yêu cầu của đất nước và xu thế của

thời đại.

Di sản văn hóa là bức tranh đa sắc màu, là tài sản quý giá của cộng đồng các

dân tộc và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại. Đối với giáo dục, việc sử

dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông có ý nghĩa rất quan trọng giúp cho quá

trình học tập của học sinh trở nên hấp dẫn hơn, học sinh hứng thú học tập và hiểu bài

sâu sắc hơn, phát triển tư duy độc lập sáng tạo, giáo dục truyền thống, lòng yêu quê

hương, đất nước, giáo dục tư tưởng, đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh góp phần

giáo dục toàn diện học sinh.

Môn Địa lí lớp 12 có nhiều cơ hội và thế mạnh để giáo dục di sản văn hóa cho

học sinh, ngoài những kiến thức về địa lí tự nhiên còn cung cấp cho học sinh các kiến

thức về địa lí kinh tế - xã hội. Trong đó, vấn đề gìn giữ và bảo tồn di sản văn hóa là

một trong những vấn đề đang được quan tâm. Di sản văn hoá chính là nguồn tài

nguyên vô tận để dạy và học suốt đời. Kho tàng tri thức chứa đựng trong hệ thống di

tích, đền chùa, bảo tàng, trong con người và trong môi trường sống xung quanh

chúng ta vô cùng phong phú. Từ di sản thế giới, di sản quốc gia đến di sản của địa

phương, của cộng đồng; từ di sản văn hoá đến di sản thiên nhiên; từ di sản vật thể đến

di sản phi vật thể, di sản thông tin tư liệu…mọi di sản đều có khả năng sử dụng để

dạy học, giáo dục trong trường phổ thông.

Ngoài ra, chương trình sách giáo khoa mới tạo nhiều cơ hội để vận dụng giáo

dục di sản văn hóa cho học sinh. Việc gắn kết di sản văn hoá với giáo dục ở trường

phổ thông giúp cho các bài học sinh động, cảm xúc và có ý nghĩa giáo dục văn hoá

một cách sâu sắc. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả cao cần có những cách thức giáo

dục thực sự hợp lí, khoa học và đảm bảo tính sư phạm.

Căn cứ vào nội dung chương trình và SGK Địa lí 12, có thể xác định được

một số nội dung cụ thể:

37

Bảng 2.1. Nội dung cụ thể giáo dục DSVH địa phương trong chương trình

sách giáo khoa Địa lí 12

STT Tên bài Kiến thức Mục đích giáo dục

Các địa chỉ có thể lồng ghép giáo dục giá trị DSVH - Đặc điểm dân Bài 16. - Nước ta có nhiều thành phần Giáo dục lòng

Đặc số dân tộc với nền văn hóa đa yêu thiên

điểm - Phân bố dân cư dạng giàu bản sắc dân tộc nhiên, đất

dân số con Tỉnh Điện Biên với 21 dân nước,

và phân tộc, mỗi dân tộc có nét văn người.

bố dân hóa, các lễ hội truyền thống Bảo tồn, gìn

cư khác nhau: Lễ Kin pang giữ DSVH

1 then của người Thái trắng; Tết

Nào pê chầu của người

H’Mông đen; Tết té

nước (Bun huột nặm)

của người Lào; Lễ Gạ Ma Thú

(Cúng bản) của cộng đồng dân

tộc người Hà Nhì ; Lễ cấp sắc

(Tủ cải) của người Dao.

Bài 18. Ảnh hưởng của Tốc độ đô thị hóa nhanh dẫn Giáo dục bảo

Đô thị đô thị hóa đến đến tình trạng ô nhiễm môi vệ, giữ gìn giá

hóa phát triển kinh tế- trường, thiếu chỗ ở…, nhiều trị DSVH của

xã hội khi các công trình kiến trúc, dân tộc, khai

di tích lịch sử bị xâm hại. thác, sử dụng 2 và bảo vệ các

công trình

kiến trúc, di

lích lịch sử

văn hóa.

38

STT Tên bài Kiến thức Mục đích giáo dục

Các địa chỉ có thể lồng ghép giáo dục giá trị DSVH - Tài nguyên du Bài 31. - Biết được sự đa dạng của tài Giáo dục giá

Vấn đề lịch nguyên du lịch trị các di tích

- Vấn đề sử * Tài nguyên du lịch tự nhiên và kĩ năng bảo phát

dụng và bảo vệ - Các hang động: Xá Nhè; tồn, trách triển

thương tài nguyên du Động Chua Ta; Há Chớ; Khó nhiệm đối với

mại, du lịch. Chua La; động Pa Thơm; Hấu tài nguyên du

lịch Chua. lịch.

* Tài nguyên du lịch nhân văn Giữ gìn và

- Di tích lịch sử cách mạng, phát huy các

văn hóa, kiến trúc nghệ thuật lễ hội văn hóa

+ Di tích cấp quốc gia đặc biệt truyền thống

Chiến trường Điện Biên Phủ

+ Thành Bản Phủ

+Thành Sam Mứn

3 + Nhà tù Lai Châu

+Di tích Vừ Pa Chay, huyện

Điện Biên Đông được công

nhận năm 2019.

- 03 di tích kiến trúc nghệ

thuật: Tháp Mường Luân;

Tháp Chiềng Sơ. Di tích thành

Vàng Lồng.

- Lễ hội truyền thống: Lễ hội

đền Hoàng Công Chất; Lễ Kin

pang then của người Thái trắng;

Tết Nào pê chầu của người

H’Mông đen; Tết té nước

(Bun huột nặm) của người

Lào; Lễ Gạ Ma Thú (Cúng

39

STT Tên bài Kiến thức Mục đích giáo dục Các địa chỉ có thể lồng ghép giáo dục giá trị DSVH bản) của cộng đồng dân tộc

người Hà Nhì ; Lễ cấp sắc (Tủ

cải) của người Dao.

Khái quát chung

4

Bài 32. Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ - Đây là vùng có nhiều di tích lịch sử cách mạng. Tỉnh Điện Biên với di lịch lịch sử cấp quốc gia đặc biệt Chiến trường Điện Biên Phủ: Đồi A1, hầm Đờ Cát, hầm đại tướng Võ Nguyên Giáp… - Công trình đại thủy nông Nậm Rốm.

- Giúp các em được hiểu tiềm năng và thế mạnh phát triển của vùng - Giáo dục giá trị của các di sản và kĩ năng bảo tồn các di tích, lễ hội truyền thống Giáo dục trách Bài - Tìm hiểu về Tìm hiểu tiềm năng phát triển

44,45- điều kiện tự du lịch của địa phương. nhiệm giữ gìn

Tìm nhiên, kinh tế- Những di sản văn hóa của và bảo vệ

hiểu Địa xã hội. tỉnh Điện Biên, là tỉnh có DSVH địa

lí địa - Tổng kết, đánh nhiều di sản văn hóa vật thể phương.

phương giá về thực trạng và phi vật thể cần được quan

tỉnh phát triển KT- tâm và bảo vệ như quần thể di 5 Điện XH của địa tích lịch sử cách mạng Chiến

Biên. phương, những trường Điện Biên Phủ, đền

tác động của Hoàng Công Chất, tháp

hoạt động KT- Mường Luân…

XH tới môi

trường và cách

giải quyết

40

2.3. Một số phương pháp dạy học tích hợp nội dung giáo dục giá trị di sản văn

hóa địa phương

2.3.1. Phương pháp đàm thoại, gợi mở

Phương pháp đàm thoại là phương pháp thường xuyên được sử dụng trong dạy

học nói chung và dạy học địa lí nói riêng, phương pháp này giúp HS tiếp thu tri thức

cũng khá hiệu quả.

Trong quá trình dạy học tích hợp giáo dục kiến thức di sản văn hóa thì phương

pháp đàm thoại gợi mở là phương pháp mang lại hiệu quả cao nhất. Phương pháp này

được sử dụng khi dạy bài mới, trong đó GV khéo léo dùng một hệ thống câu hỏi ở

mức độ nhất định phát huy được sự tìm tòi, sáng tạo của HS, câu hỏi gắn kiến thức

môn học đã biết với kiến thức di sản văn hóa mà có thể HS chưa biết. Nên đòi hỏi HS

phải tìm tòi, suy nghĩ, vận dụng nhiều thao tác mới tìm ra câu trả lời.

2.3.2. Phương pháp thảo luận

Trong giáo dục, phương pháp thảo luận đang được nhiều người quan tâm thì việc

dạy và học môn Địa lí cũng cần có những phương pháp thích hợp hơn.

Theo tác giả, quan trọng nhất là phải phát huy được sự chủ động, tích cực của

HS khi tiếp nhận. Bản chất của phương pháp thảo luận nhóm là tổ chức cho học sinh

bàn bạc, trao đổi nhóm nhỏ. Đây là phương pháp mà HS được trao đổi với nhau về

một chủ đề được đặt ra dưới dạng câu hỏi, bài tập nhận thức.

Phương pháp thảo luận nhóm trong giáo dục kiến thức về di sản văn hóa góp

phần tạo nên sự sôi nổi trong giờ học. Tất cả thành viên trong nhóm giải quyết yêu

cầu của GV trên cơ sở hợp tác, cùng thảo luận và đưa ra kết quả tổng hợp.

Là một hình thức (phương pháp nghĩa rộng) dạy học, trong đó người học thực

hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, thực

tiễn. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá

trình học tập, từ xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, thu thập

thông tin, phân tích dữ liệu, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả…làm

việc nhóm là dạng tổ chức hoạt động chủ yếu của dạy học dự án.

2.3.3. Phương pháp nêu vấn đề

Đây là phương pháp dạy học dựa trên sự điều khiển quá trình học tập, phát huy

tính độc lập tư duy nhận thức của đối tượng người học. Nét đặc trưng của dạy học

41

nêu vấn đề là sự lĩnh hội thông qua việc tổ chức cho HS hoạt động nêu và giải quyết

vấn đề. Sau khi giải quyết vấn đề HS sẽ tiếp thu được kiến thức mới, kĩ năng mới

hoặc thái độ tích cực.

Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề là PPDH đã được nhiều nhà giáo dục trên

thế giới khẳng định là có thể phát huy được khả năng tự học, tư duy sáng tạo của học

sinh. Thực tế hiện nay không chỉ đòi hỏi mỗi người nắm chắc kiến thức mà phải có kĩ

năng nêu và giải quyết vấn đề phát sinh trong cuộc sống. Những kĩ năng đó không thể

hình thành cho học sinh qua những phương pháp dạy học thường được sử dụng như

phương pháp tái hiện, phương pháp giải thích minh họa… Vì những phương pháp đó

chỉ hướng tới mục đích cung cấp kiến thức và rèn luyện kĩ năng áp dụng tri thức theo

mẫu. Điều này là cần thiết cho học sinh ghi nhớ kiến thức cơ bản trong thời gian học

tập có hạn ở nhà trường. Nhưng trong xu thế phát triển của xã hội hiện nay thì phương

pháp đó thôi chưa đủ, các nhà giáo dục đã nhận thức thấy và khẳng định vai trò của

phương pháp này.

Bản chất của dạy học theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề là hình thức

dạy học ở đó giáo viên tổ chức được tình huống có vấn đề giúp người học nhận thức

được nó, chấp nhận giải quyết và tìm kiếm lời giải trong quá trình hoạt động hợp tác

giữa thầy và trò, thông qua đó học sinh nhận thức và lĩnh hội được tri thức mới.

Như vậy, phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề là phương pháp tích

hợp nhiều kiến thức, phát triển năng lực xã hội, năng lực giao tiếp, khả năng hoạt

động theo nhóm của học sinh.

2.3.4. Phương pháp dạy học dự án

Dạy học dự án là một hình thức dạy học hoặc một phương pháp dạy học phức

hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình

thành kĩ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời

sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo ra

các sản phẩm cụ thể. Người học tham gia vào hầu hết các khâu trong quá trình thực

hiện dự án: từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện, kiểm tra, điều

chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm được xem là hình thức

cơ bản của dạy học dự án.

42

* Các giai đoạn của dạy học dự án:

- Bước 1: Xác định chủ đề dự án/Chọn đề tài về giáo dục DSVH

+ Giáo viên xác định trong chương trình học tập các nội dung cơ bản có liên

quan hoặc có thể ứng dụng vào thực tế; phát hiện những gì tương ứng đã và đang xảy

ra trong cuộc sống, chú ý vào những vấn đề lớn mà xã hội và thế giới đang quan tâm.

+ Xác định ý tưởng dự án, thiết lập đề tài.

- Bước 2: Xây dựng đề cương dự án. Giáo viên hướng dẫn HS xác định mục

tiêu, nhiệm vụ, cách tiến hành, kế hoạch thực hiện dự án; xác định những công việc

cần làm, phân công công việc trong nhóm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí…

- Bước 3: Thực hiện dự án. Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề

ra cho nhóm và cá nhân. Các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, thực tiễn xen

kẽ và tác động qua lại với nhau. Kiến thức lí thuyết, phương án giải quyết vấn đề

được thử nghiệm qua thực tiễn và sản phẩm được tạo ra.

- Bước 4: Báo cáo kết quả. Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng

ấn phẩm (bản tin, báo, bài thu hoạch, báo cáo, kịch bản, cẩm nang, tập sách…) hoặc

trình bày trên PowerPoint, hoặc thiết kế thành trang Web…Sản phẩm của dự án có

thể được trình bày giữa các nhóm người học, giới thiệu trước lớp, trong trường hay

ngoài xã hội.

- Bước 5: Đánh giá dự án, rút kinh nghiệm. Giáo viên và người học đánh giá

quá trình thực hiện và kết quả dự án, rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các

dự án tiếp theo.

Dạy học theo dự án góp phần gắn lí thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động,

nhà trường và xã hội, kích thích động cơ và hứng thú của người học. Đồng thời dạy

học theo dự án còn góp phần phát huy tính tích cực, trách nhiệm sáng tạo, bền bỉ kiên

nhẫn trong công việc của HS. Song để vận dụng dạy học theo dự án trong môn học

GV cần lựa chọn nội dung phù hợp và hướng dẫn HS chuẩn bị chu đáo.

2.3.5. Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan

Phương pháp dạy học trực quan là một phương pháp học sử dụng trực quan, trực

quan là nguyên tắc cơ bản của lý luận giúp học sinh có thể hình thành khái niệm dựa trên

cơ sở trực tiếp quan sát các hiện vật, đồ dùng qua minh họa bằng tranh, ảnh, video.

43

Dạy học với DSVH có thể sử dụng các loại đồ dùng trực quan như:

+ Đồ dùng trực quan hiện vật, bao gồm những di tích văn hóa, lịch sử và cách

mạng, những di vật khảo cổ hoặc di vật thuộc các thời đại lịch sử. Đồ dùng trực quan

hiện vật là một loại tài liệu gốc rất có giá trị, có ý nghĩa to lớn nhận thức, giáo dục và

phát triển HS. Song loại đồ dùng trực quan này không có sẵn trong trường phổ thông

mà được giữ gìn trong nhà bảo tàng, hoặc ở nơi có di tích. Trong điều kiện thuận lợi,

giáo viên nên tổ chức dạy học trong các viện bảo tàng ở trung ương, địa phương hay

ở ngay các địa điểm có di tích, tức là tiến hành bài học tại nơi co di sản.

+ Đồ dùng trực quan tạo hình, bao gồm mô hình, sa bàn và các loại đồ phục chế,

hình vẽ, video phim ảnh, ảnh sự kiện lịch sử. Loại đồ dùng trực quan này, GV có thể

khai thác, sưu tầm, chụp ảnh từ các di sản hoặc quay video về các di sản văn hóa để

là tư liệu về DSVH địa phương để tiến hành bài học ở trên lớp.

+ Loại đồ dùng trực quan quy ước, bao gồm các loại bản đồ, sơ đồ, bảng

biểu,…Loại đồ dùng trực quan này, GV cũng có thể khai thác, sưu tầm từ các bảo

tàng, di tích hoặc dựa trên tài liệu viết về di sản để xây dựng phục vụ các bài học tiến

hành ở trên lớp hay bài học tại di sản (thực địa).

Ngoài các phương pháp đã được nêu thì trong dạy học tích hợp giáo dục giá trị

DSVH có thể sử dụng một số phương pháp dạy học khác để nâng cao chất lượng

giảng dạy và góp phần phát huy tính tích cực của học sinh như phương pháp động

não, phương pháp đóng kịch phân vai…

2.4. Một số hình thức tổ chức tổ chức dạy học tích hợp nội dung kiến thức giáo

dục giá trị DSVH địa phương trong dạy học Địa lí 12

2.4.1. Dạy học trên lớp

Bài học có một vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy học các bộ môn ở

trường phổ thông. Nó là hình thức cơ bản của việc tổ chức quá trình thống nhất giữa

giảng dạy và học tập của GV và HS. Bài học là thành phần chính, chiếm đa số thời

gian của quá trình dạy học ở trường phổ thông. Do đó, tiến hành bài học là điều tất

yếu và bắt buộc trong việc dạy học ở trường phổ thông. Song bài học có để lại những

dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn HS hay không, có làm cho HS yêu thích những vấn đề

đã học và biết vận dụng chúng một cách năng động, sáng tạo để giải quyết các vấn đề

44

bức xúc của cuộc sống hay không là tuỳ thuộc ở phương pháp của người thầy. Bởi

vậy tiến hành bài học bằng cách sử dụng sáng tạo, đa dạng, nhuần nhuyễn các

phương pháp dạy học của GV sẽ có tác dụng rất lớn trong việc bồi dưỡng, khắc sâu

kiến thức, giáo dục đạo đức, tư tưởng, tình cảm và rèn luyện các năng lực nhận thức,

năng lực thực hành bộ môn cho HS. Một trong những biện pháp quan trọng góp phần

nâng cao chất lượng dạy học bộ môn là sử dụng tài liệu về di sản khi tiến hành bài

học trên lớp.

Tài liệu về di sản đóng vai trò là một nguồn kiến thức góp phần bổ sung, cụ thể

hoá, làm phong phú hơn nội dung bài học do quy định số trang có hạn, sách giáo

khoa không đề cập tới. Nó làm cho những kiến thức trong bài học không chỉ đơn

thuần là con số, các sự kiện khô khan mà sinh động hơn, có hồn hơn, giúp cho HS tái

hiện được kiến thức và hiểu bài nhanh, nhớ lâu hơn.

Tuy nhiên, để khai thác các tài liệu về di sản phục vụ cho bài nội khoá thì GV

phải tuân thủ những yêu cầu sau:

- GV phải tiến hành chọn lọc kỹ và xác minh tính chân thực của các tài liệu

về di sản.

- Tài liệu di sản có nhiều nhưng do thời gian của một tiết trên lớp có hạn (45

phút/1 tiết) nên đòi hỏi GV phải biết chọn lọc những tài liệu điển hình nhất, sắp xếp

các tài liệu đó thành hệ thống phù hợp với tiến trình bài học kết hợp với các phương

tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật hiện đại làm cho bài học sinh động hơn. Đồng

thời, tuỳ theo mục đích, nội dung bài học mà GV khai thác những tài liệu khác nhau

(có bài dùng tranh ảnh, có bài dùng hiện vật kết hợp các đoạn miêu tả, tường thuật về

di sản, nhân vật lịch sử) phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của HS.

Sử dụng tài liệu về DSVH địa phương trong tiến hành bài học trên lớp là

phương pháp khá phổ biến được nhiều GV sử dụng góp phần nâng cao chất lượng

dạy học bộ môn. Do những điều kiện chủ quan và khách quan của từng địa phương,

của từng trường, đặc biệt là những địa phương ở xa nên GV nhiều khi không thể tiến

hành bài nội khoá ngay tại nơi có di sản. Để bài giảng sinh động, hấp dẫn hơn, gây

hứng thú học tập cho HS, GV phải sử dụng các phương tiện trực quan trong bài

giảng. Ngoài các kênh hình có sẵn trong SGK thì việc sưu tầm tài liệu về các di sản

45

vào dạy học là điều cần thiết. Song vấn đề đặt ra là làm thế nào sưu tầm được các tài

liệu về di sản một cách tốt nhất, hiệu quả nhất? Trách nhiệm này thuộc về nhà trường,

GV và việc tổ chức cho HS sưu tầm.

