intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiêm botulinum toxin A trong điều trị bàng quang thần kinh do viêm tủy cắt ngang sau lupus ban đỏ hệ thống: Nhân một trường hợp tại Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tình trạng bàng quang thần kinh gặp trong nhiều bệnh lý, trong đó có bệnh lý viêm tủy cắt ngang. Nếu không được can thiệp sớm, tình trạng này sẽ gây nên nhiều biến chứng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống vốn đã xấu đi trong bệnh cảnh viêm tủy cắt ngang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiêm botulinum toxin A trong điều trị bàng quang thần kinh do viêm tủy cắt ngang sau lupus ban đỏ hệ thống: Nhân một trường hợp tại Bệnh viện Bình Dân

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 TIÊM BOTULINUM TOXIN A TRONG ĐIỀU TRỊ BÀNG QUANG THẦN KINH DO VIÊM TỦY CẮT NGANG SAU LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN Huỳnh Đoàn Phương Mai1, Trần Ngọc Thảo Linh1 TÓM TẮT 68 quang đã chứng minh được hiệu quả trong bệnh Tổng quan: Tình trạng bàng quang thần lý bàng quang tăng hoạt. Vai trò của botulinum kinh gặp trong nhiều bệnh lý, trong đó có bệnh lý toxin A trong bàng quang thần kinh vẫn đang viêm tủy cắt ngang. Nếu không được can thiệp được nghiên cứu. sớm, tình trạng này sẽ gây nên nhiều biến chứng, Từ khóa: viêm tủy cắt ngang, bàng quang ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống vốn đã xấu thần kinh, botulinum toxin A, áp lực đồ bàng đi trong bệnh cảnh viêm tủy cắt ngang. quang. Trường hợp lâm sàng: Bệnh nhân nữ 22 tuổi, tiền căn mắc lupus ban đỏ hệ thống trên 10 SUMMARY năm. Cách nhập viện 3 tháng, bệnh nhân được INTRA-DETRUSOR BOTULINUM chẩn đoán viêm tủy cắt ngang kèm với triệu TOXIN A INJECTION FOR chứng tiểu không kiểm soát. Tiêm botulinum NEUROGENIC BLADDER DUE TO toxin A 300UI vào cơ chóp được chỉ định và TRANSVERSE MYELITIS AFTER bệnh nhân được tiến hành theo dõi trong 6 tuần. SYSTEMIC LUPUS Kết quả: Thông tiểu được lưu trong vòng 4 ERYTHEMATOSUS: A CASE REPORT tuần sau tiêm botulinum toxin A. Đo áp lực đồ AT BINH DAN HOSPITAL bàng quang sau tiêm 4 tuần, 6 tuần ghi nhận Overview: Neurogenic bladder is seen in dung tích bàng quang tối đa tăng lần lượt là many diseases, including transverse myelitis. 139ml, 507ml. Triệu chứng bệnh nhân được cải Without early intervention, this condition will thiện đáng kể. Quá trình theo dõi vẫn tiếp tục cause many complications, affecting the quality trong tương lai để đánh giá hiệu quả điều trị. of life that is already deteriorating in the case of Kết luận: Viêm tủy cắt ngang gây bệnh lý transverse myelitis. bàng quang thần kinh là một trình trạng bệnh lý Clinical case: 22-year-old female patient nặng, gây ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống bệnh with a history of systemic lupus erythematosus nhân. Tiêm botulinum toxin A tiêm vào cơ bàng for more than 10 years. 3 months before admission, the patient was diagnosed with transverse myelitis with urinary incontinence 1 Khoa Niệu Nữ - Niệu Chức năng, Bệnh viện symptoms. Injection of botulinum toxin A 300UI Bình Dân. into the detrusor muscle is indicated and the Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Đoàn Phương Mai patient is monitored for 6 weeks. SĐT: 0363522187 Results: Urinary catheterization was saved Email: drhdpmai005@gmail.com within 4 weeks after botulinum toxin A injection. Ngày nhận bài: 10/05/2023 Cystometry measurement after 4 weeks, 6 weeks Ngày phản biện khoa học: 25/05/2023 recorded maximum bladder capacity increase of Ngày duyệt bài: 21/06/2023 523
