intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiến bộ trong điều trị ung thư trực tràng

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

34
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư trực tràng có thể xảy ra sớm nhưng thường nhất là từ 50 tuổi, từ đó bệnh tăng nhanh. Trong nhiều trường hợp ung thư sớm có thể thấy như một module trên nền cứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiến bộ trong điều trị ung thư trực tràng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> <br /> TIẾN BỘ TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG<br /> (ADVANCES IN THE TREATMENT OF RECTAL CANCER)<br /> Lê Quang Nghĩa*<br /> <br /> LÂM SÀNG căn qua gan. Có báng bụng khi có di căn phúc<br /> mạc.<br /> Ung thư trực tràng có thể xảy ra sớm nhưng<br /> thường nhất là từ 50 tuổi, từ đó bệnh tăng Khám trực tràng<br /> nhanh. Trong nhiều trường hợp ung thư sớm có thể<br /> thấy như một nodule trên nền cứng. Có khi thấy<br /> Triệu chứng sớm rất mơ hồ cho nên thường<br /> ổ loét ở giữa bờ gồ cao. Khám với hai bàn tay có<br /> bệnh nhân đến khám sau 6 tháng mắc bệnh<br /> thể thấy bướu ở ranh giới xích ma-trực tràng.<br /> (Bảng 1, Hình 1) vì cho rằng các triệu chứng này<br /> Ngón tay khi rút ra gang có dính nhày, máu. Ở<br /> là do bệnh lành tính(9).<br /> phụ nữ khi khám bằng 2 bàn tay có thể thấy<br /> Bảng 1. Tóm tắt bướu nếu bướu ở mặt trước trực tràng.<br /> Triệu chứng sớm của ung thư trực tràng gồm: Nội soi trực tràng xích ma<br /> *Đi cầu ra máu Nếu có bướu thì nội soi sẽ thấy, nếu trực<br /> *Mót cầu tràng rổng và không có phân.<br /> *Tiêu chảy vào sáng sớm Sinh thiết<br /> Dùng kềm sinh thiết cắt lấy một mảnh để<br /> thử giải phẫu bệnh.<br /> Nội soi đại tràng(9)<br /> Nên nội soi đại tràng cho mọi bệnh nhân có<br /> ung thư trực tràng để loại một tổn thương khác<br /> trên khung đại tràng, là adenoma hay ung thư.<br /> Nếu có adenoma thì có thể cắt bằng thòng<br /> lọng. Nếu có ung thư khác thì phải thay đổi kế<br /> hoạch mổ. Nếu nội soi không được thì nên chụp<br /> colonograhy CT hoặc chụp đại tràng cản quang<br /> với barít.<br /> Khi ung thư gây hẹp ruột thì không thể nội<br /> soi đại tràng được.<br /> ĐIỀU TRỊ<br /> Hình 1. Tóm tắt triệu chứng ung thư đại-trực tràng Ung thư trực tràng cần được cắt bỏ nếu được<br /> (Zollinger). vì còn bướu sẽ ảnh hưởng trên chất lượng cuộc<br /> CHẨN ĐOÁN sống của bệnh nhân. Tuy nhiên, trước khi phẫu<br /> thuật cần đánh giá:<br /> Khám bụng<br /> Khả năng chịu đựng cuộc mổ của bệnh nhân,<br /> Trong giai đoạn sớm khám bụng thường âm<br /> Độ lan truyền của bệnh.<br /> tính. Khi bướu tiến triển ở ranh giới xích ma -<br /> trực tràng thì có dấu tắc ruột. Có khi sờ thấy di Các kết quả này quyết định cho cuộc mổ.<br /> <br /> *Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: GS. Lê Quang Nghĩa ĐT: 0903953232 Email: prof.lequangnghia@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 11<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Kết quả hình ảnh học gan và ngực cho biết Hình 4. MRI cho thấy bướu T3 lan qua bên trái mạc<br /> có di căn xa chưa (Hình 1, 2, 3). treo trực tràng.