Có thể tiến hành khai thác tài liệu về DSVH địa phương bằng cách: Nhà trường

tạo mọi điều kiện tốt nhất, đặc biệt là hỗ trợ về vật chất cho GV bộ môn đến các nơi

có di sản sưu tầm tài liệu phục vụ cho việc dạy học. Trước khi đến tìm hiểu, sưu tầm

tài liệu ở nơi có di sản GV phải nghiên cứu kỹ SGK và lập một bản danh sách các di

sản cần thiết phải sử dụng trong việc dạy học bộ môn của mình. Còn khi trực tiếp đến

nơi có di sản thì điều đầu tiên là GV phải tìm hiểu bao quát quá trình hình thành và

xây dựng của khu có di sản. Sau đó đi tham quan toàn bộ để xác định những tài liệu

nào (tranh ảnh, hiện vật, những mẩu chuyện) phù hợp với nội dung giảng dạy. Hoặc

GV có thể liên hệ, trao đổi với cán bộ quản lý di sản để nhờ họ giúp đỡ tìm hiểu sâu

hơn, có hiệu quả hơn về sự hình thành, tồn tại và nội dung của di sản. Mỗi GV những

bộ môn có ưu thế trong việc sử dụng di sản vào dạy học phải luôn có ý thức sưu tầm

tư liệu để phục vụ bài giảng.

Nhà trường và GV nên phát động HS tham gia sưu tầm tài liệu, tranh ảnh hoặc

hiện vật về di sản phục vụ cho hoạt động dạy học. Công việc này có thể phát động

thường xuyên hoặc trong các đợt thi đua chào mừng những ngày lễ lớn, thông qua

đây mà tạo hứng thú học tập và bước đầu tập dượt nghiên cứu khoa học cho HS.

Sau khi đã sưu tầm được tài liệu về di sản, GV phải tiến hành phân loại cho phù

hợp với nội dung từng bài học cụ thể và sắp xếp thành hồ sơ dạy học.

Khi tiến hành soạn giáo án, GV phải chọn những tài liệu điển hình nhất, cần

thiết nhất để đưa vào bài giảng. Tránh tình trạng đưa quá nhiều tài liệu, không phân

biệt đâu là tài liệu cần thiết, điển hình, sử dụng không đúng lúc, đúng chỗ, làm loãng

nội dung cơ bản của bài học. Những tài liệu về di sản được sử dụng trong hình thức

này như là các phương tiện trực quan, nguồn kiến thức, do đó cần kết hợp chặt chẽ

với trình bày miệng và các phương pháp khác. Song phải đảm bảo phù hợp với từng

đối tượng HS. Ví dụ: GV có thể sử dụng ảnh chụp về di sản kết hợp với việc miêu tả

khái quát có phân tích những kiến thức liên quan, hoặc GV có thể sử dụng tranh ảnh

về di sản kết hợp với những mẩu chuyện để cụ thể hoá kiến thức hay kết hợp sử dụng

46

tranh ảnh về di sản với trao đổi đàm thoại nhằm giúp HS hiểu sâu sắc những kiến

thức cơ bản của bài học.

2.4.2. Tổ chức hoạt động ngoại khóa

Hoạt động ngoại khóa được xem là biện pháp hữu hiệu nhất để giáo dục giá trị

di sản văn hóa. Nó không chỉ giúp cho học sinh có hiểu biết về giá trị các di sản văn

hóa của đất nước nói chung và tỉnh Điện Biên nói riêng mà còn rèn luyện cho các em

một số kĩ năng và phương pháp, ý thức, trách nhiệm, giữ gìn, phát huy và bảo vệ giá

trị DSVH.

Hoạt động ngoại khoá bao gồm nhiều hình thức như:

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các DSVH địa phương.

- Tổ chức báo cáo chuyên đề về di sản văn hóa hoặc tham gia làm hướng dẫn

viên du lịch giới thiệu về DSVH.

- Tổ chức các trò chơi ô chữ, đố vui về DSVH; thi vẽ tranh, thi kể chuyện về di sản.

Trong các hoạt động này, HS được vận dụng kiến thức môn học trong các tình

huống gần gũi với cuộc sống hơn, huy động được kiến thức từ nhiều môn học hơn.

Ví dụ: Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về chủ đề:

“Giáo dục giữ gìn và phát huy di sản văn hóa dân tộc tỉnh Điện Biên”

* Xác định chủ đề: “Giáo dục giữ gìn và phát huy di sản văn hóa dân tộc tỉnh

Điện Biên”.

* Xây dựng kế hoạch cuộc thi:

- Thời gian chuẩn bị (phát động trước 1 tháng);

- Thời gian, địa điểm tiến hành: Tổ chức vào ngày 05/01/2020, tại nhà đa năng

trường THPT Thanh Nưa.

- Thành phần tham gia (HS khối 12, chia làm 3 đội chơi); khách mời.

Cuộc thi gồm có 3 đội tham gia, mỗi đội thi gồm 6 thành viên. Đó là các

đội: đội Mường Phăng; đội A1; đội Hoa Ban.

- Mục tiêu cần đạt:

Về kiến thức: Học sinh có thêm kiến thức, hiểu biết về giá trị di sản văn hóa của

tỉnh Điện Biên.

47

Về kĩ năng: Rèn các kĩ năng làm việc nhóm, tìm kiếm, phân tích và xử lí thông

tin trong tài liệu, báo chí, Internet, ngoài thực tế để bổ sung và làm giàu tri thức về

DSVH; bồi dưỡng kĩ năng thuyết trình, khả năng tuyên truyền.

Về thái độ: Bồi dưỡng cho HS tình yêu đối với quê hương đất nước; yêu quí và

trân trọng những giá trị DSVH của các dân tộc tỉnh Điện Biên được đúc kết và gìn

giữ qua các thế hệ. Từ đó hình thành ở các em ý thức trách nhiệm đối với giữ gìn, bảo

tồn và phát huy giá trị DSVH.

- Chuẩn bị: Phân công công tác chuẩn bị cụ thể cho mỗi bộ phận: phụ trách

nhóm chơi, phụ trách văn nghệ, phụ trách nội dung thi, phụ trách kĩ thuật vi tính, phụ

trách cơ sở vật chất, người dẫn chương trình, ban giám khảo, thư kí.

- Nội dung thi: gồm 2 phần

+ Phần 1: Thi tìm hiểu về di sản văn hóa qua trò chơi: Bức tranh bí ẩn về Di sản.

GV phổ biến Luật chơi: Có 01 bức tranh bí ẩn về Di sản dưới 6 mảnh ghép tương

ứng với 6 câu hỏi tìm hiểu về DSVH tỉnh Điện Biên.

Mỗi đội chơi có quyền lựa chọn 01 mảnh ghép để lật mở bức tranh về di sản. Trả

lời đúng mảnh ghép sẽ được lật mở; trả lời sai sẽ nhường quyền trả lời cho đội khác.

Mỗi câu hỏi tương ứng với 20 điểm. Sau khi bức tranh được lật mở đội nào nhanh nhất

đoán được bức tranh nói về di sản văn hóa nào đội đó sẽ được thưởng 50 điểm.

Câu 1: Đây là nơi trưng bày các hiện vật, hình ảnh mô tả cụ thể diễn biến

của Chiến dịch Điện Biên Phủ (Đáp án: Bảo tàng chiến thắng Điện Biên Phủ).

Câu 2: Đây là một lễ hội nổi tiếng của dân tộc Thái ở Tây Bắc tổ chức vào dịp

tháng 2 âm lịch (Đáp án: Lễ hội Hoa Ban).

Câu 3: Đây là một di tích thuộc xã Noong Hẹt, huyện Điện Biên, là chứng tích

ghi dấu mốc lịch sử về công cuộc đánh đuổi ngoại xâm, giải phóng Mường Thanh do

tướng Hoàng Công Chất lãnh đạo vào thế kỷ 18. (Đáp án: Di tích Thành Bản Phủ).

Câu 4: Đây là một nghệ thuật tạo hoa văn trên trang phục truyền thống tại xã Sa

Lông, huyện Mường Chà được công nhận di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia

năm 2017 là của dân tộc nào? (Đáp án: Dân tộc H'Mông).

Câu 5: Đây là một địa danh du lịch nằm ở phía Tây huyện Điện Biên, giáp với

biên giới Việt - Lào. Nhân dân địa phương gọi động là “Thẩm Nang Lai” (hang nhiều

nàng tiên Hoa). (Đáp án: Động Pa Thơm).

48

Câu 6: Đây là di tích kiến trúc nghệ thuật thuộc huyện Điện Biên Đông, là một

trong những di sản văn hóa cổ của dân tộc còn lưu lại trên mảnh đất Tây Bắc và đánh

dấu một giai đoạn phát triển rực rỡ về văn hóa và xã hội của dân tộc Việt Nam - Lào.

(Đáp án: Tháp Mường Luân).

Nội dung bức tranh về di sản: Sở chỉ huy chiến dịch Điện Biên Phủ.

GV giới thiệu: Sở chỉ huy chiến dịch Điện Biên Phủ ẩn mình trong khu rừng già

dưới chân núi Pú Đồn thuộc xã Mường Phăng, huyện Điện Biên, cách thành phố Điện

Biên Phủ gần 40 km. Đây là nơi Đại tướng Võ Nguyên Giáp vẫn thường làm việc và

nghỉ ngơi trong chiến dịch Điện Biên Phủ đã làm nên chiến thắng “lừng lẫy năm

châu, chấn động địa cầu". Sở chỉ huy chiến dịch Điện Biên Phủ nằm trong quần thể

di tích cấp quốc gia đặc biệt Chiến trường Điện Biên Phủ được công nhận năm 2009.

+ Phần 2: Thi "Em là hướng dẫn viên du lịch" theo chủ đề về di sản văn hóa

Đây là phần thi đòi hỏi sự tổng hợp về kiến thức, kĩ năng của HS. HS phải có sự

am hiểu sâu sắc những kiến thức về chủ đề du lịch, kĩ năng tổng hợp tài liệu, phân

tích tài liệu và khả năng làm việc nhóm. Các đội chơi lựa chọn những nội dung được

thể hiện trong bài trình bày:

Đội A1: Giới thiệu về quần thể di tích lịch sử Chiến trường Điện Biên Phủ.

Đội Mường Phăng: Giới thiệu về Nghệ thuật xòe Thái.

Đội Hoa Ban: Giới thiệu về Lễ hội Hoa Ban.

Để minh họa, ngoài hình ảnh trình chiếu, các đội chơi còn được các bạn trong

trường (vào vai du khách) hỗ trợ bằng những câu hỏi hay, đầy bất ngờ về di sản văn

hóa tỉnh Điện Biên. Qua phần thi góp phần quảng bá, giới thiệu những nét đẹp, những

di tích lịch sử, DSVH của địa phương; tạo sân chơi bổ ích, lý thú cho HS có cơ hội

giao lưu, học tập, thể hiện năng khiếu, khả năng sáng tạo, hùng biện.

- Đánh giá, tổng kết, trao giải.

+ Ban tổ chức tổng hợp điểm và sắp xếp giải thưởng.

+ GV trình bày bản tổng kết những nội dung cơ bản về chủ đề của buổi

ngoại khóa.

+ Trao giải thưởng.

Thông qua các hoạt động ngoại khóa bổ ích, HS sẽ thấy yêu thích môn Địa lí, từ đó

các em sẽ hứng thú tìm hiểu về những kiến thức địa lí để tham gia hoạt động.

49

Như vậy, kiến thức của bài nội khóa sẽ được khắc sâu hơn nâng cao hiệu quả

chất lượng bộ môn. Với những hoạt động ngoại khóa chủ đề di sản văn hóa là dịp để

HS tiếp cận, trải nghiệm sáng tạo, tìm hiểu về các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh

của quê hương, đất nước góp phần bồi dưỡng ý thức, trách nhiệm, bảo tồn và phát

huy giá trị DSVH của địa phương và đất nước.

2.4.3. Tổ chức tham quan học tập trải nghiệm

Việc tổ chức tham quan học tập tại nơi có di sản phải theo đúng chương trình

quy định, tránh việc làm tuỳ tiện không có kế hoạch vì đây là một hoạt động nội

khoá. Đối với hình thức này, nội dung chủ yếu của buổi tham quan là nhằm củng cố

kiến thức đã học hoặc chuẩn bị cho việc học bài mới. Đây là dịp để HS có điều kiện

trực tiếp quan sát, tìm hiểu các tài liệu, hiện vật liên quan đến bài học, cụ thể hoá kiến

thức và tạo những biểu tượng chân thực, chính xác. Do đó, trong buổi tham quan, GV

cần hướng dẫn HS tập trung vào những tài liệu, hiện vật có liên quan đến chương

trình đã học (hoặc sẽ học). Để đạt được kết quả tốt, GV nên kết hợp với cán bộ hướng

dẫn ở nơi có di sản để việc trình bày, bổ sung kiến thức phù hợp với yêu cầu và trình

độ nhận thức của HS, trên cơ sở đó, gợi ý, hướng dẫn HS tự nắm vững những vấn đề

quan trọng.

Phát huy kết quả buổi tham quan học tập tại di sản, GV tiến hành kiểm tra, đánh

giá nhận thức của HS. Nếu là tham quan học tập nhằm củng cố kiến thức đã học, GV

nên đưa ra những câu hỏi có tính khái quát, tổng hợp hoặc cho HS trao đổi viết bài

thu hoạch. Nếu buổi tham quan học tập để chuẩn bị kiến thức cho bài học mới, thì

trong các bài sau đó ở trên lớp, GV nên đưa ra cho HS giải quyết bài tập nhận thức

trên cơ sở nội dung bài giảng của GV và kiến thức các em đã tìm hiểu được ở di sản.

Tham quan ngoại khoá, trải nghiệm di sản có một vị trí quan trọng trong dạy

học ở trường phổ thông. Những dấu vết, hiện vật tại di sản không chỉ có tác dụng cụ

thể hoá kiến thức môn học, mà còn để lại một ấn tượng mạnh mẽ, nâng cao hứng thú

học tập và rèn luyện kỹ năng quan sát, tư duy của HS.

Tiến trình buổi tham quan trải nghiệm di sản theo các bước sau:

+ Bước 1: Các căn cứ để xây dựng kế hoạch tham quan, trải nghiệm di sản; Những

cam kết đảm bảo về an toàn, hiệu quả…

50

+ Bước 2: Xác định mục tiêu, chủ đề, địa điểm tham quan, nguồn kinh phí

thực hiện.

Mục tiêu tham quan là mở rộng, củng cố, nâng cao và bổ sung những kiến thức cho

một bài học, một chủ đề kiến thức, một chương, học kì hoặc cho nội dung Địa lí địa

phương trong chương trình môn Địa lí lớp 12.

+ Bước 3: Chuẩn bị tham quan: Xác định thời điểm tổ chức, có thể tiến hành

trong kì nghỉ hè, ngày nghỉ, đầu năm học hoặc nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn. Xây

dựng kế hoạch và phương pháp tiến hành, quy định thời gian và nhiệm vụ của HS.

+ Bước 4: Tiến hành tham quan.

GV hướng dẫn HS cách thức học tập tại nơi có di sản: cách quan sát, ghi chép

những nội dung cần thiết, vẽ sơ đồ, lấy mẫu vật…

HS thực hiện theo hướng dẫn của GV, tôn trọng nội quy, quan sát, ghi chép, thảo

luận, trả lời các câu hỏi do GV đặt ra.

GV yêu cầu HS thu thập các hiện vật, ghi chép những nội dung mới tiếp thu được,

quay phim, chụp ảnh làm tư liệu lưu trữ phục vụ học tập và hỗ trợ tư liệu cho các

HĐNGLL khác.

+ Bước 5: Tổng kết đánh giá.

GV tổng kết các nội dung tham quan, nhận xét thái độ học tập làm việc của học

sinh, giải đáp thắc mắc, tổ chức cho HS thảo luận làm rõ những vấn đề chưa hiểu vào

cuối buổi tham quan trước khi về.

Sau khi tham quan, GV có thể tổ chức cho HS trao đổi hoặc viết bài thu hoạch

về một số vấn đề nhằm nâng cao nhận thức của các em.

Để tổ chức cho HS tham quan học tập hay tham quan ngoại khóa, trải nghiệm di

sản đạt kết quả cần bảo đảm các yêu cầu sư phạm sau đây:

- Xác định rõ mục đích, chủ đề buổi tham quan.

- Chuẩn bị chu đáo về địa điểm, kế hoạch tiến hành, thái độ của HS, phương

pháp. Nếu GV làm người hướng dẫn thì phải tìm hiểu, nắm vững những chứng tích,

hiện vật, đồ trưng bày, hay di tích để chuẩn bị nội dung trình bày. Nếu hướng dẫn

tham quan là cán bộ quản lí di sản thì GV cần trao đổi trước về mục đích, yêu cầu

51

tham quan, những điều cần biết về HS. Trong cả hai trường hợp, GV đều giữ vai trò

quan trọng.

- Trong phương pháp tiến hành cần tránh việc làm có tính chất hình thức, chỉ

cho HS xem lướt qua mà không hướng dẫn các em tìm hiểu những dấu vết, hiện vật

cần thiết cho học tập.

Ví dụ: Giáo viên tổ chức cho HS tham quan tìm hiểu về "Bản Mển- bản làng văn

hóa đồng bào Thái Điện Biên. Địa danh du lịch lịch sử".

* Chủ đề: Tìm hiểu Bản làng văn hóa, các lễ hội truyền thống của đồng bào dân

tộc Thái.

* Thời gian: 01 ngày.

- Mục tiêu:

Củng cố, nâng cao hiểu biết cho HS về vị trí địa lí, dân cư và hoạt động kinh tế;

dấu tích lịch sử trong chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ của Bản Mển, xã Thanh Nưa,

huyện Điện Biên. Nét đẹp trong đời sống văn hóa vật chất và tinh thần của đồng bào

Thái. Tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại Bản Mển. Giải pháp trong

việc phát triển du lịch, bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống, các di sản văn hóa của

đồng bào dân tộc Thái.

Qua việc tham quan, học tập, trải nghiệm góp phần trang bị và hoàn thiện một số kĩ

năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình…Làm phong phú các kiến thức đã được học

trong nhà trường.

- Chuẩn bị: Sơ đồ địa điểm tham quan; một số thiết bị như máy ảnh, máy quay…và

một số đồ dùng cần thiết.

- Yêu cầu:

Đối với giáo viên: Nêu một số nội quy, quy định trong chuyến tham quan; hướng

dẫn HS cách quan sát về đời sống, sinh hoạt sản xuất của đồng bào dân tộc Thái; các địa

điểm di tích lịch sử tại bản Mển; một số phong tục tập quán, lễ hội truyền thống, nghệ

thuật Xòe Thái, trang phục truyền thống và các món ăn của đồng bào dân tộc Thái…GV

hướng dẫn HS cách ghi hình, chụp ảnh tư liệu.

Đối với học sinh: Thực hiện nghiêm túc các quy định của chuyến tham quan; các

nội quy nơi có di sản. Ghi chép đầy đủ các thông tin về chuyến tham quan.

52

- Nội dung tham quan:

GV chia lớp 4 tổ thành 4 nhóm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm (các

tổ trưởng là nhóm trưởng các nhóm)

+ Nhóm 1: Tìm hiểu vị trí địa lí, dân cư và hoạt động kinh tế; dấu tích lịch sử trong

chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ của Bản Mển, xã Thanh Nưa, huyện Điện Biên.

+ Nhóm 2: Tìm hiểu nét đẹp trong đời sống văn hóa vật chất (các kiến trúc

trong xây dựng nhà cửa; nghề dệt thổ cẩm, văn hóa ẩm thực) của đồng bào Thái tại

bản Mển.

+ Nhóm 3: Tìm hiểu nét đẹp trong đời sống văn hóa tinh thần (Nghệ thuật Xòe

Thái; các lễ hội truyền thống) của đồng bào Thái.

+ Nhóm 4: Tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại Bản Mển.

Giải pháp trong việc phát triển du lịch, bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống của

đồng bào dân tộc Thái. Liên hệ trách nhiệm của người học sinh.

- Tổ chức tham quan:

GV và HS thực hiện đầy đủ nội dung kế hoạch chương trình tham quan đã xây dựng.

Yêu cầu HS ghi chép những thông tin thu thập được trong quá trình tham quan;

chụp ảnh, quay video; ghi chép các lời giải thích của người dân tại địa phương.

- Viết thu hoạch hoặc trình bày sản phẩm tham quan: Mỗi HS sẽ viết một bản

thu hoạch về chủ đề tham quan.