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 139ml, 507ml, respectively. The patient's đặc điểm làm tổn thương hệ TK ngoại vi có symptoms improved significantly. Follow-up is thể gây rối loạn chức năng ĐTD như: đái still ongoing in the future to assess the tháo đường, nghiện rượu, hội chứng effectiveness of treatment. Guillain-Barré... Ngoài ra, một số phẫu thuật Conclusion: Transverse myelitis causing lớn vùng chậu như cắt bỏ trực tràng, cắt bỏ neurogenic cystitis is a serious medical condition tử cung, cắt bỏ tiền liệt tuyến… cũng làm tổn that greatly affects the patient's life. thương các dây thần kinh chi phối hoạt động Keywords: transverse myelitis, neurogenic của ĐTD.6 bladder, botulinum toxin A, cystometry. Việc điều trị BQTK là một thành phần quan trọng của chương trình phục hồi chức I. ĐẶT VẤN ĐỀ năng cho bệnh nhân tổn thương tuỷ sống Theo định nghĩa, bàng quang thần kinh (trong đó có viêm tuỷ cắt ngang), bởi vì nó (BQTK) (neurogenic bladder) là tình trạng ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của rối loạn chức năng của đường tiểu dưới những bệnh nhân này. Việc mất chức năng (ĐTD) do tổn thương hay do bệnh lý của các bàng quang ở bệnh nhân mắc viêm tuỷ cắt hệ thần kinh (TK) chi phối. ngang dẫn đến nguy cơ nhiễm khuẩn đường BQTK có thể phát sinh do một số tình tiết niệu cao hơn, đôi khi dẫn đến tử vong. trạng thần kinh. BQTK thay ở 40% đến 90% Lundqvist và cộng sự cho rằng triệu chứng bệnh nhân ở Hoa Kỳ mắc bệnh đa xơ cứng tiểu không tự chủ làm giảm CLCS ở những (MS), 37% đến 72% bệnh nhân mắc bệnh người tổn thương tuỷ sống. Tương tự, parkinson và 15% bệnh nhân bị đột quỵ.1 Westgren và Levi nhận thấy CLCS thấp hơn Người ta ước tính rằng 70% đến 84% bệnh có liên quan đến các vấn đề về BQTK.7,8 nhân bị chấn thương tủy sống có ít nhất một số mức độ rối loạn chức năng bàng quang. II. TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG Rối loạn chức năng bàng quang cũng thường Bệnh nhân nữ, 23 tuổi, nhập viện vì tiểu thấy ở những bệnh nhân bị nứt đốt sống, với không kiểm soát. Bệnh nhân có tiền sử lupus trào ngược bàng quang niệu quản xuất hiện ở ban đỏ từ năm 8 tuổi được điều trị thuốc ức 40% trẻ em dưới 5 tuổi và có tới 60,9% chế miễn dịch. Cách nhập viện 3 tháng, bệnh thanh niên bị nứt đốt sống bị tiểu không tự nhân được chẩn đoán viêm tuỷ cắt ngang, là chủ.2,3 Các tình huống ít phổ biến hơn đối biến chứng của lupus ban đỏ hệ thống. với BQTK có thể bao gồm đái tháo đường Lúc nhập viện ghi nhận bệnh nhân tỉnh với bệnh lý thần kinh, di chứng ngoài ý táo, sinh hiệu ổn, mất cảm giác và vận động muốn sau phẫu thuật vùng chậu và hội chứng dưới cơ hoành, không ghi nhận dấu tổn chùm đuôi ngựa do bệnh lý cột sống thắt thương não, màng não. Triệu chứng đường lưng. Nhiều bệnh nhân mắc BQTK, đặc biệt tiết niệu ghi nhận tiểu không kiểm soát, là những người mắc bệnh đa xơ cứng, tai không đau bụng, nước tiểu trong. biến mạch máu não và chấn thương tủy sống, Cận lâm sàng bạch cầu máu trong giới trải qua các cơn co thắt bàng quang không hạn bình thường, tổng phân tích nước tiểu kiểm soát.4,5 ghi nhận bạch cầu niệu 3+, nitrit dương tính, Các tổn thương TK ngoại vi có thể gây ra cấy nước tiểu ghi nhận proteus mirabilis BQTK bao gồm: Một số bệnh lý nội khoa có nhạy kháng sinh Ceftazidin. Kết quả niệu 524
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 động học ghi nhận dung tích bàng quang tối ngực, với các biểu hiện lâm sàng ban đầu là đa (MCC) là 92ml, độ giãn nở 5ml/cmH2O. liệt các chi bên dưới vị trí tổn thương, rối Bệnh nhân được điều trị kháng sinh theo loạn cảm giác bó dẫn truyền, rối loạn chức kháng sinh đồ, sau 5 ngày kiểm tra lại kêt năng bài tiết và tiểu tiện. Năm 2010, một quả cấy nước tiểu âm tính. Bệnh nhân được nghiên cứu dịch tễ học đã chỉ ra tỷ lệ mắc chỉ định tiêm botulinum toxin A 300 đơn vị TM là 3,6 trên 100.000. vào cơ bàng quang. Một bệnh nhân được chẩn đoán là Sau mổ ghi nhận nhiều kết quả khả quan. BQTK, theo định nghĩa, là có tình trạng rối Thời điểm 4 tuần sau mổ, tại thời điểm tái loạn chức năng ĐTD do nguyên nhân thần khám, ghi nhận MCC tăng lên 139ml và độ kinh. Khám lâm sàng không thể là yếu tố tiên giãn nở bàng quang 8ml/cmH20. Tiếp đó, lượng đầy đủ, nên thực hiện các phép đo niệu sau mổ 6 tuần, bệnh nhân không còn triệu động học để có chẩn đoán chính xác về mất chứng tiểu không kiểm soát, ghi nhận MCC cân bằng bàng quang cơ thắt niệu đạo. Các tăng lên 507ml và độ giãn nở bàng quang phép đo niệu động học cho phép đánh giá 32ml/cmH20. chức năng của đường tiểu dưới, nhận diện những chức năng bất thường của bàng quang III. BÀN LUẬN và niệu đạo, định vị được cơ quan gây nên Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) là một những bất thường: cơ bàng quang, cơ thắt bệnh mô liên kết tự miễn dịch đe dọa tính trơn niệu đạo, cơ thắt vân niệu đạo, cảm giác mạng với tiên lượng xấu, ảnh hưởng đến bàng quang. Điều này đạt được bằng cách nhiều cơ quan và phổ biến ở phụ nữ trong độ đánh giá chức năng bàng quang và niệu đạo tuổi sinh đẻ. Một nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn chứa đựng và tống xuất thông từ năm 2000 đến 2015 đã báo cáo rằng SLE qua đo áp lực cơ bàng quang, thể tích nước ở phụ nữ trẻ từ 15 đến 24 tuổi có tỷ lệ tử tiểu, tốc độ dòng tiểu, áp lực niệu đạo, điện vong cao nhất do viêm mãn tính. Các biểu cơ tầng sinh môn.9 hiện lâm sàng của nó rất đa dạng, từ rối loạn Phân loại bàng quang thần kinh theo chức năng da và niêm mạc đến sự tham gia vị trí tổn thương, ta có các nhóm sau10 của nhiều hệ thống, bao gồm rối loạn chức Tổn thương trên cầu não năng miễn dịch, chức năng thận và chức ● Thông thường, một vấn đề lưu trữ nước năng hệ thần kinh. tiểu Viêm tủy ngang (TM) cấp tính, được coi ● Lượng nước tiểu còn lại sau khi đi tiểu là tình trạng mất myelin hoặc hoại tử tủy thường thấp sống do viêm tiến triển cấp tính do các phản ● Cơ chóp hoạt động quá mức ứng tự miễn dịch khác nhau gây ra, là một ● Trương lực niệu đạo là bình thường bệnh thần kinh hiếm gặp với tiên lượng xấu Tổn thương cột sống (từ dưới cầu não và thường giới hạn ở một số đoạn tủy sống. đến trên xương cùng) Những thay đổi bệnh lý chính của nó là phù ● Cả triệu chứng dự trữ nước tiểu và đi nề myelin, mất myelin, tăng sinh đáng kể các tiểu tế bào lympho ngoại vi, thoái hóa sợi trục và ● Lượng nước tiểu còn lại sau khi đi tiểu thâm nhiễm các tế bào viêm quanh mạch được tăng lên máu. Tổn thương thường liên quan đến tủy 525