- Tổng kết và đánh giá: GV đánh giá và cho điểm các bài thu hoạch hoặc sản

phẩm mà học sinh hoàn thành và thu được sau chuyến tham quan.

2.4.4. Kể chuyện, nói chuyện về di sản

- Kể chuyện về di sản: Đây là hình thức hoạt động ngoại khoá hấp dẫn, dễ làm

và có tác dụng giáo dục cao.

Nội dung kể chuyện về di sản là việc phổ biến kiến thức một cách khoa học,

không phải những chuyện hư cấu. Do đó, nội dung câu chuyện kể phải có chủ đề (về

một sự kiện lịch sử, một nhân vật, một địa danh liên quan đến di sản) và dựa vào tài

liệu chính xác.

Nội dung câu chuyện phải liên quan đến các kiến thức cơ bản trong bài học của

bộ môn, chính xác, tránh những chi tiết li kì không có giá trị khoa học, không phù

hợp với yêu cầu học tập.

53

Kể chuyện phải làm cho người nghe xúc động như được sống lại với sự kiện ấy, như

câu chuyện của các nhân chứng lịch sử hay người kể lại đã “nhập thân” với sự kiện.

Kể chuyện khác với thông báo, bao giờ cũng có chủ đề, có tình tiết. Nội dung

bài kể chuyện không chỉ có khối lượng tri thức cần cung cấp, mà còn bao gồm cả việc

phân tích, nêu lên bản chất của sự vật.

Nội dung một câu chuyện kể thông thường bao gồm các yếu tố: giới thiệu vấn

đề, tình huống đặt ra, diễn biến sự kiện, sự phát triển của tình tiết đến cao độ, câu

chuyện kết thúc.

Việc kể chuyện về di sản có thể tổ chức khi điều kiện thuận lợi, song tốt nhất là

vào dịp các ngày lễ kỷ niệm lớn, ngày truyền thống GV bộ môn báo cáo với Hiệu

trưởng nhà trường về kế hoạch mời người đến kể chuyện về di sản cho các em HS.

GV có thể mời các chiến sĩ cách mạng lão thành tiêu biểu, những “nhân chứng” đã

chứng kiến, tham gia các sự kiện tại di sản, những người thân của các nhân vật có

liên quan đến di sản, cụ thể:

+ Xây dựng và báo cáo với nhà trường kế hoạch tổ chức;

+ Xác định mục đích, yêu cầu và nội dung, hình thức;

+ Tuyên truyền mục đích, yêu cầu, nội dung cho GV, HS toàn trường;

+ Dự kiến thời gian, địa điểm, kinh phí thực hiện;

+ Dự kiến khách mời, nhân chứng, nghệ nhân (người kể chuyện);

- Nói chuyện về di sản:

Nói chuyện có nội dung, yêu cầu cao hơn kể chuyện. Kể chuyện chủ yếu là việc

trình bày các sự kiện cụ thể nâng lên trình độ tư duy khái quát, còn nói chuyện chủ

yếu làm cho người nghe nhận thức một cách khái quát, được minh họa dẫn chứng

bằng các kiến thức cụ thể theo một chủ đề nào đấy.

Nói chuyện phải có chủ đề rõ ràng, chủ đề phải phù hợp với nội dung chương

trình nội khoá, với nhiệm vụ chính trị trước mắt. Nói chuyện về di sản thường được

tổ chức nhân dịp những ngày kỷ niệm một sự kiện quan trọng, một danh nhân, một

lãnh tụ cách mạng có liên quan đến di sản.

Người nói chuyện phải là người am hiểu sâu sắc về di sản. Do đó, người nói

chuyện thường là GV, cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy trường đại học, cán bộ

làm công tác văn hoá, tuyên huấn…

54

Để thực hiện hoạt động ngoại khóa này, GV bộ môn cần:

+ Xây dựng và báo cáo với nhà trường kế hoạch tổ chức;

+ Xác định mục đích, yêu cầu và nội dung, hình thức;

+ Tuyên truyền mục đích, yêu cầu, nội dung cho GV, HS toàn trường;

+ Dự kiến thời gian, địa điểm, kinh phí thực hiện;

+ Dự kiến khách mời, nhân chứng, nghệ nhân (người nói chuyện);

Ngoài các hình thức sử dụng di sản trên (dạy học trên lớp; dạy học tại di sản;

tham quan, trải nghiệm di sản; các hoạt động ngoại khóa: Triển lãm, ra báo học tập;

thi tìm hiểu về di sản; kể chuyện, nói chuyện về di sản) thì có thể sử dụng di sản như

một phương tiện cho hoạt động giáo dục HS trong các hình thức tổ chức sau:

+ Sinh hoạt tập thể lớp, trường đầu tuần với chủ đề có liên quan tới di sản tại địa

phương hoặc di sản quốc gia, quốc tế được công nhận.

+ Nhà trường có thể chiếu phim tư liệu, hoặc tổ chức các hoạt động khác liên

quan đến di sản được lựa chọn,....

+ Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo các chủ đề được xác định hoặc

chọn bổ sung chủ đề liên quan đến di sản.

+ Sinh hoạt Đoàn thanh niên với nội dung liên quan đến di sản.

+ Tổ chức câu lạc bộ những người yêu thích tìm hiểu về di sản.

+ Tổ chức các cuộc thi đố vui, các cuộc giao lưu tìm hiểu về di sản.

+ Tổ chức sinh hoạt chuyên đề về di sản cho HS toàn trường, theo khối lớp hoặc

từng lớp.

Với các hình thức hoạt động giáo dục trên, lãnh đạo nhà trường giao nhiệm vụ

cho tổ chuyên môn, GV bộ môn, tổ chức Đoàn, Đội, GV chủ nhiệm hướng dẫn và gợi

ý để HS có thể tham gia tích cực và chủ động vào các khâu của hoạt động, từ lựa

chọn di sản, xác định mục tiêu tìm hiểu, chọn và đặt tên cho hoạt động, chuẩn bị hoạt

động và tổ chức hoạt động, đánh giá, tổng kết hoạt động.

2.4.5. Dự án Địa lí

Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một

nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các

sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực

cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc

55

thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm

việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án.

Dự án Địa lí là phương pháp, trong đó cá nhân hay nhóm HS thiết lập một dự án

có nội dung gắn kết với nội dung địa lí. Dựa vào tri thức, kinh nghiệm và kĩ năng vốn

có; trên cơ sở phân tích thực tiễn thuộc phạm vi học tập; cùng với tài liệu, phương

tiện, học sinh đề xuất ý tưởng, thiết kế dự án, tiến hành và hoàn chỉnh dự án.

* Ý nghĩa của dạy học dự án:

- Thiết lập mối liên hệ giữa nội dung học tập với cuộc sống thực tế bên

ngoài học đường.

- Hướng tới các vấn đề thực tiễn sinh động đang diễn ra trong thực tế.

- Phát triển những kỹ năng phản biện và giải quyết các vấn đề của thực tiễn.

- Phát triển khả năng tư duy, sáng tạo.

- Tạo cơ hội cho HS tự tìm hiểu chính mình, tự khẳng định mình thông qua việc

trực tiếp giải quyết vấn đề, thông qua trao đổi, tranh luận.

- Rèn luyện kĩ năng cộng tác làm việc, học tập theo nhóm.

- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học.

- Phát triển năng lực đánh giá.

* Các bước để tiến hành dự án

+ Xác định/lựa chọn chủ đề và xác định mục đích của dự án. Đây là công đoạn

đầu tiên rất quan trọng. Trong giai đoạn này, GV và HS cùng nhau đề xuất, xác định

đề tài và mục đích của dự án.

+ Xây dựng kế hoạch thực hiện. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS xây dựng kế

hoạch thực hiện dự án, trong đó cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự

kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm.

+ Thực hiện dự án: Các thành viên thực hiện kế hoạch đề ra, trong đó HS cần

kết hợp các hoạt động trí tuệ với hoạt động thực tiễn, thực hành như thu nhập thông

tin qua báo chí, Internet, thư viện, thực nghiệm, quan sát; xử lí thông tin, thảo luận

trong nhóm, trao đổi, xin ý kiến GV.

+ Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: HS cần tập hợp tất cả các kết quả

thành một sản phẩm cuối cùng. Kết quả dự án có thể trình bày bằng nhiều hình thức

khác nhau như báo cáo, thu hoạch, đóng kịch…

56

+ Đánh giá dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả đạt được,

từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm.

Ví dụ: "Tìm hiểu giá trị di sản văn hóa ở địa phương" theo phương pháp dạy

học dự án Địa lí.

- Xác định chủ đề

Mỗi nhóm HS có thể chọn một trong những vấn đề tiêu biểu về di sản văn hóa ở

địa phương như: di tích lịch sử cách mạng; phong tục tập quán, nghệ thuật văn hóa

dân gian, các lễ hội; vấn đề khai thác DSVH phục vụ cho việc phát triển kinh tế địa

phương, trách nhiệm của mỗi người dân trong việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy các

giá trị DSVH.

- Mục tiêu dự án:

+ Giúp HS biết được một số đặc điểm văn hóa của đồng bào dân tộc và giá trị

các DSVH địa phương.

+ Tạo niềm hứng thú, say mê trong học tập, lao động, sáng tạo, phát triển khả

năng tự nghiên cứu, thực hành làm việc nhóm.

+ Giúp HS có ý thức giữ gìn, phát huy các giá trị DSVH dân tộc.

- Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện:

+ Đề cương:

Nội dung 1: Tìm hiểu các vấn đề về giá trị DSVH ở địa phương ( Ví dụ: Nét đặc

trưng văn hóa trong đời sống của đồng bào dân tộc; Giá trị của di sản văn hóa vật thể

của các di tích lịch sử cách mạng…)

Nội dung 2: Thực trạng khai thác và sử dụng DSVH địa phương trong phát triển

kinh tế- xã hội.

Nội dung 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn hệ thống DSVH địa phương.

+ Kế hoạch thực hiện:

GV chia lớp thành các nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm

GV đại diện nhóm trưởng các nhóm kí hợp đồng dự án học tập.

Thời gian: 02 tuần

- Phương pháp tiến hành: Khảo sát thực địa; phân tích các tài liệu địa lí địa

phương, các báo cáo về DSVH, về phát triển du lịch địa phương.

57

- Thực hiện dự án: Lựa chọn địa điểm khảo sát và tiến hành khảo sát thực tế, thu

thập thông tin từ các nguồn tài liệu về hiện trạng của hệ thông DSVH địa phương, đề

xuất biện pháp giữ gìn và phát huy các giá trị DSVH địa phương. Sau khi thực hiện

dự án tiến hành xử lí thông tin và viết báo cáo.

- Giới thiệu sản phẩm: Các bài viết, trình chiếu powerpoint, biểu đồ, tranh ảnh…

- Đánh giá dự án:

+ Tổ chức cho HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau về kết quả làm việc của

từng nhóm.

+ GV tổng kết, đánh giá kết quả làm việc của từng nhóm.

+ Trao phần thưởng động viên, khuyến khích và cho điểm các nhóm.

2.5. Thiết kế một số kế hoạch dạy học minh họa

2.5.1. Kế hoạch dạy học 1- Chuyên đề lý thuyết

Bài 31. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức

- Hiểu được cơ cấu phân theo ngành của thương mại và tình hình hoạt động nội

thương của nước ta.

- Biết được tình hình, cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu và các thị trường chủ yếu của

Việt Nam.

- Biết được các loại tài nguyên du lịch chính ở nước ta.

- Trình bày được tình hình phát triển và các trung tâm du lịch quan trọng.

- Biết được một số di sản thế giới có ở Việt Nam và di sản văn hóa địa phương. Phân

tích được mối quan hệ giữa việc giữ gìn phục hồi các di sản đối với phát triển kinh tế-

xã hội.

2. Kĩ năng

- Chỉ ra được trên bản đồ các thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu: các loại tài

nguyên du lịch (tự nhiên, nhân văn) và các trung tâm du lịch có ý nghĩa quốc gia

và vùng của nước ta.

- Phân tích số liệu, biểu đồ có liên quan đến thương mại, du lịch.

58

3. Thái độ

- Tự hào về tài nguyên du lịch và có ý thức bảo vệ môi trường góp phần phát triển du

lịch bền vững.

- Trân trọng, giữ gìn những di sản của địa phương, của đất nước góp phần củng cố

thêm tình yêu quê hương, đất nước.

4. Năng lực hình thành

- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác;

năng lực giao tiếp; năng lực tính toán.

- Năng lực đặc thù: tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng số liệu thống kê, sử dụng

tranh ảnh…

II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

1. Chuẩn bị của GV

- Atlat địa lí Việt Nam.

- Bảng số liệu, biểu đồ về nội thương, ngoại thương.

- Bản đồ du lịch Việt Nam.

- Máy tính, máy chiếu.

2. Chuẩn bị của HS

- Atlat Địa lí Việt Nam, sách tập ghi bài.

- Các kiến thức đã học về thương mại.

III. Bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực được hình thành

Nội dung Thương mại Nhận biết - Trình bày cơ cấu nội thương, ngoại thương Vận dụng thấp Vận dụng cao - Liên hệ thực - Phân tích được tiễn địa phương các số liệu thông tin, các biểu đồ, bảng số liệu

Du lịch

- Phân tích được các số liệu thông tin, các biểu đồ, bảng số liệu Thông hiểu - Chứng minh được từ sau Đổi Mới nội thương và thương ngoại nhiều có biến chuyển tích cực. - Phân tích được tình hình phát triển ngành du lịch. - Trình bày được các tài nguyên du lịch. - Kể tên các trung tâm du lịch - Mối quan hệ giữa phát triển du lịch và môi trường => đề xuất các giải pháp

59

IV. Tổ chức các hoạt động học tập

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ

3. Tổ chức dạy học

A-Tình huống xuất phát (3 phút)

1. Mục tiêu

- Kiến thức: Tái hiện lại kiến thức về xuất- nhập của nước ta mà các em đã biết.

- Kĩ năng: Xử lý nhanh thông tin và kĩ năng quan sát Atlat.

- Từ những nội dung chưa biết, bổ sung và khắc sâu những kiến thức của bài học cho

học sinh, định hướng nội dung bài học.

2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học

- Tổ chức trò chơi: “TIẾP SỨC”

- Hình thức: nhóm/cá nhân

3. Phương tiện

Atlat địa lí Việt Nam

4. Tiến trình hoạt động

- Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm (4 tổ), phổ biến luật chơi: Các thành viên trong

nhóm lần lượt thay nhau lên bảng viết đáp án vào nhóm của mình, nhóm nào nhanh và

nhiều phương án đúng sẽ chiến thắng, cộng 1 điểm vào điểm 15 phút.

- Bước 2: GV chia nhiệm vụ cho 4 nhóm:

Nhóm 1: Kể tên các mặt hàng nước ta đang nhập khẩu nhiều hiện nay.

Nhóm 2: Kể tên các mặt hàng nước ta đang xuất khẩu nhiều hiện nay.

Nhóm 3: Kể tên các quốc gia là thị trường xuất khẩu của nước ta.

Nhóm 4: Kể tên các quốc gia là thị trường nhập khẩu của nước ta.

- Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ: HS các nhóm nhanh chóng lên bảng ghi câu trả lời,

các HS lần lượt thay nhau để bổ sung đáp án. HS hoàn thành nhiệm vụ trong 2 phút.

- Bước 4: GV đánh giá câu trả lời của các nhóm, tổng hợp kết quả, lưu điểm, chỉnh

sửa bổ sung và dẫn dắt vào bài.

60

B. Hình thành kiến thức mới

Hoạt động 1: Tìm hiểu về Nội thương (8 phút)

1. Mục tiêu:

- HS trình bày được tình hình phát triển và sự thay đổi cơ cấu của nội thương.

- Biết được Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là hai trung tâm thương mại, du lịch lớn và

đa dạng nhất nước ta.

- Kĩ năng: sử dụng Atlat, phân tích biểu đồ, bảng số liệu thống kê, hình ảnh.

2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học:

- Phương pháp đàm thoại gợi mở.

- Phương pháp thảo luận.

- Kĩ thuật khai thác các phương tiện trực quan.

- Hình thức: Nhóm cặp đôi.

3. Phương tiện:

- Phiếu học tập chuẩn bị sẵn.

- Atlat địa lí Việt Nam.

4. Tiến trình hoạt động

- Bước 1: GV chia nhóm và yêu cầu HS nghiên cứu mục 1. Thương mại/ a. Nội

thương/ trang 137 SGK và dựa vào kiến thức thực tế để trả lời các câu hỏi sau:

+ Nhận xét về tình hình phát triển của ngành nội thương ở nước ta.

+ Cho biết sự phân bố hoạt động nội thương theo vùng lãnh thổ.

+ Giải thích nguyên nhân tình hình phát triển hoạt động nội thương?

- Bước 2: Các nhóm nghiên cứu bảng số liệu, trao đổi, thảo luận. Hoàn thành bài tập.

- Bước 3: GV quan sát, hỗ trợ các nhóm. Yêu cầu HS trình bày kết quả thảo luận.

+ Đại diện một số học sinh trình bày kết quả làm việc.

+ GV cho HS thảo luận và nêu các ý kiến thắc mắc.

- Bước 4: Đánh giá: GV đánh giá quá trình HS thực hiện và kết quả cuối cùng của

HS, GV chốt kiến thức.

61

Hộp kiến thức

1. Thương mại:

a. Nội thương

- Tình hình phát triển:

+ Cả nước hình thành thị trường thống nhất, hàng hoá phong phú, đáp ứng nhu cầu nhân dân.

+ Nội thương thu hút tham gia nhiều thành phần kinh tế.

+ Cơ cấu tổng mức bán lẻ và doanh thu phân theo thành phần kinh tế có sự thay đổi theo

hướng tiến bộ.

- Giảm tỉ trọng khu vực nhà nước.

- Tăng tỉ trọng khu vực ngoài nhà nước, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

- Phân bố: hoạt động nội thương không đều giữa các vùng lãnh thổ: -> Do các vùng có nền

kinh tế phát triển khác nhau.

+ Diễn ra tấp nập ở vùng kinh tế phát triển như Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng,

Đồng bằng sông Cửu Long.

+ Các thành phố lớn là nơi thương mại phát triển. Hai trung tâm buôn bán lớn nhất là

Hà Nội và TP Hồ Chí Minh-> Do là các thành phố lớn, đông dân, mức sống cao.

- Nguyên nhân:

+ Kết quả của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội;

+ Chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần;

+ Mức sống của nhân dân được nâng cao.

Hoạt động 2: Tìm hiểu về ngoại thương (15 phút)

1. Mục tiêu:

- Phân tích được tình hình phát triển của ngoại thương nước ta.

- Chỉ ra được trên bản đồ các thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu, có kĩ năng xử lý số

liệu trên biểu đồ.

2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học:

- Nhóm chuyên gia/mảnh ghép.

3. Phương tiện:

Atlat Việt Nam, giấy Ao, bút dạ

62

4. Tiến trình hoạt động

- Bước 1: Vòng chuyên gia:

+ GV chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ như sau:

Nhóm 1( màu vàng) Quan sát biểu đồ về tình hình Xuất- Nhập của nước ta giai đoạn

2011-2019 và rút ra nhận xét.

Nhóm 2 (màu hồng): Quan sát biểu đồ và rút ra nhận xét cơ cấu hàng xuất, nhập khẩu

của nước ta năm 2019.

Nhóm 3 (màu xanh): Quan sát biểu đồ 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất của nước ta

năm 2019 và nhận xét.

Nhóm 4(màu trắng): Quan sát biểu đồ 10 thị trường nhập khẩu của nước ta năm 2019

và nhận xét.

Các nhóm hoàn thành trong vòng 3 phút

- Bước 2: Vòng mảnh ghép:

+ Các HS có phiếu học tập màu vàng sẽ tạo thành nhóm số 1, phiếu màu hồng sẽ tạo

thành nhóm số 2, phiếu màu xanh sẽ tạo thành nhóm 3, phiếu màu trắng sẽ tạo thành

nhóm số 4. GV cho HS di chuyển tạo thành nhóm mới trong vòng 30 giây.

+ Các chuyên gia nhóm vòng 1 truyền đạt lại nội dung ở nhóm chuyên gia cho các

thành viên trong nhóm mới.

+ GV giao nhiệm vụ mới cho 4 nhóm:

Câu hỏi: Chứng minh rằng:“Sau Đổi mới, ngoại thương nước ta có nhiều

chuyển biến tích cực”.

Hoàn thành vào giấy Ao thời gian 3 phút

- Bước 3: Giáo viên dùng số ngẫu nhiên gọi nhóm và số bất kì trình bày sản phẩm

của nhóm. Những nhóm khác dùng bút đỏ tích vào các ý đã có và bổ sung các ý mình

chưa có vào phiếu. Các nhóm khác có thể bổ sung hoặc tự tin trình bày hay hơn nhóm

đã trình bày. Chấm điểm các nhóm, khen ngợi, tuyên dương các nhóm kịp thời.

- Bước 4: GV chốt kiến thức

63

Hộp kiến thức

b. Ngoại thương:

Sau Đổi mới, ngoại thương có nhiều chuyển biến tích cực:

- Tổng kim ngạch xuất- nhập khẩu đều tăng.

- Cán cân xuất- nhập khẩu gần tiến đến mức cân đối.

- Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu:

+ Xuất khẩu: chủ yếu là khoáng sản, tiểu thủ công nghiệp, nông sản, thuỷ sản.

Tồn tại: Tỉ trọng hàng gia công lớn, giá thành sản phẩm còn cao và phụ thuộc vào

nguyên liệu ngoại nhập.

+ Nhập khẩu: chủ yếu là tư liệu sản xuất còn lại là hàng tiêu dùng.

- Thị trường buôn bán ngày càng mở rộng theo hướng đa dạng hóa đa phương hóa.

Việt Nam trở thành thành viên của WTO.

+ Thị trường xuất khẩu chủ yếu: Hoa Kì, Trung Quốc, Nhật Bản…

+ Thị trường nhập khẩu chủ yếu: Trung Quốc,Hàn Quốc, Nhật Bản…

Hoạt động 3: Tìm hiểu về du lịch (12 phút)

1. Mục tiêu:

- Kể được các tài nguyên du lịch nước ta và liên hệ kể các di sản văn hóa địa phương.

- Trình bày và giải thích được tình hình phát triển ngành du lịch của nước ta.

- Kể tên các trung tâm du lịch của nước ta.

2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học

- Phương pháp đàm thoại gợi mở.

- Kĩ thuật khai thác các phương tiện trực quan.

- Hình thức: Nhóm.

3. Phương tiện

Máy chiếu, Atlat địa lí Việt Nam

4. Tiến trình hoạt động:

- Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm (mỗi nhóm 6-8 HS) và giao nhiệm vụ các nhóm

dựa vào kiến thức có trong SGK trang 139, 140, 142, Atlat Địa lí Việt Nam, biểu đồ

và tư liệu đã chuẩn bị, kết hợp hiểu biết thực tế để thảo luận và trả lời các câu hỏi:

64

+ Nhóm 1 và 2: Chứng minh nước ta có tài nguyên du lịch rất phong phú và đa dạng:

tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Liên hệ các di sản văn hóa

địa phương.

+ Nhóm 3 và 4: Trình bày tình hình phát triển và các trung tâm du lịch chủ yếu ở

nước ta.

- Bước 2: Thảo luận

+ Các nhóm tập trung nghiên cứu tài liệu, trao đổi để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

+ GV quan sát, hỗ trợ các nhóm.

- Bước 3: GV gọi các nhóm lên trình bày; HS nhận xét, bổ sung

- Bước 4: GV chuẩn kiến thức và cho điểm.

Lưu ý:

- GV cung cấp một số hình ảnh và thông tin về các điểm du lịch ở Việt Nam.

- Cung cấp cho HS biết về các di sản thế giới ở Việt Nam.

- GV liên hệ cho HS về di sản văn hóa tỉnh Điện Biên (Điện Biên có 22 di tích, trong

đó có 14 di tích cấp quốc gia và quốc gia đặc biệt như chiến trường Điện Biên Phủ;

thành Bản Phủ, thành Sam Mứn…và 8 di tích cấp tỉnh; có 9 di sản văn hóa phi vật thể

cấp quốc gia như Nghệ thuật Xòe Thái; Lễ hội đền Hoàng Công Chất…).

Hộp kiến thức

2. Du lịch:

a) Khái niệm tài nguyên du lịch: Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di

tích lịch sử, di tích cách mạng, các giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của

con người, được sử dụng thoả mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản hình thành điểm

du lịch, khu du lịch, tạo sự hấp dẫn du lịch.

b) Tài nguyên du lịch nước ta tương đối phong phú và đa dạng:

* Tài nguyên du lịch tự nhiên: phong phú đa dạng gồm: địa hình, khí hậu, nước, sinh vật.

- Địa hình: 125 bãi biển, 2 di sản thiên nhiên thế giới (Vịnh Hạ Long - Quảng Ninh

và Động Phong Nha - Kẻ Bàng - Quảng Bình), 200 hang động.

- Khí hậu phân hóa đa dạng thuận lợi cho phát triển du lịch.

- Nước:

+ Du lịch sông sông, hồ: sông Cửu Long, hồ Ba Bể , hồ Dầu Tiếng. ..

65

+ Du lịch ở các suối nước khoáng, nước nóng

- Sinh vật: Hơn 30 vườn Quốc gia, Động vật hoang dã, thủy hải sản…

* Tài nguyên du lịch nhân văn: gồm các di tích, lễ hội, tài nguyên khác…

- Di tích : có khoảng 4 vạn, trong đó có 2,6 nghìn được xếp hạng;

3 di sản văn hóa thế giới như: Cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn;

2 di sản phi vật thể như: Nhã nhạc cung đình Huế, Cồng chiêng Tây Nguyên.

- Lễ hội: quanh năm, tập trung vào mùa xuân (hội đền Hùng, hội Chùa Hương…)

- Tài nguyên khác: Làng nghề truyền thống, văn nghệ dân gian, ẩm thực (kể tên)

c/ Tình hình phát triển du lịch và các trung tâm du lịch chủ yếu:

* Tình hình phát triển:

- Hình thành từ những năm 60 của thế kỷ XX. Phát triển mạnh từ đầu thập kỷ 90

(Thế kỉ XX)

- Số lượt khách và doanh thu từ du lịch tăng nhanh.

* Nguyên nhân:

- Do chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước.

- Nước ta có nhiều tiềm năng du lịch.

- Mức sống của dân cư tăng.

- Việt Nam ngày càng có sức hấp dẫn đối với khách du lịch quốc tế.

- Doanh thu tăng nhanh là do lượng khách tăng và chi tiêu của khách tăng.

d/Các trung tâm du lịch chủ yếu:

- Vùng du lịch: Có 3 vùng : vùng du lịch Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

- Trung tâm du lịch lớn nhất nước ta: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Huế - Đà Nẵng.

- Các trung tâm du lịch quan trọng khác: HạLong, Hải Phòng, Nha trang...

C. Hoạt động luyện tập ( 5 phút)

1. Mục tiêu:

Củng cố kiến thức

2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học:

Trò chơi Ai nhanh hơn

3. Phương tiện:

Máy chiếu

66

4. Tiến trình hoạt động:

GV chiếu câu hỏi, ai nhanh hơn được trả lời và cho điểm

Câu 1. Tài nguyên du lịch nào sau đây không thuộc nhóm các tài nguyên du lịch

nhân văn

A. vườn quốc gia.

B. di tích lịch sử cách mạng.

C. lễ hội truyền thống.

D. làng nghề cổ truyền.

Câu 2. Hai di sản thiên nhiên thế giới ở Việt Nam là

A.Phố cổ Hội An và di tích Mỹ Sơn.

B. Bãi Đá cổ Sa Pa và Thành Nhà Hồ.

C. Vườn Quốc gia Cúc Phương và đảo Cát Bà.

D. Vịnh Hạ Long và quần thể Phong Nha – Kẻ Bàng.

Câu 3. Dựa vào Át lát Địa lí Việt Nam trang 25, hãy xác định các trung tâm du lịch lớn

nhất của nước ta là

A. Hà Nội, Huế - Đà Nẵng, Hải Phòng

B. Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh

C. Hà Nội, Huế - Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh

D. Huế - Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng

Câu 4. Ngành du lịch ở nước ta thực sự phát triển từ sau năm 1990 cho đến nay là do

A.quy hoạch các vùng du lịch.

B.nước ta giàu tiềm năng du lịch.

C. chính sách Đổi mới của Nhà nước.

D. phát triển các điểm, khu du lịch thu hút khách.

Câu 5. Điện Biên có bao nhiên di sản được đưa vào danh mục Di sản văn hóa phi vật

thể cấp quốc gia

A. 8. B.9. C. 10. D.11.

Câu 6. Khu du lịch biển Hạ Long - Cát Bà - Đồ Sơn thuộc các tỉnh nào?

A. Quảng Ninh - Hải Phòng. B. Hải Phòng- Ninh Bình.

C. Hải Phòng - Thái Bình. D. Thái Bình - Hà Nam.

67

Câu 7. Điều kiện thuận lợi phát triển du lịch biển - đảo ở nước ta là

A. Nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên Biển Đông.

B. Suốt từ Bắc vào Nam có nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt.

C. Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh biển kín thuận lợi cho xây dựng các cảng nước sâu.

D. Nhiều cửa sông cũng thuận lợi cho việc xây dựng cảng.

Câu 8: Ngành du lịch nước ta ngày càng phát triển được thể hiện rõ nhất qua yếu tố:

A. Tài nguyên du lịch đa dạng.

B. Hệ thống nhà nghỉ, khách sạn nhiều.

C. Số lượt khách và doanh thu tăng nhanh.

D. Có nhiều lễ hội, làng nghề.

Câu 9: Ý nào dưới đây chưa chính xác khi nói về những biện pháp đồng bộ nhằm

phát triển du lịch bền vững ở nước ta ?

A. Tăng cường tuyên truyền, bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch.

B. Tập trung tạo ra các sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của dân cư địa phương.

C. Phát triển các cơ sở du lịch theo quy hoạch của Nhà nước.

D. Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực du lịch có chất lượng.

Câu 10: Ý nào dưới đây là đúng khi nói về ngành du lịch nước ta những năm qua?

A. Phát triển nhanh nhờ chính sách Đổi mới Nhà nước.

B. Số lượng khách quốc tế rất ổn định hàng năm.

C. Doanh thu từ du lịch có xu hướng giảm.

D. Số lượng khách nội địa không nhiều bằng số lượng khách quốc tế.

D. Hoạt động vận dụng

- GV yêu cầu HS dựa vào Át lát Địa lí Việt Nam và làm bài tập sau:

Dựa vào Át lát địa lí Việt Nam:

a) Hãy kể tên các trung tâm du lịch quốc gia ở nước ta.

b) Nhận xét tình hình gia tăng khách du lịch và doanh thu từ du lịch giai đoạn

1995- 2007.

c) Kể tên các di sản thiên nhiên thế giới và di sản văn hóa thế giới ở nước ta.

68

E. Hoạt động tìm tòi, mở rộng

1. GV yêu cầu HS cho biết:

CH1: Vì sao số lượt khách du lịch trong nước và quốc tế đến nước ta ngày càng tăng?

CH2: Nghệ thuật Xòe Thái Điện Biên có những điểm độc đáo nào?

2. GV giao nhiệm vụ học sinh đọc và tìm hiểu nội dung bài 32: Vấn đề khai thác thế

mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.

2.5.2. Kế hoạch dạy học 2- Dự án Địa lí

Bài 44,45. Tìm hiểu địa lí tỉnh (thành phố): Địa lí tỉnh Điện Biên.

Dạy học dự án Địa lí:

CHỦ ĐỀ TÌM HIỂU DSVH ĐỊA PHƯƠNG

“ĐỒI A1 ĐIỆN BIÊN PHỦ - ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH CỦA BẠN”

I. Giới thiệu chung

1. Xác định cơ sở, nội dung, ý nghĩa của chủ đề dự án Địa lí

1.1. Cơ sở xây dựng chủ đề.

- Nội dung địa phương là một trong những nội dung được đề cập đến trong

chương trình Địa lí ở lớp 12 của trường trung học phổ thông, do đó rất thuận lợi để

xây dựng dự án Địa lí.

- Chương trình Địa Lí lớp 12 được phân bố nội dung Địa lí địa phương Bài 44,

45: Tìm hiểu địa lí Tỉnh, Thành phố (2 tiết).

- Xây dựng chủ đề: "Đồi A1 Điện Biên Phủ - Điểm đến du lịch của bạn" là chủ

đề tìm hiểu về DSVH địa phương trong môn Địa lí địa phương lớp 12.

- Phương án/ kế hoạch dạy học chủ đề "Đồi A1 Điện Biên Phủ - Điểm đến du

lịch của bạn":

+ Thời lượng dạy học chủ đề này là 2 tiết được lấy từ quỹ thời gian của môn Địa

Lí lớp 12 là 2 tiết.

+ Thời điểm thực hiện chủ đề: Học kì II lớp 12- Dạy vào tiết "Tìm hiểu địa lí

tỉnh (thành phố) " của môn Địa Lí 12.

1.2. Nội dung chủ đề.

Nội dung chính của chủ đề tập trung vào giải quyết các vấn đề sau:

69

+ Vị trí di tích lịch sử Đồi A1 Điện Biên Phủ. Vị trí địa lí, địa hình Đồi A1 trong

thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Ý nghĩa của vị trí và địa hình Đồi A1 đối với quân

sự trong thời kì chống Pháp.

+ Khái quát diễn biến cuộc chiến trên Đồi A1 trong chiến dịch lịch sử Điện Biên

Phủ. Kết quả và ý nghĩa.

+ Tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch tại địa điểm di tích lịch sử Đồi A1

Điện Biên Phủ.

+ Giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch tại di tích Đồi A1 nói riêng và du lịch

di tích lịch sử của Tỉnh Điện Biên nói chung. Trách nhiệm của người học sinh trong

việc phát triển du lịch và bảo vệ, giữ gìn khu di tích.

1.3. Ý nghĩa xây dựng chủ đề.

- Việc xây dựng chủ đề Địa Lí: "Đồi A1 Điện Biên Phủ - Điểm đến du lịch của

bạn" góp phần tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện tốt phần Địa lí địa phương trong

chương trình, giúp giáo viên đa dạng hóa các hoạt động dạy học, học sinh được tự

học, tự nghiên cứu.

- Qua chủ đề học sinh được củng cố, nâng cao hiểu biết về vị trí, địa hình cũng như

cuộc chiến chống Pháp diễn ra trên Đồi A1. Tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch tại

di tích Đồi A1. Những khó khăn trong quá trình phát triển du lịch và giải pháp đẩy mạnh

phát triển du lịch tại Đồi A1.

- Tạo niềm hứng thú, say mê trong học tập, lao động, sáng tạo.

- Trân trọng những thành quả cách mạng của cha ông; Biết ơn sâu sắc công lao

vĩ đại của các chiến sĩ đã anh dũng hy sinh thân mình để làm nên chiến thắng tại Đồi

A1, làm nên chiến thắng vẻ vang của chiến dịch Điện Biên Phủ- “lừng lẫy năm châu,

chấn động địa cầu”. Từ nhận thức sâu sắc đó, HS có ý thức bảo tồn di tích lịch sử

Đồi A1 cùng quần thể di tích lịch sử Điện Biên Phủ.

2. Mục tiêu của chủ đề: Sau khi học xong chủ đề này học sinh cần đạt được:

2.1. Kiến thức

- Nêu được vị trí di tích lịch sử Đồi A1.Trình bày được vị trí, địa hình Đồi A1 trong

thời kỳ kháng chiến chống Pháp.

- Phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch tại địa điểm di tích lịch sử Đồi

A1- Điên Biên Phủ.

70

- Nêu được giải pháp để giữ gìn, bảo vệ và phát triển du lịch các di tích lịch sử ở

Điện Biên. Liên hệ trách nhiệm của người học sinh trong bảo vệ, giữ gìn di tích lịch sử.

2.2. Kĩ năng:

- Rèn luyện kĩ năng thuyết trình.

- Có khả năng tìm kiếm, xử lí, sử dụng thông tin từ các nguồn: các website trên

Internet, báo chí, bản đồ....

- Kĩ năng viết báo cáo.

- Kĩ năng phân tích, đánh giá về vấn đề phát triển du lịch tại di tích lịch sử.

- Kĩ năng tự học....

2.3. Thái độ:

- Giúp học sinh đánh giá đúng vai trò, ý nghĩa du lịch di tích lịch sử Đồi A1

- Giúp HS trân trọng truyền thống yêu nước và bảo vệ Tổ Quốc của nhân dân ta.

- Học sinh có ý thức trong việc bảo vệ DSVH, giữ gìn khu di tích, quảng bá khu

di tích lịch sử Đồi A1 với bạn bè khắp nơi.

- HS thêm yêu quê hương đất nước, tự hào tryền thống hào hùng của dân tộc; có

ý thức học tập rèn luyện để góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ quê hương

đất nước.

2.4. Các năng lực chính hướng tới.

- Năng lực chung: năng lực giao tiếp, hợp tác, năng lực tự học, năng lực sử dụng

CNTT, năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực đặc thù: tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, năng lực học tập tại thực địa,

năng lực sử dụng bản đồ, sử dụng số liệu thống kê, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh thu

thập thông tin, khảo sát thực tế...

3. Sản phẩm cuối cùng.

- Bản thuyết trình về chủ đề: A1 Điện Biên Phủ - Điểm đến du lịch của bạn.

- Sơ đồ vị trí, địa hình Đồi A1 trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.

- Lược đồ diễn biến chiến sự tại cứ điểm A1.

- Các tranh ảnh, bản đồ, tư liệu có liên quan đến chủ đề.

- Bài kiểm tra đánh giá kết quả học tập dự án của học sinh.

71

4. Phương pháp dạy học.

- Dạy học theo dự án

- Thảo luận nhóm.

- Sử dụng tranh ảnh, lược đồ.

II. Bảng mô tả mức độ nhận thức và định hướng năng lực chính được hình

thành thông qua chủ đề

1. Bảng mô tả.

Nội dung Nhận biết Thông hiểu

Vị trí di Nêu được vị trí - Trình bày đặc Vận dụng ở mức độ thấp Xác định được Vận dụng ở mức độ cao Vẽ sơ đồ vị trí,

tích lịch sử Đồi của di tích tích điểm vị trí, địa vị trí Đồi A1 địa hình Đồi

A1. Trình bày lịch sử Đồi A1. hình Đồi A1 trên bản đồ. A1 trong thời

được vị trí , địa trong thời kỳ kỳ kháng chiến

hình Đồi A1 kháng chiến chống Pháp

trong thời kỳ chống Pháp.

kháng chiến - Hiểu được ý

chống Pháp. Ý nghĩa vị trí địa

nghĩa của vị trí lí, địa hình của

và địa hình Đồi di tích Đồi A1

A1 đối với quân đối với quân

sự. sự.

Nêu được kết - Trình bày Sử dụng lược Vận dụng kiến

Khái quát diễn quả và ý nghĩa khái quát diễn đồ diễn biến thức đã học

biến cuộc chiến của quân đội ta biến cuộc chiến chiến sự tại cứ đóng vai trò là

trên Đồi A1 trong cuộc trên Đồi A1 điểm Đồi A1 một hướng dẫn

trong chiến dịch chiến trên Đồi trong chiến trình bày diễn viên giới thiệu

lịch sử Điện A1. dịch lịch sử biến chiến sự khái quát diễn

Biên Phủ. Kết Điện Biên Phủ tại cứ điểm Đồi biến cuộc chiến

quả và ý nghĩa. A1 trong chiến trên Đồi A1

dịch Điện Biên trong chiến

Phủ. dịch lịch sử

Điện Biên Phủ.

72

Nội dung Nhận biết Thông hiểu

Tiềm - Trình bày được Vận dụng ở mức độ thấp tích - Phân Vận dụng ở mức độ cao Vận dụng kiến

năng, thực trạng tiềm năng, thực bảng số liệu để thức đã học

phát triển du trạng phát triển thấy rõ thực viết thuyết

lịch tại địa điểm du lịch tại địa trạng phát triển minh về một số

di tích lịch sử điểm di tích lịch du lịch tại di dấu tích lịch sử

Đồi A1 - Điện sử Đồi A1 – tích. trên Đồi A1.

Biên Phủ. Điện Biên Phủ.

Giải pháp Biết được Hiểu được Đưa ra được

trong việc phát những khó trách nhiệm các giải pháp

triển du lịch và khăn trong việc của bản thân nhằm phát

bảo vệ, giữ gìn phát triển du trong việc gìn triển du lịch và

khu di tích. Liên lịch tại di tích giữ, bảo vệ khu bảo vệ, giữ gìn

hệ trách nhiệm Đồi A1. di tích. khu di tích.

của người học

sinh.