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 ● Cơ chóp hoạt động quá mức; có thể rối bao gồm ức chế giải phóng chất dẫn truyền loạn đồng vận cơ vòng cơ chóp hoặc mất thần kinh acetylcholine dẫn đến giãn cơ. Tuy phản xạ đi tiểu nhiên, ngày càng có nhiều bằng chứng cho ● Trương lực niệu đạo tăng thấy phạm vi ảnh hưởng thần kinh của BTX ● Rối loạn phản xạ tự chủ có thể xảy ra lớn hơn nhiều. BTX đã được phát hiện là có nếu tổn thương ở T-6 trở lên tác dụng ức chế giải phóng một số chất dẫn Tổn thương xương cùng và cơ xương truyền thần kinh (bao gồm acetylcholine, cùng adenosine triphosphate và neuropeptide như ● Thông thường chỉ gây các vấn đề đi chất P) và điều chỉnh giảm sự biểu hiện của tiểu các thụ thể purinergic và capsaicin trên các tế ● Lượng nước tiểu còn lại sau khi đi tiểu bào thần kinh hướng tâm trong bàng quang. cao Những dữ liệu này ủng hộ giả thiết rằng ● Cơ chóp giảm hoạt động hoặc mất BTX có thể điều trị bàng quang thần kinh. trương lực Việc sử dụng BTX-A trong điều trị bệnh ● Trương lực niệu đạo là bình thường nhân bàng quang thần kinh nhằm mục đích hoặc giảm cải thiện các triệu chứng tiết niệu, giảm nguy ● Hội chứng chùm đuôi ngựa có thể xảy cơ nhiễm khuẩn niệu và cải thiện chất lượng ra cuộc sống.13 Các triệu chứng lâm sàng thường tương Liều BTX-A được sử dụng phổ biến là quan với vị trí của tổn thương thần kinh dọc 300 đơn vị. Benoit Peyronnet và cộng sự theo các phần hướng tâm (vận động) hoặc nhận thấy rằng liều lượng BTX-A 300 đơn vị hướng tâm (cảm giác) của cung phản xạ, một và abotulinum toxin A 750 đơn vị làm giảm mình hoặc kết hợp. Biểu hiện cổ điển bao đáng kể các đợt tiểu không kiểm soát và cải gồm những bệnh nhân có cảm giác bàng thiện tình trạng đi tiểu và chất lượng cuộc quang đầy và không có khả năng đi tiểu sống so BTX-A 200 đơn vị và khoảng thời (bàng quang thần kinh vận động) và những gian lặp lại giữa hai lần tiêm lâu hơn ở lieu bệnh nhân có thể đi tiểu nhưng giảm cảm BTX-A 300 đơn vị so với abotulinum toxin giác (bàng quang thần kinh cảm giác). A 750 đơn vị. Tuy nhiên, không thể kết luận Những bệnh nhân bị tổn thương thần kinh cũ đạt được về liều lượng tối ưu bởi vì nghiên hoặc tổn thương nón tủy mà có chọn lọc cứu không được thiết kế để phát hiện sự khác tránh dẫn truyền hướng tâm đến các trung biệt đáng kể giữa các liều. Cũng theo tác gải tâm trên tủy, và những bệnh nhân bị tổn Benoit và cộng sự, việc sử dụng BTX-A có thương loại sau được cho là có tổn thương một số tác dụng phụ, mặc dù tỉ lệ tương đối hướng tâm thuần túy.11,12 thấp. Theo đó, việc sử dụng BTX-A trong Độc tố botulinum (BTX) được van điều trị bệnh lý kể trên ghi nhận khoảng Ermengem phân lập lần đầu tiên vào năm 13,2% có biến chứng. Theo đó nhiễm khuẩn 1897, là một chất độc thần kinh mạnh được đường tiết niệu trên chiếm phần lớn, còn lại sản xuất bởi vi khuẩn kỵ khí gram dương và mệt mỏi và tiểu máu đại thể. Tuy nhiên Clostridium botulinum. Từ quan điểm cấu các biến chứng này được điểu trị khỏi hoàn trúc, độc tố là một phân tử chuỗi di axit amin toàn trong quá trình hậu phẫu.14 150 kD bao gồm chuỗi nhẹ (50 kD) và chuỗi BTX-A được tiêm trực tiếp vào cơ cơ nặng (100 kD), được liên kết với nhau bằng chóp trong hầu hết các nghiên cứu trên y văn liên kết disulfua. Vai trò của BTX tại điểm thế giới. Một nghiên cứu đã thực hiện tiêm nối thần kinh cơ đã được mô tả rõ ràng và dưới biểu mô để tận dụng tác dụng được cho 526