2. Câu hỏi, bài tập.

Câu 1: Nêu vị trí của di tích lịch sử Đồi A1 ở tỉnh Điện Biên?

Trả lời:

Đồi A1 nằm trên đường Võ Nguyên Giáp thuộc phường Mường Thanh, thành

phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.

Câu 2: Trận tấn công cứ điểm đồi A1 diễn ra trong thời gian nào:

A. Từ 30/3/1954 đến 7/5/1954.

B. Từ 30/3/1954 đến 30/4/1975.

C. Từ 30/2/1954 đến 7/4/1954.

D. Từ 30/3/1954 đến 30/5/1954.

Trả lời: Đáp án đúng A

Câu 3: Bộ chỉ huy chiến dịch Điện biên phủ đã sử dụng hiệu lệnh gì để báo hiệu

đợt tổng công kích cuối cùng vào cứ điểm Điểm điện biên phủ?

73

Trả lời: Tiếng nổ bộc phá ngàn cân ở đồi A1

Câu 4: Số lượng các chiến sỹ hy sinh tại Đồi A1 trong chiến dịch Điện Biên

Phủ? (Chọn một đáp án đúng trong các đáp án sau)

A. Hơn 2000 chiến sỹ. B. 1500 chiến sỹ.

C. 500 chiến sỹ. D. 100 chiến sỹ.

Trả lời: Đáp án đúng A.

Câu 5: Ta đã làm chủ hoàn toàn cứ điểm A1 trong chiến dịch Điện Biên Phủ

vào thời điểm nào? (Chọn một đáp án đúng trong các đáp án sau)

A. 6h 30' sáng 7. 5. 1954 B. 5h 30' sáng 7. 5. 1954

C. 4 h 30' sáng 7. 5. 1954 D. 2h 30' sáng 7. 5. 1954

Trả lời: Đáp án đúng C.

Câu 6: Phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch tại di tích Đồi A1

Điện Biên Phủ

Câu 7: Trách nhiệm của bản thân trong việc gìn giữ, bảo vệ khu di tích.

Đáp án: Đây là câu hỏi mở, học sinh có thể tự trả lời theo ý kiến của các em sao

cho đảm bảo với đặc điểm lứa tuổi và trình độ học vấn.

III. Kế hoạch dạy học

1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

1.1. Chuẩn bị của giáo viên

- Bảng kế hoạch phân công, tổ chức nhiệm vụ cho học sinh.

- Các câu hỏi và bảng đánh giá kết quả học tập của học sinh.

- Các tài liệu, website cần thiết giới thiệu cho học sinh.

- Giấy A0, bút dạ…để học sinh thảo luận nhóm.

1.2 Chuẩn bị của học sinh.

- Sổ tay ghi chép.

- Sưu tầm các tài liệu, tranh ảnh, video học sinh đi thực tế có liên quan tới chủ đề.

1.3. Điều kiện thực hiện dự án

- Thời gian tiến hành: Tuần 1 và 2 tháng 3/2020

- Cơ sở vật chất, phương tiện đi lại: Xe đạp và xe máy.

- Phương tiện nghiên cứu: Máy ảnh, máy tính, máy in.

74

2. Hoạt động học tập

2.1. Tiến trình tổ chức các hoạt động học tập

Tiến trình cụ thể của các hoạt động được trình bày như sau:

Thời gian Tiến trình dạy học Hoạt động của học sinh Hỗ trợ của giáo viên

Khởi động và giao nhiệm vụ

Tuần 1

Tiếp nhận nhiệm vụ của giáo viên yêu cầu tìm hiểu những vấn đề của dự án

Kết quả/sản phẩm của từng nhóm - Học sinh nêu được những hiểu biết về các vấn đề mà giáo viên đã giao - Xây dựng đề cương vấn đề cần tìm hiểu.

Thực hiện chủ đề

.- Kế hoạch thực hiện chủ đề của nhóm. - Phân công nhiệm vụ, thống nhất địa điểm và cách thức thực hiện

- Tham quan thực địa Đồi A1 và bảo tàng chiến thắng Điện Biên. - Qua tham quan tìm hiểu tiểu chủ đề theo đề cương đã có.

Tuần 2

Báo cáo và đánh giá nhiệm vụ thực hiện.

- Bản thuyết trình báo cáo, kết quả tìm hiểu. - Bảng đánh giá hoạt động của cá nhân trong nhóm.

GV gợi mở về chủ đề và chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh. Cung cấp tư liệu, hình ảnh mang tính chất định hướng học tập cho HS Chuẩn bị kế hoạch thực hiện chủ đề, phiếu đánh giá sản phẩm và những hỗ trợ khác cho việc thực hiện chủ đề của học sinh. Hỗ trợ HS khi cần thiết. - Yêu cầu HS báo cáo kết quả. - Lắng nghe các nhóm trình bày. - Nêu câu hỏi. - Tiến hành đánh giá sản phẩm của các nhóm..

- Báo cáo kết quả làm việc của nhóm. - Lắng nghe và đánh giá sản phẩm của nhóm khác. - Thảo luận, tổng kết vấn đề nghiên cứu.

75

2.2. Các hoạt động của giáo viên và học sinh

Hoạt động 1: Khởi động và xác định chủ đề

1. Mục tiêu. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh:

- Xây dựng được các chủ đề cần tìm hiểu.

- Hình thành được các nhóm có cùng sở thích tìm hiểu các chủ đề.

- Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm.

- Rèn kĩ năng làm việc nhóm.

2. Tiến trình hoạt động

Khởi động:

GV nêu câu hỏi mở: Tại sao Đồi A1 Điện Biên Phủ là điểm đến của du khách

mỗi khi tới Điện Biên? Em biết gì về Đồi A1 Điện Biên Phủ?

Giáo viên giới thiệu: Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, A1 là cứ điểm quan trọng

bậc nhất trong dãy đồi phòng ngự phía Đông, được xác định là tấm là chắn cuối

cùng, chiếc chìa khóa mở cánh cửa vào Sở chỉ huy Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.

Để thấy rõ được vị trí, địa hình chiến lược của Đồi A1 trong chiến tranh chống

Pháp. Thấy được diễn biến chiến sự trên Đồi A1 trong kháng chiến chống Pháp. Tiềm

năng, thực trạng, giải pháp phát triển du lịch của Tỉnh tại cứ điểm A1 Điện Biên Phủ

ta tìm hiểu dự án " Đồi A1 Điện Biên Phủ - Điểm đến du lịch của bạn".

Bước 1: Giáo viên và học sinh cùng thảo luận để xây dựng các chủ đề của dự án.

Câu hỏi: Theo em để thực hiện dự án trên ta cần tìm hiểu vấn đề gì?

- HS trả lời, HS khác nhận xét bổ sung

- GV kết luận. Dự án gồm 4 tiểu chủ đề:

Tiểu chủ đề 1: Vị trí di tích lịch sử Đồi A1. Vị trí địa lí, địa hình Đồi A1 trong

kháng chiến chống Pháp. Ý nghĩa của vị trí và địa hình Đồi A1 đối với quân sự.

Tiểu chủ đề 2: Khái quát diễn biến chiến sự tại cứ điểm A1 trong chiến dịch lịch

sử Điện Biên Phủ.

Tiểu chủ đề 3: Vai trò, tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch tại địa điểm di

tích lịch sử Đồi A1 - Điện Biên Phủ.

Tiểu chủ đề 4: Những khó khăn và hạn chế trong việc phát triển du lịch tại địa

điểm di tích trên. Giải pháp và trách nhiệm của người học sinh trong việc phát triển

du lịch và bảo vệ, giữ gìn khu di tích.

76

Sau khi xác định các chủ đề, các học sinh cùng sở thích có thể tập trung vào

một chủ đề nếu có sự đồng đều giữa các nhóm.

Bước 2: Thành lập nhóm

- Giáo viên phát phiếu thăm dò sở thích nhóm.

- Học sinh điều phiếu số 1.

- GV công bố kết quả sắp xếp nhóm theo sở thích.

- Các nhóm bàn bạc bầu nhóm trưởng, thư kí.

- GV điều chỉnh các đối tượng học khác nhau:

+ Theo trình độ học sinh

+ Theo năng lực sử dụng CNTT của học sinh.

Bước 3: Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch nhóm.

Điều chỉnh Nhóm Nội dung nhiệm vụ nhiệm vụ

Tiểu chủ đề 1: Vị trí di tích lịch sử Đồi A1. Vị trí địa lí,

Nhóm 1 địa hình Đồi A1 trong kháng chiến chống Pháp. Ý nghĩa

của vị trí và địa hình Đồi A1 đối với quân sự.

Tiểu chủ đề 2: Khái quát diễn biến chiến sự tại cứ điểm Nhóm 2 A1 trong chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ

Tiểu chủ đề 3: Tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch Nhóm 3 tại địa điểm di tích lịch sử dồi A1 - Điện Biên Phủ.

Tiểu chủ đề 4: Giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch tại

di tích Đồi A1 nói riêng và du lịch di tích lịch sử của

Nhóm 4 Tỉnh Điện Biên nói chung. Trách nhiệm của người học

sinh trong việc phát triển du lịch và bảo vệ, giữ gìn khu

di tích.

Bước 4:

- Phát phiếu học tập định hướng, gợi ý cho học sinh một số nguồn tài liệu tham

khảo giúp hoàn thành nhiệm vụ.

- Học sinh nghiên cứu phiếu học tập.

- Lắng nghe, ghi chép hỏi giáo viên những nội dung chưa hiểu.

77

Bước 5: Kí hợp đồng học tập

Hoạt động 2: Xây dựng kế hoạch làm việc

1. Mục tiêu: Các nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên thảo luận về chủ đề được

giao, xây dựng đề cương nghiên cứu cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án.

- Các nhóm xác định những việc cần làm thời gian vật liệu phương pháp tiến hành.

- Các nhóm tự phân công tìm hiểu nghiên cứu, sưu tầm tranh ảnh, tư liệu video

về các nội dung được phân công.

- Rèn luyện được kỹ năng làm việc nhóm.

- Góp phần hình thành kỹ năng thu thập thông tin phỏng vấn, điều tra, thực tế...

- Kỹ năng trình bày vấn đề và viết báo cáo.

2. Thời gian: Tuần 1

3. Cách thức tổ chức hoạt động:

Bước 1: GV định hướng cho học sinh và các nhóm trong quá trình xây dựng kế hoạch

làm việc.

Bước 2: Giải đáp thắc mắc cho học sinh. Giúp đỡ HS khi HS yêu cầu.

Bước 3: Các nhóm phác thảo đề cương dưới sự hướng dẫn và hỗ trợ của giáo viên

thảo luận về các vấn đề cần giải quyết của chủ đề, từ đó phác thảo đề cương nghiên cứu.

Tiểu chủ đề 1: "Vị trí di tích lịch sử Đồi A1. Vị trí, địa hình Đồi A1 trong kháng

chiến chống Pháp. Ý nghĩa của vị trí và địa hình Đồi A1 đối với quân sự" cần giải

quyết các vấn đề:

+ Vị trí di tích lịch sử Đồi A1.

+ Vị trí, địa hình Đồi A1 trong kháng chiến chống Pháp.

+ Ý nghĩa của vị trí và địa hình Đồi A1 đối với quân sự.

Tiểu chủ đề 2: "Khái quát diễn biến cuộc chiến trên Đồi A1 trong chiến dịch

lịch sử Điện Biên Phủ" cần giải quyết các vấn đề:

+ Bố trí phòng ngự của Pháp

+ Kế hoạch tiến công của Quân đội ta

+ Diễn biến

+ Kết quả, ý nghĩa

Tiểu chủ đề 3: "Vai trò, tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch tại địa điểm di

tích lịch sử Đồi A1 - Điện Biên Phủ" cần giải quyết các vấn đề:

78

+ Tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch tại địa điểm di tích lịch sử Đồi A1 –

Điện Biên Phủ

+ Thực trạng phát triển du lịch tại địa điểm di tích lịch sử Đồi A1 - Điên Biên Phủ

Tiểu chủ đề 4: Giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch tại di tích Đồi A1 nói riêng

và du lịch di tích lịch sử của Tỉnh Điện Biên nói chung. Trách nhiệm của người học

sinh trong việc phát triển du lịch và bảo vệ, giữ gìn khu di tích. Cần giải quyết các

vấn đề:

Giải pháp trong việc phát triển du lịch và bảo vệ, giữ gìn khu di tích Đồi A1

Liên hệ trách nhiệm của người học sinh trong việc phát triển du lịch và bảo vệ,

giữ gìn khu di tích Đồi A1.

Hoạt động 3: Thực hiện dự án

1.Mục tiêu: Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đề ra :

- Thu thập thông tin : Học sinh có thể kiếm thông tin từ: bản đồ, tranh ảnh, Internet....

- Học sinh tham quan thực tế tại Đồi A1 và Bảo tàng chiến thắng Điện Biên

Phủ, dưới sự hướng dẫn của giáo viên.

- Xử lí thông tin, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành viên trong nhóm.

Trong quá trình xử lí thông tin, các nhóm phải hướng tới việc làm rõ các vấn đề đặt ra

trong đề cương nghiên cứu.

- Hoàn thành báo cáo tổng kết, kết quả nghiên cứu của từng chủ đề để chuẩn bị

trình bày trước lớp.

2. Thời gian: HS tự sắp xếp thời gian và thực hiện nhiệm vụ.

GV tổ chức học sinh tham quan thực địa tại di tích Đồi A1 Điện Biên Phủ và

Bảo tàng chiến thắng Điện Biên Phủ.

3. Tiến trình hoạt động

- Giáo viên yêu cầu các nhóm trưởng báo cáo về tiến trình hoạt động công việc

của nhóm mình, đồng thời nêu các thuận lợi khó khăn của nhóm trong quá trình tìm

hiểu các chủ đề.

- Giáo viên giúp đỡ các nhóm thông qua việc đưa ra các câu hỏi gợi ý và tổ chức

cho học sinh tham quan thực tế tại điểm di tích để học sinh có thể giải quyết tốt các

vướng mắc của mình.

79

- Các thành viên thông qua báo cáo của nhóm mình, góp ý, chỉnh sửa bài báo

cáo của nhóm một cách hoàn thiện nhất.

- Nhóm trưởng tiếp nhận các ý kiến đóng góp của các thành viên, hoàn thiện

báo cáo của nhóm để chuẩn bị trình bày trước lớp.

4. Sản phẩm: Hoàn thành bài thuyết trình về từng tiểu chủ đề của các nhóm.

5. Đánh giá mức độ hoàn thành hoạt động của các nhóm sau tuần đầu thực hiện.

Hoạt động 4: Giới thiệu sản phẩm trước lớp

1. Mục tiêu.

- Học sinh báo cáo được kết quả làm việc của nhóm: trình bày bản báo cáo

thông qua thuyết trình, thảo luận.

- Biết tự đánh giá sản phẩm của nhóm và đánh giá sản phẩm của các nhóm khác.

- Hình thành được kỹ năng lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề và thương thuyết.

- Có ý thức học tập, tình yêu với quê hương đất nước.

2. Thời gian: Tuần 2

3. Tiến trình hoạt động

Bước 1: Sau 1 tuần thực hiện và tham quan và học tập tại địa điểm thực tế đồi A1.

GV yêu cầu các nhóm học sinh tiến hành báo cáo và thảo luận.

Bước 2 : Các nhóm cử đại diện báo cáo các nội dung theo chủ đề đã được phân công

* Nhóm 1 - Tiểu chủ đề 1: Vị trí di tích lịch sử Đồi A1 Điện Biên Phủ. Vị trí địa

lí, địa hình Đồi A1 trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Ý nghĩa quân sự của vị trí

và địa hình Đồi A1. (Hình thức: Thuyết trình, sản phẩm gồm có : Báo cáo bằng văn

bản, hình ảnh và bài thuyết trình của nhóm)

- Đại diệm nhóm HS lên trình bày bài thuyết trình.

HS lắng nghe bài thuyết trình và hoàn thành phiếu ghi nhận thông tin.

- Sau khi nhóm thuyết trình xong, GV yêu cầu các HS ở các nhóm khác nhận xét

- GV nhận xét về bài thuyết trình của nhóm 1: về nội dung và hình thức

- GV khắc sâu, chuẩn kiến thức cho học sinh.

Câu hỏi cho nhóm 1: Tại sao Đồi A1 có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng

trong chiến dịch Điện Biên Phủ?

- HS: trả lời

80

- HS khác nhận xét, bổ sung

- GV: Nhận xét và chuẩn kiến thức:

* Nhóm 2 - Tiểu chủ đề 2: Khái quát diễn biến cuộc chiến trên Đồi A1 trong

chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ. (Hình thức: Thuyết trình, sản phẩm gồm có: Báo

cáo bằng văn bản, poster và bài thuyết trình của nhóm)

- Đại diện nhóm HS lên trình bày bài thuyết trình.

- HS lắng nghe bài thuyết trình và hoàn thành phiếu ghi nhận thông tin.

- Sau khi nhóm thuyết trình xong, GV yêu cầu các HS ở các nhóm khác đưa ra

các câu hỏi liên quan tới Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra trên Đồi A1.

- GV nhận xét về bài thuyết trình của nhóm 2: về nội dung và hình thức.

- GV chuẩn kiến thức, khắc sâu và mở rộng kiến thức cho học sinh.

* Nhóm 3 - Tiểu chủ đề 3: "Tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch tại địa điểm

di tích lịch sử Đồi A1 - Điện Biên Phủ". (Hình thức: Thuyết trình, sản phẩm gồm có:

Báo cáo bằng văn bản, poster và bài thuyết trình của nhóm)

- Đại diệm nhóm HS lên trình bày bài thuyết trình.

- HS lắng nghe bài thuyết trình nhận xét, đánh giá.

- GV nhận xét về bài thuyết trình của nhóm 3: về nội dung và hình thức

- GV chuẩn và mở rộng kiến thức cho học sinh.

* Nhóm 4 - Tiểu chủ đề 4: Giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch tại di tích Đồi

A1 nói riêng và quần thể di tích chiến thắng Điện Biên Phủ nói chung. Trách nhiệm

của người học sinh trong việc phát triển du lịch và bảo vệ, giữ gìn khu di tích. (Hình

thức: Thuyết trình, sản phẩm gồm có: Báo cáo bằng văn bản, poster và bài thuyết

trình của nhóm).

- Đại diện nhóm HS lên trình bày bài thuyết trình.

- HS lắng nghe bài thuyết trình và hoàn thành phiếu ghi nhận thông tin.

- HS ở các nhóm khác nhận xét, đánh giá.

- GV nhận xét về bài thuyết trình của nhóm 4: về nội dung và hình thức.

- GV chuẩn kiến thức, khắc sâu cho học sinh.

4. Sản phẩm gồm có :

- Báo cáo bằng văn bản, poste và bài thuyết trình của nhóm.

81

- Các nhóm cùng thảo luận để xây dựng thành một chủ đề: Đồi A1- điểm đến du

lịch của bạn.

Hoạt động 5: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh

1. Kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập

- Giáo viên tổ chức cho học sinh các nhóm tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau về

quá trình, kết quả làm việc của các thành viên trong nhóm

- Giáo viên tổng kết, đánh giá về phương pháp tiến hành, thái độ làm việc, nội

dung và kết quả của các nhóm và trình bày của từng nhóm.

- Giáo viên thu các phiếu đánh giá của các nhóm học sinh và học sinh. Thống

kê, xử lý các phiếu đánh giá, kết hợp với đánh giá của giáo viên và công bố kết quả

đánh giá ở tiết học sau.

2. Kiểm tra đánh giá sau khi học xong dự án

GV yêu cầu học sinh viết bài thu hoạch (có sản phẩm của học sinh kèm theo)

Tiểu kết chương 2

Trong xu hướng đổi mới toàn diện và hoàn thiện nội dung giáo dục hiện nay nói

chung và với bộ môn địa lí nói riêng, ngoài giáo dục tri thức thì giáo dục thái độ,

hành vi cho học sinh qua việc học tập bộ môn là một trong những yêu cầu bắt buộc và

cần thiết. Môn địa lí lớp 12 THPT có nhiều cơ hội và thế mạnh để giáo dục di sản văn

hóa cho học sinh, trong đó vấn đề gìn giữ, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa là một

trong những vấn đề cốt lõi, đang được quan tâm.

Sau một thời gian nghiên cứu, phân tích đặc điểm chương trình sách giáo khoa, đặc

điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12, thực trạng dạy và học di sản

ở trường THPT hiện nay. Tác giả đã có cơ sở đầy đủ và cần thiết để xây dựng nội dung,

phương pháp giáo dục di sản văn hóa qua môn Địa lí lớp 12. Kết quả nghiên cứu cho

thấy, việc áp dụng các hình thức tổ chức giáo dục di sản văn hóa như thông tin địa lí,

tham quan địa lí, dự án địa lí... đã giúp cho học sinh không chỉ làm giàu thêm các kiến

thức địa lí. Mà còn tạo điều kiện cho học sinh giao tiếp, ứng xử, vui chơi lành mạnh, phát

huy sự nhanh trí, sáng tạo; rèn luyện một số kĩ năng sống.... Từ đó thấy được vai trò và ý

nghĩa của việc giáo dục di sản văn hóa qua môn địa lí.

Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học di sản được nêu ra trong nghiên

cứu không chỉ được vận dụng cho chương trình địa lí 12 mà còn có thể vận dụng cho

toàn bộ quá trình dạy học môn địa lí ở trương phổ thông với những nội dung khai

thác cụ thể với từng lớp học, cấp học một cách linh hoạt, sáng tạo.

82

Chương 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm

3.1.1. Mục đích thực nghiệm

Thực nghiệm sư phạm là cơ sở khẳng định tính đúng đắn, sự phù hợp của cơ sở

lí luận về việc tích hợp giáo dục giá trị DSVH địa phương trong dạy học Địa lí 12-

THPT tại tỉnh Điện Biên. Qua đó, nhằm kiểm nghiệm việc áp dụng biện pháp tích

hợp giáo dục DSVH địa phương trong bài học Địa lí theo hướng phát huy tính tích

cực của học sinh, qua đó hình thành phẩm chất, năng lực chung và năng lực địa lí cho

học sinh.

Kết quả thực nghiệm sư phạm là cơ sở đánh giá và kết luận khái quát về việc

tích hợp giáo dục giá trị DSVH địa phương qua các bài dạy Địa lí 12 ở trường THPT.

Từ đó bổ sung, làm phong phú hơn nhận thức của giáo viên về vấn đề này, góp phần

nâng cao chất lượng dạy học Địa lí.

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm

Quá trình thực nghiệm sư phạm nhằm giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau:

- So sánh, đối chiếu kết quả thực nghiệm giữa 2 lớp thực nghiệm và đối chứng.

- Tiến hành TN tích hợp giáo dục giá trị DSVH địa phương trong dạy học Địa lí

lớp 12- THPT tỉnh Điện Biên thông qua 2 tiết dạy trong chương trình Địa lí lớp 12.

- Thu thập thông tin, phân tích kết quả của HS lớp TN và lớp ĐC, đưa ra kết

luận khẳng định tính khả thi của việc tích hợp kiến thức về giá trị DSVH địa phương

trong dạy học Địa lí lớp 12- THPT tỉnh Điện Biên.

- Thực nghiệm để rút ra được những ưu điểm, nhược điểm và đưa ra một số giải

pháp, đề xuất, kiến nghị về việc tích hợp giáo dục giá trị DSVH địa phương trong nhà

trường THPT.

3.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm

Quá trình thực nghiệm phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Đảm bảo về tính khách quan, khoa học, đúng mục tiêu, nội dung, cấu trúc, khối

lượng kiến thức trong chương trình SGK Địa lí lớp 12-THPT do Bộ GD&ĐT ban hành.

83

- Đảm bảo đúng tiến độ, khung phân phối chương trình nhà trường môn Địa lí

12, chương trình giảm tải của Bộ GD&ĐT, tiết học trên lớp, thời khóa biểu, kế hoạch

giảng dạy ở các trường phổ thông.

- Đảm bảo đúng các nguyên tắc trong việc sử dụng các phương pháp dạy học

trong tích hợp giáo dục giá trị DSVH địa phương.

- Đảm bảo tính đa dạng, phân hóa các đối tượng học sinh, mức độ nắm kiến

thức, kĩ năng, học lực của học sinh các lớp giảng dạy (trung bình, khá, giỏi); kinh

nghiệm và trình độ chuyên môn của giáo viên.

- Đảm bảo đúng nguyên tắc kiểm tra đánh giá khách quan, khoa học giữa lớp

TN và lớp ĐC cần sử dụng nhiều hình thức và phương pháp đánh giá khác nhau như

hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra viết;

đánh giá sản phẩm học tập của học sinh (bài báo cáo, sản phẩm của hoạt động dạy

học dự án…); đánh giá trong hoạt động trên lớp và ngoài lớp, ngoài thực địa.

3.3. Nội dung thực nghiệm

Trên cơ sở mục tiêu, nội dung cấu trúc chương trình SGK Địa lí 12, thực nghiệm sư

phạm được tiến hành với các bài cho phép tiến hành dạy tích hợp giáo dục kiến thức về giá

trị DSVH địa phương. Tác giả đã tiến hành soạn giảng với các bài học sau đây:

Bảng 3.1. Danh mục các bài thực nghiệm:

Tên bài thực nghiệm STT

Bài 31. Vấn đề phát triển thương mại, du lịch. 1

Bài 44,45- Tìm hiểu Địa lí tỉnh, thành phố ( tỉnh Điện Biên) 2

Dự án Địa lí: Chủ đề tìm hiểu DSVH địa phương “Đồi A1- Điện Biên Phủ-

Điểm đến du lịch của bạn”.

Tác giả chọn những bài này vì lí do sau:

- Các bài được chọn có đủ nội dung để thực hiện việc tích hợp giáo dục giá trị

DSVH địa phương.

- Thông qua các bài đã chọn GV có thể sử dụng các phương pháp tích hợp kiến

thức về giá trị DSVH tỉnh Điện Biên.

- Giúp cho HS liên hệ kiến thức địa lí trong SGK và kiến thức hiểu biết của bản

thân về giá trị DSVH tỉnh Điện Biên.

- Các bài học đều nằm trong chương trình Địa lí lớp 12.

84

- Việc tổ chức hoạt động thực nghiệm và đối chứng tại các lớp đều có thể thực

hiện đồng thời.

3.4. Tổ chức thực nghiệm

3.4.1. Thời gian thực nghiệm

Thời gian thực nghiệm được tiến hành từ tháng 01/2020 đến tháng 6/2020, tại

03 trường THPT thuộc huyện Điện Biên.

3.4.2. Chọn trường, lớp, giáo viên thực nghiệm

* Chọn trường thực nghiệm

Để đảm bảo tính khoa học khách quan, trong quá trình thực nghiệm, tác giả

chọn một số trường THPT khác nhau. Các trường được chọn nằm trên địa bàn tỉnh

Điện Biên, các trường thực nghiệm được chọn có đủ các điều kiện cơ sở vật chất,

trang thiết bị dạy học, bao gồm các trường sau:

- Trường THPT Thanh Nưa- Huyện Điện Biên- Tỉnh Điện Biên.

- Trường THPT Huyện Điện Biên- Tỉnh Điện Biên.

- Trường Phổ thông dân tộc nội trú THPT Huyện Điện Biên- Tỉnh Điện Biên.

* Chọn lớp thực nghiệm

Tại mỗi trường tác giả chọn ra 02 lớp của khối 12 thuộc 3 trường THPT để thực

hiện quá trình thực nghiệm: 01 lớp TN dạy theo phương pháp dạy học về giáo dục

DSVH địa phương cho HS và 01 lớp ĐC sử dụng phương pháp dạy học không có giáo

dục di sản cho HS, các lớp được chọn phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Trình độ, năng lực, tâm lí nhận thức của HS giữa hai lớp không có sự chênh lệch

đáng kể (Học lực khá, giỏi: 10%; trung bình 90%; Hạnh kiểm tốt 80%, khá 15%, trung

bình 5%). Không có sự phân biệt giữa lớp chọn và lớp thường.

- Sĩ số các lớp tương đương nhau.

- Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ TN giữa hai lớp tương đương nhau.

Bảng 3.2. Danh sách trường, các lớp tham gia thực nghiệm sư phạm

Lớp đối chứng STT Tên trường

Lớp thực nghiệm Sĩ số 35 Tên lớp 12C1 Tên lớp 12C3 Sĩ số 36

1 2 31 12B 32 12A

3 THPT Thanh nưa PTDT Nội trú THPT Huyện Điện Biên THPT Huyện Điện Biên Tổng số 33 99 12C6 03 31 99 12C5 03

85

* Chọn giáo viên thực nghiệm

- Để đảm tính khách quan trong quá trình thực nghiệm, tác giả chọn mỗi trường

một GV dạy ở lớp TN và ĐC thuộc khối 12 của 03 trường THPT. GV thực nghiệm là

những người có trình độ năng lực chuyên môn vững vàng, nhiệt tình, tâm huyết với

nghề. Tác giả lựa chọn các GV có số năm công tác giảng dạy khác nhau nhưng đều

tích cực đổi mới phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học, có ý thức trong việc

tổ chức dạy học tích hợp các kiến thức để nâng cao chất lượng bộ môn Địa lí.

Bảng 3.3. Danh sách giáo viên Địa lí dạy thực nghiệm

STT Họ và tên GV Trình độ Đơn vị công tác Năm sinh Thâm niên (Số năm đứng lớp)

Nguyễn Thị Bích Trường THPT 1 1985 12 Đại học Thuận Thanh Nưa

Trường PTDT Nội

2 Lò Thị Nương 1985 12 Đại học trú THPT Huyện

Điện Biên

Trường THPT 3 Nguyễn Thị Lan 1979 20 Đại học Huyện Điện Biên

3.4.3. Phương pháp thực nghiệm

- Để quá trình thực nghiệm được thuận lợi, tác giả tiến hành thực hiện song song ở hai

lớp thực nghiệm và đối chứng; sử dụng hai phương pháp khác nhau để thấy rõ kết quả:

+ Lớp thực nghiệm: dạy theo giáo án do giáo viên thiết kế có áp dụng các PPDH

tích cực tích hợp kiến thức DSVH địa phương.

+ Lớp đối chứng: dạy theo các phương pháp truyền thống với các giáo án đã

được giáo viên giảng dạy thiết kế.

- Các giờ dạy đều có sự tham gia dự giờ của người thực hiện đề tài.

- Sau khi dạy xong, để kiểm tra tính hiệu quả của bài giảng, tôi tiến hành kiểm

tra đánh giá tại hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có cùng GV giảng dạy thông

qua phát phiếu trắc nghiệm khách quan trong 5 phút cho cả 6 lớp trên.

- Tôi tiến hành trao đổi với giáo viên giảng dạy môn Địa lí và học sinh sau mỗi

tiết học để tổng kết, phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm một cách khách quan. Để

86

thực hiện công tác điều tra, tôi cũng đã tiến hành phát phiếu trắc nghiệm khách quan

cho giáo viên dạy môn Địa lý.

3.4.4. Tiến hành thực nghiệm

Thực nghiệm được tiến hành vào học kì II của năm học 2019 - 2020 tại trường

Phổ thông Dân tộc Nội Trú THPT Huyện Điện Biên, trường THPT Huyện Điện Biên

- huyện Điện Biên, trường THPT Thanh Nưa.

Tôi tiến hành bài dạy thực nghiệm bài 31 và bài 44-45 trong chương trình Địa lí 12 tại

03 lớp thực nghiệm theo thiết kế của đề tài và 03 lớp đối chứng theo PPDH truyền thống.

Tôi tiến hành phát phiếu trắc nghiệm đánh giá kết quả tìm hiểu bài học cho lớp

thực nghiệm và lớp đối chứng cùng một đề.

3.5. Kết quả thực nghiệm

3.5.1. Kết quả về mặt định tính

Qua thực nghiệm, tôi thấy hiệu quả của việc giáo dục di sản văn hóa cho học

sinh lớp 12 trên địa bàn tỉnh Điện Biên như sau:

* Đối với học sinh lớp thực nghiệm (TN)

- Khi tiến hành lồng ghép các vấn đề về DSVH địa phương, các em tỏ ra thích

thú, tham gia rất tích cực. Các em có những hiểu biết cơ bản về các di sản văn hóa

của Việt Nam nói chung và tỉnh Điện Biên nói riêng.

- Các tình huống được nêu ra, học sinh được trình bày khả năng, vốn hiểu biết

của mình trước tập thể, được nói ra ý kiến của mình, được làm việc tập thể, được chia

sẻ các kinh nghiệm và có cơ hội trao đổi với nhau về các vấn đề đang được xã hội

quan tâm. Qua đó giúp cho HS có cơ hội rèn luyện kĩ năng giao tiếp, phát huy tích

cực và sáng tạo, rèn luyện được các kĩ năng làm việc nhóm.

* Đối với học sinh lớp đối chứng (ĐC)

- Những kĩ năng học tập, làm việc hợp tác theo nhóm còn yếu. Các em chưa

mạnh dạn, tự tin khi trình bày các vấn đề khoa học trước tập thể.

- Hầu hết các em rất lúng túng khi trả lời câu hỏi trắc nghiệm khách quan, tỏ ra

khó khăn khi lựa chọn phương án trả lời, những hiểu biết về di sản văn hóa và các

vấn đề xung quanh còn chưa sâu, không chắc chắn và nhiều kiến thức còn mơ hồ.

87

3.5.2. Đánh giá về mặt định lượng

Để đánh giá kết quả thực nghiệm, sau mỗi bài học thực nghiệm, tác giả tiến

hành kiểm tra bằng phiếu trắc nghiệm đánh giá. Kết quả thực nghiệm được phân tích

để rút ra các kết luận khoa học mang tính khách quan, lập bảng phân phối thực

nghiệm trong đó chỉ rõ số lượng cần đạt được theo từng mức điểm, so sánh giá trị TB

để đánh giá khả năng hiểu bài và nhận thức thái độ, hành vi của HS đối với việc bảo

vệ giá trị DSVH địa phương. Kết quả đánh giá xếp loại đề kiểm tra theo thang điểm

10, phân loại các mức điểm như sau:

- Loại Giỏi: thang điểm từ 9- 10.

- Loại Khá: thang điểm từ 7- 8.

- Loại Trung bình: thang điểm từ 5 -6.

- Dưới trung bình: thang điểm từ 0-4.

Sau mỗi bài dạy thực nghiệm, tác giả đã tiến hành kiểm tra mức độ hiểu bài của

học sinh các lớp thực nghiệm ở các trường THPT, kết quả như sau:

Bảng 3.4. Bảng kết quả điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 1

( Bài 31. Vấn đề phát triển thương mại và du lịch)

Điểm số Số Điểm Tên Lớp HS TB trường 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

THPT TN 0 0 0 0 2 5 7 10 7 7,6 2 33

Huyện Điện ĐC 0 0 0 1 7 9 6 7 1 0 6,5 31 Biên

TN 0 0 0 0 3 7 9 9 6 1 7,3 THPT 35

Thanh Nưa ĐC 0 0 0 3 8 11 6 5 2 0 6,1 36

PTDT Nội TN 0 0 0 0 2 4 5 8 7 5 7,9 31

trú THPT

huyện ĐC 0 0 0 0 6 8 7 7 4 0 6,8 32

Điện Biên

8 7,6 TN 0 0 0 0 7 16 21 27 20 99 Tổng 0 6,5 ĐC 0 0 0 4 21 28 19 19 7 99

88

Bảng 3.5. Bảng kết quả điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 2

(Bài 44,45. Tìm hiểu Địa lí tỉnh và thành phố - Tỉnh Điện Biên

Dự án Địa lí: Chủ đề tìm hiểu DSVH địa phương “Đồi A1- Điện Biên Phủ- Điểm đến du lịch của bạn”)

Điểm số Số Điểm Tên Lớp HS TB trường 1 2 3 4 10 9 6 7 8 5

THPT TN 8 5 7 9 3 1 7,5 33 0 0 0 0 Huyện

ĐC 3 7 5 5 9 0 6,4 31 0 0 0 2 Điện Biên

THPT TN 7 7 9 8 2 2 7,5 35 0 0 0 0 Thanh

ĐC 2 10 8 7 7 0 6,5 36 0 0 0 2 Nưa

PTDT Nội 5 7 8 1 TN 7 3 7,8 31 0 0 0 0 trú THPT

huyện 5 1 6,9 ĐC 7 7 6 5 32 0 0 0 1 Điện Biên

6 6 7,6 TN 17 23 24 22 99 Tổng 21 1 6,6 ĐC 24 20 18 10 99 0 0 0 0 0 0 0 5

Bảng 3.6. Bảng tổng hợp kết quả điểm kiểm tra của học sinh các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng bài thực nghiệm số 1

Giỏi Trung bình Dưới trung Khá Tổng Trường ( 9-10) (5-6) bình <5 (7-8) Lớp số THPT HS SL % SL % SL % SL %

0 0 THPT Huyện TN 9 27,3 17 51,5 7 21,2 33

Điện Biên 1 3,2 1 3,2 14 45,2 15 48,4 ĐC 31

0 0 7 20,0 18 51,4 10 28,6 TN THPT Thanh 35

Nưa 3 8,3 2 5,5 11 30,6 19 52,8 ĐC 36

PTDT Nội 0 0 TN 12 38,7 13 41,9 6 19,4 31 trú THPT

huyện Điện 0 ĐC 4 12,4 14 43,8 14 43,8 0 32 Biên

89

Bảng 3.7. Bảng tổng hợp kết quả điểm kiểm tra của học sinh các lớp thực

nghiệm và lớp đối chứng bài thực nghiệm số 2

Lớp Trường THPT Tổng số HS Giỏi (9-10) SL % Khá (7-8) SL % Trung bình (5-6) SL % Dưới trung bình <5 SL %

TN 9 27,3 16 48,5 8 24,2 0 0 33

ĐC 3 9,7 10 32,3 16 51,6 2 6,4 31

TN 9 25,7 17 48,6 9 25,7 0 0 35

ĐC 2 5,6 15 41,6 17 47,2 2 5,6 36

TN 10 32,3 15 48,4 6 19,3 0 0 31

ĐC 6 18,8 13 40,6 12 37,5 1 3,1 32

THPT Huyện Điện Biên THPT Thanh Nưa PTDT Nội trú THPT huyện Điện Biên

Bảng 3.8. Đánh giá xếp loại chất lượng học tập bộ môn Địa lí của các lớp thực

nghiệm và lớp đối chứng theo từng trường

Giỏi Khá Trung bình Dưới TB

Lớp Trường THPT SL % SL % SL % SL % Tổng số HS

TN 10 30,3 15 45,5 8 24,2 0 0 33

ĐC 3 9,7 12 38,7 14 45,2 2 6,4 31

TN 8 22,9 18 51,4 9 25,7 0 0 35

ĐC 2 5,6 17 47,2 15 41,6 2 5,6 36

TN 12 38,8 13 41,9 6 19,3 0 0 31

ĐC 5 15,6 14 43,8 12 37,5 1 3,1 32

THPT Huyện Điện Biên THPT Thanh Nưa PTDT Nội trú THPT huyện Điện Biên

90

Hình 3.1. Biểu đồ so sánh tỉ lệ HS khá giỏi môn Địa lí giữa lớp thực nghiệm

và lớp đối chứng ở 3 trường THPT

* Nhận xét về kết quả định lượng

Qua kết quả các bài kiểm tra khảo sát của HS lớp TN và lớp ĐC cho thấy, việc

áp dụng các phương pháp dạy học tích cực về giáo dục DSVH qua bài dạy Địa lí 12

bước đầu đạt được hiệu quả rõ rệt.

Từ kết quả phân tích số liệu thực nghiệm, bước đầu đã khẳng định được tính hiệu

quả của các phương pháp giáo dục được nêu ra trong đề tài. Chất lượng các bài kiểm

tra nhận thức của HS ở các lớp TN cao hơn các lớp ĐC. Tỉ lệ điểm khá, giỏi của HS

các lớp TN cao hơn lớp ĐC và tỉ lệ điểm trung bình, dưới trung bình các lớp TN thấp

hơn các lớp ĐC.