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 là đối với các dây thần kinh cảm giác hướng 7. Frankel HL, Coll JR, Charlifue SW, et al. tâm. Hầu hết các nghiên cứu báo cáo đã bỏ Long-term survival in spinal cord injury: a qua khu vực tam giác bàng quang, trong khi fifty year investigation. Spinal Cord. hai nghiên cứu đã tiêm vào tam giác bàng 1998;36(4):266-274. quang mà không báo cáo các biến chứng có doi:10.1038/sj.sc.3100638 8. Whiteneck GG. Spinal Cord Injury: Clinical thể có. Các nghiên cứu khác tin rằng việc Outcomes from the Model Systems. tiêm vào bên trong khu vực tam giác bàng Gaithersburg, Maryland: Aspen Publishers, 1995 quang vẫn là vị trí tham chiếu.15 9. Del Popolo G, Panariello G, Del Corso F, De Scisciolo G, Lombardi G. Diagnosis and IV. KẾT LUẬN therapy for neurogenic bladder dysfunctions Bàng quang thần kinh do bệnh lý viêm in multiple sclerosis patients. Neurol Sci. tủy cắt ngang ảnh hưởng đến chất lượng cuộc 2008;29 Suppl 4:S352-S355. sống bệnh nhân. Việc điều trị bệnh lý này với doi:10.1007/s10072-008-1042-y BTX-A có thể đem lại kết quả tốt, giúp tăng 10. Leslie SW, Tadi P, Tayyeb M. Neurogenic dung tích bàng quang, nhất là trong trường Bladder and Neurogenic Lower Urinary hợp tăng hoạt cơ chóp. Tract Dysfunction. [Updated 2022 Nov 28]. In: StatPearls [Internet]. Treasure Island TÀI LIỆU THAM KHẢO (FL): StatPearls Publishing; 2023 Jan-. 11. Stoffel JT. Contemporary management of 1. Dorsher PT, McIntosh PM. Neurogenic the neurogenic bladder for multiple sclerosis bladder. Adv Urol. 2012;2012:816274. patients. Urol Clin North Am. doi:10.1155/2012/816274 2010;37(4):547-557. 2. Lansang RS, Krouskop AC. Bladder doi:10.1016/j.ucl.2010.06.003 management. In: Massagli TL, et al., 12. Pentyala S, Jalali S, Park J, et al. Urologic editors. eMedicine. 2004. problems in multiple sclerosis. Open Androl 3. Manack A, Motsko SP, Haag-Molkenteller J. 2010;2:37-41. C, et al. Epidemiology and healthcare 13. Litwiller SE, Frohman EM, Zimmern PE. utilization of neurogenic bladder patients in a Multiple sclerosis and the urologist [published US claims database. Neurourol Urodyn. correction appears in J Urol 1999 2011;30(3):395-401. doi:10.1002/nau.21003 Jul;162(1):172]. J Urol. 1999;161(3):743-757. 4. Verhoef M, Lurvink M, Barf HA, et al. 14. Peyronnet B, Castel-Lacanal E, High prevalence of incontinence among Roumiguie M, et al. Intradetrusor injections young adults with spina bifida: description, of onabotulinum toxin A (Botox®) 300 U or prediction and problem perception. Spinal 200 U versus abobotulinum toxin A Cord. 2005;43(6):331-340. (Dysport®) 750 U in the management of doi:10.1038/sj.sc.3101705 neurogenic detrusor overactivity: A case 5. Linsenmeyer TA, Culkin D. APS control study. Neurourol Urodyn. recommendations for the urological 2017;36(3):734-739. doi:10.1002/nau.23009 evaluation of patients with spinal cord 15. Heinen F, Molenaers G, Fairhurst C, et al. injury. J Spinal Cord Med. 1999;22(2):139- European consensus table 2006 on botulinum 142. doi:10.1080/10790268.1999.11719561 toxin for children with cerebral palsy. Eur J 6. O'Leary M, Dierich M. Botulinum toxin Paediatr Neurol. 2006;10(5-6):215-225. type A for the treatment of urinary tract doi:10.1016/j.ejpn.2006.08.006 dysfunction in neurological disorders. Urol Nurs. 2010;30(4):228-234. 527
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2