3.5.3. Đánh giá chung về thực nghiệm

Thông qua hoạt động thực nghiệm về giáo dục DSVH trong môn Địa lý cho HS

lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Điện Biên tác giả nhận thấy:

Việc đưa các nội dung giáo dục DSVH và các phương pháp giáo dục DSVH của đề

tài có tác dụng rất lớn đối với nhận thức học sinh, đa số học sinh rất hứng thú học tập,

không khí giờ học sôi nổi. Học sinh có nhiều cơ hội để khám phá các tri thức mới và rèn

luyện các kĩ năng Địa lí góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung (tự chủ và

tự học; giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo) và các năng lực Địa lí như:

91

nhận thức khoa học địa lí; tìm hiểu địa lí; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực

tiễn. Đặc biệt, việc giáo dục DSVH địa phương qua môn Địa lý 12 còn góp phần hình

thành ở HS ý thức tôn trọng, thái độ và hành vi ứng xử trong vấn đề giữ gìn và bảo tồn di

sản văn hóa của dân tộc.

Tiểu kết chương 3

Để kiểm nghiệm tính chân thực, phù hợp và khả thi của các nội dung và phương

pháp giáo dục di sản văn hóa đã lựa chọn qua bài dạy địa lí 12. Tác giả đã tiến hành

thực nghiệm sư phạm ở ba trường THPT, trong chương này tác tiến hành thực

nghiệm theo đúng quy trình và đầy đủ các bước của quá trình thực nghiệm. Qua kết

quả thực nghiệm có thể nhận thấy việc đưa nội dung tích hợp giáo dục giá trị DSVH

địa phương vào trong dạy học có những kết quả tích cực, đáng ghi nhận. Góp phần

giáo dục cho HS ý thức giữ gìn bảo tồn các di sản văn hóa đồng thời phát triển ở học

sinh phẩm chất yêu quê hương, đất nước; hình thành nhân cách công dân, sẵn sàng

đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

92

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Di sản văn hóa là một trong những phương tiện dạy học đa dạng sống động

nhất. Ẩn chứa trong di sản là những giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu

truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác, nên có khả năng tác động mạnh đến tình cảm,

đạo đức, tới việc hình thành nhân cách của học sinh.

Từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn về vấn đề giáo dục di sản văn hóa

trong dạy học Địa lí lớp 12, đề tài đã thu được một số kết quả sau:

Việc xây dựng và sử dụng di sản là một hướng đi đúng đắn để đổi mới phương

pháp dạy học theo hướng tích cực. Trong quá trình dạy học Địa lí, việc tích hợp các

nội dung kiến thức về di sản văn hóa không chỉ nâng cao nhận thức HS về các giá trị

của di sản, mà còn hình thành ở học sinh một hệ thống các quan điểm, các khái niệm

về nhận thức thế giới xung quanh, giúp các em nhận thức được bản chất và có cơ sở

giải thích một cách khoa học các sự vật, hiện tượng liên quan đến di sản. Tiến hành

nghiên cứu di sản một cách nghiêm túc, kĩ lưỡng cũng chính là rèn luyện cho các em

tác phong làm việc nghiêm túc, khoa học, giúp phát triển ở học sinh kĩ năng tự học,

tự khám phá kiến thức, qua đó khơi dạy cho các em tình yêu quê hương đất nước, trách

nhiệm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc.

Đề tài đã xác định được cơ sở lí luận và thực tiễn về tích hợp giáo dục di sản

văn hóa địa phương tỉnh Điện Biên trong giảng dạy bộ môn Địa lí. Đây là nguồn tài

liệu khoa học bổ ích, đóng góp vào kho tư liệu chung về lí luận dạy học. Trong quá

trình thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực

phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo tiếp cận kiến thức của học sinh. Qua đó cho

thấy việc dạy học giáo dục di sản văn hóa thu được các kết quả tích cực.

2. Khuyến nghị

Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đưa ra một số khuyến nghị sau:

* Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên

- Tổ chức nhiều hơn các đợt Hội thảo, tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên về dạy

học theo chủ đề tích hợp giáo dục di sản văn hóa địa phương.

- Tiếp tục chỉ đạo công tác Đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực

học sinh ở trường THPT đối với các Sở, địa phương.

93

- Cần nghiên cứu, biên soạn và cung cấp các tài liệu về kiến thức giáo dục di sản

văn hóa địa phương tỉnh Điện Biên.

* Đối với chính quyền địa phương tỉnh Điện Biên

- Quan tâm về chế độ chính sách đối với Nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục;

đầu tư nguồn kinh phí hỗ trợ các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm với di sản cho các

nhà trường.

- Cần có sự chỉ đạo công tác phối hợp cơ quan ban ngành đặc biệt Sở văn hóa-

thể thao và thông tin du lịch kết hợp với Sở GD&ĐT tuyên truyền về di sản, bảo vệ di

sản và giá trị di sản văn hóa cho học sinh các trường THPT.

* Đối với các trường THPT

- Tạo điều kiện mua sắm thiết bị, đồ dùng tài liệu có liên quan đến bộ môn, để

giáo viên thuận lợi trong việc nghiên cứu và giảng dạy.

- Tăng cường công tác chỉ đạo, khuyến khích GV tích cực đổi mới phương pháp

dạy học, tích hợp vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học gắn với hoạt động trải

nghiệm sáng tạo trong từng môn học đặc biệt tổ chức các hoạt động trải nghiệm với

di sản văn hóa địa phương.

* Đối với Tổ, nhóm chuyên môn

- Tăng cường góp ý trao đổi, kinh nghiệm bồi dưỡng để giáo viên có điều kiện

nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

* Đối với giáo viên bộ môn Địa lí.

- Cần tích cực trau dồi chuyên môn, tự học, tự bồi dưỡng, tìm hiểu kiến thức về

di sản văn hóa Việt Nam nói chung và tỉnh Điện Biên nói riêng.

- Cần quan tâm đến việc vận dụng kiến thức tích hợp DSVH địa phương vào

giảng dạy môn Địa lí, đổi mới PPDH bộ môn Địa lí nhằm nâng cao năng lực cho học

sinh, tạo cho HS hứng thú học tập góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy

môn Địa lí.

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bảo tàng dân tộc học Việt Nam (2014), Các bước xây dựng kế hoạch dạy học có

sử dụng di sản văn hóa phi vật thể, Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Tài liệu bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo

viên THPT về đổi mới phương pháp dạy học, Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Sách giáo khoa Địa lí 12, Nxb Giáo dục.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Sách giáo viên Địa lí 12, Nxb Giáo dục.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Chuẩn kiến thức và kĩ năng Địa lí 12, Nxb Giáo dục.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp ở trường trung

học cơ sở, trung học phổ thông, Nxb Giáo dục.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên

trung học phổ thông về giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc

thiểu số, Hà Nội.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và

Chương trình giáo dục môn Địa lí ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-

BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo,

Hà Nội.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Tài liệu tìm hiểu chương trình giáo dục phổ

thông: Chương trình tổng thể và chương trình môn Địa lí, Hà Nội.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo- Bộ văn hóa, thể thao và du lịch (2013), Hướng dẫn sử

dụng di sản văn hóa trong dạy học ở trường phổ thông, trung tâm GDTX, Hà Nội.

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo, dự án Việt- Bỉ (2009), Dạy và học tích cực- một số

phương pháp và kĩ thuật dạy học, Nxb Đại học sư phạm.

12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Tài liệu tập huấn: Sử dụng di sản trong dạy học ở

trường phổ thông, Hà Nội.

13. Bộ Văn hóa Thông tin (2009), Luật di sản văn hóa năm 2001, sửa đổi và bổ sung

năm 2009, Nxb Chính trị Quốc gia.

14. Cục di sản văn hóa (2007), Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, Nxb Thế giới, Hà Nội.

15. Nguyễn Văn Cương (2018), Lí luận dạy học hiện đại, Nxb đại học sư phạm, Hà Nội.

16. Đặng Văn Đức (Chủ biên) và Nguyễn Thu Hằng (2012), Phương pháp dạy học

Địa lí theo hướng tích cực, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.

95

17. Hội nghị quốc tế UNESCO (1972), Công cước về bảo vệ di sản văn hóa và thiên

nhiên của thế giới.

18. Hội nghị quốc tế UNESCO (2003), Công cước về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể.

19. Lê Văn Hồng (2010), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, Nxb Thế giới.

20. Kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa với chủ đề "Giáo dục giữ gìn và phát huy

di sản văn hóa dân tộc tỉnh Điện Biên" . Trường THPT Thanh Nưa - Tổ Địa -

Sinh - Hóa - Thể dục (năm học 2019 - 2020)

21. Nguyễn Phương Liên (2016), Trần Viết Tùng, "Giáo dục giá trị di sản văn hóa

trong dạy học Địa lí ở trường trung học phổ thông", Tạp chí giáo dục, số 378- Kì

2, tháng 3 năm 2016.

22. Nguyễn Phương Liên (chủ biên), Nguyễn Thị Hồng, Vũ Như Vân, Giáo trình

Phương pháp luận nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu Địa lí tự

nhiên, Địa lí kinh tế- xã hội, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

23. Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Hội đồng nhân dân

tỉnh Điện Biên (Khóa XVI, kỳ họp thứ 3) thông qua Đề án tiếp tục bảo tồn và phát

triển văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên gắn với phát triển kinh tế - xã hội giai

đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025.

24. Phạm Thị Sen (chủ biên - 2008), Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo

khoa lớp 12, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

25. Nguyễn Thịnh (2012), Di sản văn hóa Việt Nam - Bản sắc và những vấn đề về

quản lý, bảo tồn", Nxb Xây dựng, Hà Nội.

26. Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên (2016), Quyết định số 1360- QĐ/UBND tỉnh

Điện biên ngày 11/11/2016 về việc phê duyệt đề án tiếp tục bảo tồn và phát triển

văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên gắn với phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn

2016 - 2020, định hướng đến năm 2025, Điện Biên.

27. Hoàng Vinh (1997), "Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển DSVH dân tộc", Nxb

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

28. Nguyễn Đức Vũ (2004), Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở trường phổ

thông, Nxb Giáo dục.

96

Các trang Web:

29. https://giaoducthoidai.vn/trao-doi/su-dung-di-san-trong-day-va-hoc-mon-dia-li-

2186288.html, Sử dụng di sản trong dạy và học môn Địa lí.

30. https://tailieu.vn/doc/ky-yeu-hoi-thao-day-hoc-tich-hop-day-hoc-phan-hoa-o-

truong-trung-hoc-dap-ung-yeu-cau-chuong-trinh--1762392.html, Kỷ yếu hội thảo:

Dạy học tích hợp, dạy học phân hóa ở trường trung học đáp ứng yêu cầu chương

trình và sách giáo khoa sau năm 2015.

31. http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2007/1739/Bao-ton-

va-phat-huy-van-hoa-phi-vat-the.aspx, Bảo tồn và phát huy văn hóa phi vật thể.

32. https://giaoducthoidai.vn/giao-duc/tang-cuong-giao-duc-di-san-van-hoa-trong-cac-nha-

truong-807039.html, Tăng cường giáo dục di sản văn hóa trong các nhà trường.

33. http://www.vtr.org.vn/cach-mang-40-va-van-de-bao-ton-di-san-van-hoa-dan-

toc.html, Cách mạng 4.0 và vấn đề bảo tồn di sản văn hóa dân tộc.

97

PHỤ LỤC 1

SỞ GDĐT TỈNH ĐIỆN BIÊN TRƯỜNG THPT THANH NƯA Số:…../KH- THPTTN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Điện Biên, ngày tháng 12 năm 2019

KẾ HOẠCH TỔ CHỨC NGOẠI KHÓA

Chủ đề " Giáo dục giữ gìn và phát huy di sản văn hóa dân tộc

tỉnh Điện Biên"

- Căn cứ văn bản số 1710/SGDĐT–GDTrH ngày 19/08/2019 của Sở Giáo dục và

Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2019 - 2020.

- Căn cứ văn bản số 1711/SGDĐT–GDTrH ngày 19/08/2019 của Sở Giáo dục và

Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục dân tộc năm học 2019 - 2020.

- Căn cứ công văn số 1764/SGDĐT- GDTX&CN, ngày 22/8/2019 của Sở GDĐT

tỉnh Điện Biên về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ trọng tâm về giáo dục tư tưởng

chính trị và công tác HS, SV, năm học 2019- 2020.

Trường THPT Thanh Nưa xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa cho

học sinh với Chủ đề "Giáo dục giữ gìn và phát huy di sản văn hóa dân tộc tỉnh Điện

Biên" như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Mục đích:

- Tập trung giáo dục kỹ năng học sinh thông qua các hoạt động dạy- học, ngoại

khóa... Đẩy mạnh các hoạt động phong trào nhằm góp phần hoàn thiện “ Rèn kỹ năng

sống” cho học sinh nhà trường nói chung và học sinh nội trú nói riêng.

- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của học sinh nội

trú, nâng cao ý thức tự giác thực hiện pháp luật, giáo dục đạo đức, nếp sống, lòng tự

hào dân tộc, đạo lý uống nước nhớ nguồn cho học sinh trong nhà trường

- Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, xây dựng phong cách học

sinh trường THPT Thanh Nưa văn minh, thanh lịch, biết trân trọng, giữ gìn, phát huy

những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Sống trung thực tự trọng, lành mạnh,

có tri thức và năng động sáng tạo.

PL1

2. Yêu cầu:

- Ban quản lý nội trú phối hợp với Tổ Địa – Sinh- Hóa- Thể dục xây dựng kế

hoạch tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nội trú với chủ đề Chủ

đề "Giáo dục giữ gìn và phát huy di sản văn hóa dân tộc" .

- Phối hợp tổ chức triển khai các hoạt động một cách hiệu quả, tiết kiệm, đảm

bảo mục tiêu tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho học sinh nội trú về nếp sống văn

minh, thanh lịch trong nhà trường.

II. NỘI DUNG:

1. Thời gian và địa điểm tổ chức:

- Thời gian: Tổ chức tuyên truyền kĩ năng sống cho học sinh nội trú vào ngày

16/12/2019 (Từ 19h30 đến 21h00).

- Địa điểm: Tại nhà đa năng trường THPT Thanh Nưa.

2. Thành phần tham gia.

- Toàn bộ học sinh nội trú.

- Ban giám hiệu nhà trường.

- Ban quản lý nội trú.

- Đoàn thanh niên.

- Tổ Địa - Sinh- Hóa- Thể dục.

3. Hình thức tổ chức:

- Tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu.

- Tìm hiểu kiến thức về Chủ đề "Giáo dục giữ gìn và phát huy di sản văn hóa

dân tộc tỉnh Điện Biên".

- Văn nghệ

- Các phần thi:

+ Phần 1: Trò chơi: Bức tranh bí ẩn

+ Phần 2: Thi hùng biện: Em là hướng dẫn viên du lịch

4. Trang trí và tuyên truyền.

- Trang trí khánh tiết: Ma két phông chiếu với Chủ đề "Giáo dục giữ gìn và phát

huy di sản văn hóa dân tộc tỉnh Điện Biên"

- Tuyên truyền: Đưa tin bài và hình ảnh hoạt động lên trang web nhà trường.

PL2

5. Kinh phí:

Lấy từ quỹ hoạt động quỹ học sinh nội trú, năm 2019- 2020.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Ban quản lý nội trú và BCH Đoàn trường phối kết hợp Tổ Địa- Sinh- Hóa-

Thể dục xây dựng các văn bản triển khai thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho HS nội

trú trong năm học 2019 - 2020.

- Phụ trách nội dung, xây dựng triển khai kế hoạch thực hiện: Đ/c Lê Xuân Kim.

- Phối hợp thực hiện kế hoạch: Ban quản lý nội trú và BCH Đoàn trường.

2. Đối với giáo viên chủ nhiệm lồng ghép tuyên truyền giáo dục kĩ năng sống

cho học sinh trong các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt lớp.

BAN GIÁM HIỆU Người lập

Lê Xuân Kim

PL3

PHỤ LỤC 2

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN

VỀ THỰC TRẠNG TÍCH HỢP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN

VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12 - THPT

Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN

(Dành cho Giáo viên Địa lí THPT)

Họ và tên giáo viên:……………………………………………

Chức vụ:……………………………………………………….

Đơn vị công tác:……………………………………………….

Điện thoại liên hệ:…………………………………………….

Địa chỉ email:………………………………………………….

Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học Địa lí ở trường THPT, tôi đang tiến

hành nghiên cứu đề tài "Tích hợp giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương trong

dạy học Địa lí lớp 12- Trung học phổ thông ở tỉnh Điện Biên". Tôi rất mong nhận

được sự giúp đỡ của quý thầy (cô) bằng cách xin thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến,

nhận xét về việc tích hợp giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương theo các nội dung

của phiếu điều tra.

Hãy tích vào các ô theo ý kiến của Thầy (cô).

Câu 1. Theo Thầy(cô), kiến thức về di sản văn hóa có cần thiết đưa vào trong dạy và

học các bộ môn ở trường phổ thông không?

 Rất cần thiết

 Cần thiết

 Bình thường

 Không cần thiết

Câu 2: Theo Thầy (cô), ở trường THPT, chương trình sách giáo khoa Địa lí nào có

nhiều ưu thế trong việc tích hợp kiến thức di sản văn hóa địa phương?

 Địa lí 10

 Địa lí 11

 Địa lí 12

Câu 3: Để tích hợp giáo dục di sản văn hóa địa phương cho học sinh, Thầy (cô) đã

PL4

thực hiện thông qua

 Tích hợp trong dạy học nội khóa

 Tổ chức hoạt động ngoại khóa

 Tổ chức cho học sinh tự tìm hiểu

 Tích hợp với các môn học khác

 Tất cả các ý kiến trên

Câu 4: Nội dung thường được Thầy (cô) chú trọng khi tích hợp giáo dục di sản văn

hóa cho học sinh qua bài dạy Địa lí 12 là

 Ý nghĩa, vai trò và giá trị của DSVH địa phương

 Thực trạng khai thác và sử dụng di sản

 Ý thức, trách nhiệm trong việc bảo tồn di sản văn hóa

 Trang bị một số kĩ năng học tập và làm việc cho HS

 Tất cả các ý kiến trên

Câu 5: Thầy (cô) thường sử dụng phương pháp nào trong dạy học Địa lí?

 Giải quyết vấn đề

 Dạy học dự án

 Thảo luận

 Tổ chức hoạt động nhóm

 Phương pháp khác

Câu 6: Các phương tiện Thầy (cô) thường sử dụng để giáo dục di sản văn hóa cho

học sinh qua bài dạy Địa lí 12 là?

 Số liệu thống kê

 Tài liệu tham khảo

 Nguồn Internet

 Phim ảnh

 Sách giáo khoa

Câu 7: Khó khăn thường gặp khi Thầy (cô) tích hợp giáo dục di sản văn hóa cho học

sinh qua bài dạy Địa lí lớp 12?

 Thiếu thời gian

PL5

 Thiếu phương tiện

 Thiếu các hướng dẫn

 Chưa có chủ trương đúng

 Tất cả các ý kiến trên

Câu 8: Theo Thầy (cô) mức độ đạt được mục tiêu khi tiến hành tích hợp giáo dục di

sản văn hóa cho học sinh qua bài dạy Địa lí lớp 12?

 Rất cao

 Cao

 Khá

 Trung bình

 Thấp

Câu 9: Theo Thầy (cô) việc giáo dục giá trị của các DSVH địa phương cho học sinh

THPT có ý nghĩa như thế nào?

 Góp phần giáo dục bản sắc văn hóa, truyền thống dân tộc của HS

 Giáo dục giá trị DSVH cho HS là con đường bảo tồn và phát huy

giá trị DSVH một cách bền vững nhất

 Góp phần định hướng giá trị sống cho HS

 Góp phần rèn luyện kĩ năng sống cho HS

 Góp phần giáo dục đạo đức, tư tưởng, tình cảm tích cực cho HS

 Góp phần định hướng nghề nghiệp cho HS

 Kích thích hứng thú học tập, tham gia các hoạt động của HS

 Tất cả các ý kiến trên

Câu 10: Theo quý Thầy (cô) để giáo dục di sản văn hóa qua bài dạy Địa lí 12 có hiệu

quả, cần có những điều kiện nào?

 Có các hướng dẫn về tích hợp giáo dục DSVH

 Tổ chức tập huấn cho giáo viên về giáo dục DSVH

 Có sự quan tâm của các cấp lãnh đạo nhà trường

 Có kinh phí và sự phối hợp của các bộ môn khác

 Phương tiện dạy học, cơ sở vật chất đầy đủ

PL6

 Tất cả các ý kiến trên

Trân trọng cảm ơn quý Thầy (cô)!

Điện Biên, ngày…....tháng…...năm …….

GIÁO VIÊN THỰC NGHIỆM

XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG

PHỤ LỤC 3

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HỌC SINH VỀ VIỆC

TÍCH HỢP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG TRONG

DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12- THPT Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN

(Dành cho học sinh THPT)

PL7

Họ và tên học sinh:............................................................................

Lớp 12C:.............................Trường:..................................................

Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học tích hợp giáo dục giá trị di sản văn

hóa địa phương ở trường THPT. Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của các em qua

việc trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát.

Em hãy trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô trống trước

các câu trả lời phù hợp.

Câu 1: Các em có những hiểu biết kiến thức về di sản văn hóa địa phương tỉnh Điện

Biên thông qua kênh thông tin nào là chủ yếu?

 Các môn học ở trường phổ thông

 Truyền hình

 Báo chí, truyền thông

 Thông tin chính thống trên Internet

 Tất cả các ý kiến trên

Câu 2: Theo em, ở trường THPT, bộ môn nào có nhiều ưu thế trong việc giáo dục

kiến thức về tích hợp giáo dục di sản văn hóa địa phương ?

 Ngữ văn

 Lịch sử

 Địa lí

 Giáo dục công dân

Câu 3: Theo em, ở trường THPT, chương trình Sách giáo khoa Địa lí nào có nhiều

ưu thế nhất trong việc tích hợp giáo dục di sản văn hóa địa phương?

 Địa lí 10

 Địa lí 11

 Địa lí 12

Câu 4: Theo em các kiến thức về tích hợp giáo dục di sản văn hóa trong chương trình

SGK môn Địa lí ở trường THPT hiện nay như thế nào?

 Chưa cụ thể

 Có nhưng ít

 Bình thường

 Rất nhiều

PL8

Câu 5: Em có hứng thú và mong muốn được tìm hiểu kiến thức về di sản văn hóa địa

phương của nước ta và tỉnh Điện Biên không?

 Rất hứng thú học tập

 Hứng thú học tập

 Bình thường

 Không hứng thú học tập

Câu 6: Theo em, việc giáo dục di sản văn hóa qua môn Địa lí mang lại cho em điều gì?

 Những kiến thức về di sản

 Ý thức, trách nhiệm bảo vệ di sản

 Một số kĩ năng học tập

 Không giúp được gì cả

Câu 7: Em mong muốn được giáo dục kiến thức về di sản văn hóa trong môn Địa lí

thông qua hình thức học tập nào?

 Phân thành nội dung học riêng

 Tích hợp trong các bài học

 Tổ chức hoạt động ngoại khóa

 Học sinh tự tìm hiểu

Câu 8: Em có hứng thú học tập với nội dung và phương pháp đã được học thông qua

tích hợp giáo dục di sản văn hóa không?

 Rất hứng thú

 Hứng thú

 Hứng thú một phần

 Không hứng thú

Câu 9: Em có thích đến tham quan và học tập tại nơi có di sản văn hóa không?

 Rất thích

 Thích

 Bình thường

 Không thích

Câu 10: Em hãy kể về những lễ hội, những điểm di tích lịch sử của tỉnh Điện Biên

em đã từng tham dự và thăm quan

PL9

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………….

Chân thành cảm ơn các em!

Học sinh kí tên

PHỤ LỤC 4

PHIẾU KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN

HÓA TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12

Bài 31. Vấn đề phát triển thương mại, du lịch

BÀI KIỂM TRA: Môn Địa lí

Thời gian: 10 phút

Họ và tên:……………………..

Lớp:……………………………

PL10

Trường:………………………..

Điểm Lời phê của thầy, cô giáo

Khoanh tròn vào các chữ cái trước đáp án đúng

Câu 1. Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm

A. lễ hội, địa hình B. địa hình, di tích.

C. Di tích, khí hậu D. Di tích, lễ hội

Câu 2. Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm

A. Địa hình, khí hậu, di tích. B. Khí hậu, di tích, lễ hội

C. Nước, địa hình, lễ hội D. Khí hậu, nước, địa hình

Câu 3. Tính đến năm 2014, nước ta có bao nhiêu di sản thiên nhiên thế giới?

A. 3. B.4. C.2. D.1.

Câu 4. Tỉnh Điện Biên có di tích lịch sử cách mạng xếp hạng cấp quốc gia là

A. Nhà tù Sơn La. B. Tân Trào.

C. Tháp Mường Luân. D. Chiến trường Điện Biên Phủ.

Câu 5. Tài nguyên du lịch nào sau đây không thuộc nhóm các tài nguyên du lịch

nhân văn

A. vườn quốc gia. B. di tích lịch sử cách mạng

C. lễ hội truyền thống. D. làng nghề cổ truyền

Câu 6. Hai di sản thiên nhiên thế giới ở Việt Nam là

A.Phố cổ Hội An và di tích Mỹ Sơn.

B. Bãi Đá cổ Sa Pa và Thành Nhà Hồ.

C. Vườn Quốc gia Cúc Phương và đảo Cát Bà.

D. Vịnh Hạ Long và quần thể Phong Nha – Kẻ Bàng.

Câu 7. Lễ hội nào của đồng bào Thái được công nhận di sản văn hóa phi vật thể cấp

quốc gia

A. Ném còn. B. Múa xòe. C. Xên bản. D. Lễ Cơm mới.

PL11

Câu 8. Vịnh Hạ Long được 2 lần công nhận di sản thiên nhiên thế giới, thuộc tỉnh

nào?

A. Quảng Ninh. B. Hải Dương. C. Hải Phòng. D. Nam Định.

Câu 9. Ngành du lịch nước ta ngày càng phát triển được thể hiện rõ nhất qua yếu tố:

A. Tài nguyên du lịch đa dạng.

B. Hệ thống nhà nghỉ, khách sạn nhiều.

C. Số lượt khách và doanh thu tăng nhanh.

D. Có nhiều lễ hội, làng nghề.

Câu 10. Dựa vào Át lát Địa lí Việt Nam trang 25, hãy xác định các trung tâm du lịch lớn

nhất của nước ta là

A. Hà Nội, Huế - Đà Nẵng, Hải Phòng.

B. Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh.

C. Hà Nội, Huế - Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh.

D. Huế - Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng.

PL12

PHỤ LỤC 5

PHIẾU KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN

VĂN HÓA TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12

Bài 44,45. Tìm hiểu địa lí tỉnh (thành phố): Địa lí tỉnh Điện Biên.

Dạy học dự án Địa lí:

CHỦ ĐỀ TÌM HIỂU DSVH ĐỊA PHƯƠNG

“ĐỒI A1 ĐIỆN BIÊN PHỦ - ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH CỦA BẠN”

BÀI KIỂM TRA: Môn Địa lí

Thời gian: 15 phút

Họ và tên:……………………..

Lớp:……………………………

Trường:………………………..

Điểm Lời phê của thầy, cô giáo

1. Câu hỏi trắc nghiệm

Câu 1: Số lượng các chiến sỹ hy sinh tại đồi A1 trong chiến dịch Điện Biên

Phủ? (Chọn một đáp án đúng trong các đáp án sau)

A. Hơn 2000 chiến sỹ. B. 1500 chiến sỹ.

C. 500 chiến sỹ. D. 100 chiến sỹ.

Câu 2: Ta đã làm chủ hoàn toàn cứ điểm A1 trong chiến dịch Điện Biên Phủ

vào thời điểm nào? (Chọn một đáp án đúng trong các đáp án sau)

A. 6h 30' sáng 7. 5. 1954. B. 5h 30' sáng 7. 5. 1954.

C. 4 h 30' sáng 7. 5. 1954. D. 2h 30' sáng 7. 5. 1954.

Câu 3: Trận tấn công cứ điểm đồi A1 diễn ra trong thời gian nào:

A. Từ 30/3/1954 đến 7/5/1954.

B. Từ 30/3/1954 đến 30/4/1975.

C. Từ 30/2/1954 đến 7/4/1954.

PL13

D. Từ 30/3/1954 đến 30/5/1954.

Câu 4: Chiến dịch Điên Biên phủ diễn ra mấy đợt:

A. 4 đợt.

B. 3 đợt.

C. 5 đợt.

D. 6 đợt.

Câu 5: Trận tấn công cứ điểm đồi A1 kéo dài bao nhiêu ngày

A. 39 ngày đêm.

B. 29 ngày đêm.

C. 50 ngày đêm.

D. 45 ngày đêm.

Câu 6: Bộ chỉ huy chiến dịch Điện biên phủ đã sử dụng hiệu lệnh gì để báo hiệu

đợt tổng công kích cuối cùng vào cứ điểm Điểm điện biên phủ?

2. Câu hỏi tự luận:

Phân tích thế mạnh phát triển du lịch tại di tích đồi A1 Điện Biên Phủ?

BÀI LÀM

1. Đáp án trắc nghiệm

Đáp án Câu

1 Đáp án đúng A

2 Đáp án đúng C

3 Đáp án đúng A

4 Đáp án đúng B

5 Đáp án đúng A

6 Tiếng nổ bộc phá ngàn cân ở đồi A1

2. Câu hỏi tự luận:

Thế mạnh phát triển du lịch tại di tích đồi A1 Điện Biên Phủ

- Về tài nguyên du lịch: Đồi A1, điểm quyết chiến chiến luợc giữa ta và địch từ

sau ngày giải phóng đã trở thành một trong những di tích của quần thể di tích lịch sử

Điện Biên Phủ. Tại đây có nhiều chứng cứ lịch sử còn để lại đó chính là nguồn tài

nguyên du lịch di tích đa dạng thu hút du khách.

PL14

- Đường lối chính sách, cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng: Chiến thắng lịch sử

Điện Biên Phủ, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt dự án tổng thể để bảo tồn tôn tạo và

phục dựng lại các tuyến tham quan, xây dựng hệ thống điện chiếu sáng, kè và hàng rào bảo

vệ để phát huy giá trị khu di tích lịch sử Điện Biên Phủ trong đó có di tích đồi A1.

Di tích đồi A1 được bảo tồn, tôn tạo và tu bổ giữ gìn, đến nay một số hạng mục tiêu

biểu đã được khôi phục nhằm tái hiện một phần cục diện cuộc chiến năm 1954 giữa một

bên là quân và dân Việt Nam anh hùng với một bên là đội quân xâm lược nhà nghề của

thực dân Pháp như: Hầm chỉ huy cứ điểm và hầm đại liên trên đỉnh đồi; lô cốt cây đa cụt ụ

thằng người và 10 lô cốt khác trong tổng số 37 lô cốt của địch; Hai hầm chỉ huy của

bộ đội ta; Hố bộc phá và đường hầm đặt bộc phá; 1030 mét hào lộ thiên và 92 mét

đường hào có nắp trong tổng số gần 4.000 mét đường hào của địch; 52 mét đường

hào tiến công chiến đấu của quân ta; 7.155 mét vuông hàng rào và 400 mét đường

phản kích của địch. Tại một số hầm của ta và địch có trưng bày một số hiện vật, ma

nơ canh để tái hiện một cách sinh động nhất trận chiến lịch sử tại cứ điểm này.

(Nguồn: Bảo tàng chiến thắng Điện Biên Phủ)

- Về lao động: Đã đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên du lịch trẻ, có trình độ giúp cho du

khách hiểu rõ hơn về cuộc chiến ác liệt của quân đội ta trên đồi A1

- Vị trí:

+ Nằm trong quần thể di tích lịch sử Điện Biên Phủ. Một địa danh "lừng lẫy năm

châu, chấn động địa cầu" nên hàng năm TP. Điện Biên Phủ thu hút đông lượng khách

trong và ngoài nước trong đó đồi A1 là điểm mà du khách luôn muốn đến thăm.

+ Nằm cạnh quốc lộ 279 (nay là đường Võ Nguyên Giáp), cách sân bay Điên

Biên khoảng 4 km. Do đó rất thuận lợi cho du khách đến thăm quan bằng cả đường

bộ và đường hàng không.

PL15

PHỤ LỤC 6

MỘT SỐ HÌNH ẢNH

THỰC HIỆN TIẾT DẠY TRÊN LỚP

Bài 31. Vấn đề phát triển thương mại và du lịch

PL16

MỘT SỐ HÌNH ẢNH

HỌC SINH THĂM QUAN HỌC TẬP THỰC TẾ TẠI ĐỒI A1

PL17

MỘT SỐ HÌNH ẢNH

HỌC SINH THĂM QUAN HỌC TẬP THỰC TẾ TẠI

BẢN MỂN- BẢN LÀNG VĂN HÓA ĐỒNG BÀO THÁI

PL18

PHỤ LỤC 7

DANH SÁCH DI TÍCH ĐÃ XẾP HẠNG CỦA TỈNH ĐIỆN BIÊN

STT ngày xếp hạng Tên di tích Tổng diện tích bảo vệ Loại hình di tích Địa điểm tồn tại di tích Cấp xếp hạng

3

1 Di tích lịch sử Di tích nhà tù Lai Châu QĐ số 27; ngày 4/01/1980 Di tích cấp tỉnh

2 291.000.000m2 Thành Bản Phủ Lịch sử văn hóa Cấp Quốc gia QĐ số 10; ngày 9/02/ 1981

3 Cấp Quốc gia QĐ số 10; ngày 9/02/1981 Tháp Mường Luân Di tích kiến trúc nghệ thuật

620.5ha 4 Động Pa Thơm Cấp Quốc gia QĐ số 309; ngày 22/01/2009 Danh lam thắng cảnh

52.55ha 5 Thành Sam Mứn Cấp Quốc gia QĐ số 310; ngày 22/01/2009 Di tích kiến trúc nghệ thuật Tổ phường sông Đà thị xã Mường Lay - Thành nội thuộc Đội 14, 15 - Thành ngoại thuộc 14,15, đội 16,22,23 Xã Nọong Hẹt, huyện ĐB Bản Mường Luân, xã Mường Luân huyện ĐBĐ Bản Pa Xa Lào, Xã Pa Thơm và bản Na Láy, xã Na ư, huyện ĐB Thành chính thuộc Thôn 17, ngoài ra còn nằm ở thôn 1,3,4 xã Pom Lót, huyện ĐB

11.770m2 6 Cấp Quốc gia Bản Nà Muông, xã Chiềng Sơ, huyện ĐBĐ QĐ số 1255; ngày 14/4/2010 Tháp Chiềng Sơ Di tích kiến trúc nghệ thuật

PL19

STT ngày xếp hạng Tên di tích Tổng diện tích bảo vệ Địa điểm tồn tại di tích

10.2200m2 7

Di tích Pú Nhung QĐ số 926; ngày27/7/2010 Đề Bản Chia B, xã Pú Nhung, huyện TG Cấp xếp hạng Di tích cấp tỉnh

302.800m2 8

Hang Mường Tỉnh Bản trống, xã Sa Dung, huyện ĐBĐ Cấp Quốc gia QĐ số 1256; ngày14/4/2011 Loại hình di tích Di tích lịch sử cách mạng Di tích lịch sử cách mạng

10.220.0m2 9

Di tích khảo cổ học Cấp Quốc gia QĐ số 625; ngày10/3/2014 Hang Thẳm Khương Bản Pó, Xã Chiềng Đông, huyện TG

113.151,8m2 10

Cấp Quốc gia QĐ số 624; ngày10/3/2014 Hang động Xá Nhè Bản Bằng Dề B, xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa

6387.80m2 11

Hang động Mùn Chung QĐ số 249; ngày16/4/2014 Bản Huổi Lóong, xã Mùn Chung, huyện TG Di tích cấp tỉnh Di tích danh lam thắng cảnh Di tích danh lam thắng cảnh

11.605m2 12

QĐ số 373 ngày 23/5/2014 Di tích lịch sử cách mạng Di tích cấp tỉnh Bản Chiềng Chung, xã Thanh An huyện Điện Biên Di tích dân quân Thanh An bắn rơi máy bay Mỹ

217.711,m2 13

Thành vàng Lồng QĐ số 295; ngày 29/4/2014 Di tích cấp tỉnh Di tích kiến trúc nghệ thuật

14 217.711,m2

Di tích lịch sử văn hóa QĐ số 372; ngày 23/5/2014 Công trình Đại thủy nông Nậm Rốm Di tích cấp tỉnh

Bản Tả Phìn 1, xã Tả Phìn, huyện Tủa Chùa Đơn vị quản lý DT: Công ty trách nhiệm hữu hạn quản lý thủy nông tỉnh Điện Biên

PL20

STT ngày xếp hạng Tên di tích Tổng diện tích bảo vệ Loại hình di tích Địa điểm tồn tại di tích

735.635,0m2 15 QĐ số 1343; ngày 24/4/2015 Hang động Chua Ta Danh lam thắng cảnh

721.185,5m2 16

QĐ số 1304; ngày 24/4/2015 Hang động Há Chớ Danh lam thắng cảnh Cấp xếp hạng Di tích cấp Quôc gia Di tích cấp Quôc gia

648076,9m2 17

Hang động Khó Chua La 09/12/2015 QĐ số 4252; ngày Danh lam thắng cảnh Di tích cấp Quôc gia

18 Pê Răng Ky QĐ số 5372 ngày 29/12/2017 Danh lam thắng cảnh Di tích cấp Quốc Gia

19 Pú vạp 290.218,7m2 Di tích lịch sử QĐ số 33 ngày, 10/01/ 2018 Di tích cấp tỉnh

20 20.402,2m2 Di tích lịch sử Xên Mường Thanh QĐ số 34 Ngày 10 /01/ 2018 Di tích cấp tỉnh Na Bản Côm, xã Hẹ Muông, huyện Điện Biên Bản Đề Chia C, xã Pú Nhung, huyện Tuần Giáo Bản Pàng Dề A1, xã Nhè, Xá Huyện Tủa chùa, tỉnh ĐB Thôn Pê Răng ky, xã Só, Huổi huyện Tủa Chùa Phường sông Đà và xã Lay Nưa- xã thị Mường Lay Huyện Điện và Biên thành phố Điên Biên Phủ

21 Di tích lịch sử Quyết định số 1272/QĐ-TTg ngày 12/8/2009 Chiến trường Điện Biên phủ

Di tích cấp Quốc gia đặc biệt

PL21

STT ngày xếp hạng Tên di tích Tổng diện tích bảo vệ Loại hình di tích Địa điểm tồn tại di tích

22 Huyện Mường Chà QĐ số 1183, ngày 28/3/2019 Danh lam thắng cảnh Hang động Huổi cang, Huổi đáp

23 Huyện Tủa Chùa xếp hạng năm 2019 Hang động Hấu Chua Danh lam thắng cảnh

Di tích

24 Huyện Tủa Chùa xếp hạng năm 2020 Hang động Thẳm Khến Danh lam thắng cảnh Cấp xếp hạng Di tích cấp Quốc Gia Di tích cấp tỉnh Di tích cấp quốc gia

cấp tỉnh

25 Di tích lịch sử Huyện Điện Biên Đông xếp hạng năm 2019 Di tích Vừ Pa Chay

Tổng số di tích trên địa bàn tỉnh 22 di tích; Trong đó 14 di tích cấp quốc gia

và quốc gia đặc biệt; 08 di tích cấp tỉnh

* Di tích lịch sử (10):

01. Di tích cấp quốc gia đặc biệt Chiến trường Điện Biên Phủ;

02. Thành Bản Phủ,

03. Thành Sam Mứn,

04. hang Mường Tỉnh;

05. Nhà tù Lai Châu,

06. Pú Nhung,

07. Dân quân Thanh An bắn rơi máy bay Mỹ,

08. Công trình đại thủy nông Nậm Rốm.

09. Pú Vạp,

10. Xên Mường.

11. di tích Vừ Pa Chay

* Di tích kiến trúc nghệ thuật (03):

01. Di tích cấp quốc gia Tháp Mường Luân,

PL22

02. tháp Chiềng Sơ;

03. di tích cấp tỉnh thành Vàng Lồng.

* Di tích danh lam thắng cảnh (08):

01. Di tích cấp quốc gia Hang động Xá Nhè,

02. Há Chớ,

03. Khó Chua La,

04. Chua Ta,

05. hang động Pa Thơm;

06. di tích cấp tỉnh hang động Mùn Chung,

07. Pê Răng Ky

08. Hang động Huổi cang, Huổi đáp

09. hang động Hấu Chua

10. Hang động Thẳm Khến

* Di tích khảo cổ (01): Di tích cấp quốc gia hang Thẳm Khương.

PL23