<br /> Siêu âm gan và X quang phổi ngày càng ít Nguyên tắc điều trị(9)<br /> thông dụng hơn. Mục tiêu là lấy trọn trực tràng cùng với<br /> Positron Emission Tomography (PET) giúp mạc treo và các hạch. Ngay cả khi có di căn lan<br /> phát hiện di căn xa. rộng cũng nên cắt trực tràng vì đó là các giảm<br /> Siêu âm qua trực tràng để đánh giá mức độ nhẹ tốt nhất.<br /> xâm lấn tại chỗ (Hình 3), đặc biệt là mức độ lan Di căn gan không hẳn là chống chỉ định cắt<br /> qua thành trực tràng trong trường hợp ung thư tận gốc trực tràng. Kết quả mổ di căn gan cải<br /> sớm. CT (Hình 2) không chính xác trong việc thiện thời gian sống còn trên 1/3 bệnh nhân.<br /> staging này nhưng MRI (Hình 4) chính xác hơn Khi ung thư có vẻ tiến quá xa tại chỗ (qua các<br /> khi đánh giá CRM (circonferential Resection cấu trúc chung quanh và đe dọa CRM) thì việc<br /> Margin) và các cấu trúc chung quanh. hóa-xạ trị trước mổ có thể làm bướu nhỏ lại và có<br /> thể giúp cắt được bướu tận gốc.<br /> Các kết quả gần đây cho thấy xạ trị tân hỗ trợ<br /> (trước mổ) giúp tránh tái phát tại chỗ (Palman).<br /> Khi bệnh nhân không thể chịu được mổ lớn<br /> khi bướu lan rộng thì có thể cắt bướu ngang ngả<br /> hậu môn, cắt bướu bằng laser hoặc đặt kim trong<br /> thành trực tràng (interstitial radiation).<br /> <br /> Hình 2. CT gan cho thấy di căn đa ổ trong ung thư Khi mổ lớn được thì cần giữ cơ thắt hậu<br /> trực tràng môn. Thường thường có thể cắt trước (anterior<br /> resection) khi bướu cách bờ hậu môn 2-3 cm.<br /> Trong quá khứ đối với các ung thư 1/3 dưới<br /> trực tràng các tác giả thường áp dụng phẫu thuật<br /> Miles (abdominoperineal resection) nhưng ngày<br /> nay nhờ có stapler nên có thể giữ cơ thắt cho các<br /> bệnh nhân này nếu miệng nối cách bờ hậu môn<br /> 2 cm thì an toàn về mặt ung bướu học<br /> (Williams).<br /> Nguyên tắc mổ bao gồm cắt trọn trực tràng,<br /> Hình 3. Siêu âm qua nội soi cho thấy bướu lan qua mạc treo, cột cao bó mạch mạch máu và tân dịch<br /> thành trực tràng tràng dưới. Sau khi bóc tách trực tràng rồi thì<br /> bơm rửa đầu dưới trực tràng rồi nối lại tận-tận<br /> (bằng tay hay bằng stapler) đúng kỹ thuật để<br /> tránh bục miệng nối.<br /> Bướu ở ranh giới xích ma-trực tràng và bướu<br /> ở 1/3 trên trực tràng thì cắt trước cao (high<br /> anterior resection) trong đó trực tràng và mạc<br /> treo được lấy cách bờ bướu 5 cm rồi nối đại<br /> tràng-trực tràng. Trong phẫu thuật này thường<br /> không cần làm hậu môn nhân tạo trên dòng để<br /> <br /> <br /> 12 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> che chở miệng nối. Phần trực tràng còn lại Sau khi phẫu thuật viên ổ bụng xác nhận cắt<br /> thường giúp hoạt động sau mổ tốt. được thì phẫu thuật viên ngả tầng sinh môn<br /> Đối với ung thư trực tràng 1/3/ giữa và 1/3 khâu kín hậu môn bằng chỉ silk lớn, rồi rạch<br /> dưới thì nên cắt toàn bộ mạc treo (Total hình trám (elliptical incision) giữa xương cụt và<br /> Mesorection Excision: TME) (Heald). Trường nhân trung tâm tầng sinh môn (central perineal<br /> hợp này cần làm hậu môn nhân tạo trên dòng body). Ngón tay trỏ nâng cơ nâng hậu môn và<br /> tạm thời. cắt cơ này phía ngoài ngón tay. Thực hiện động<br /> tác này ở một bên trước rồi sang bên kia (Hình 6).<br /> Phẫu thuật Miles(9)<br /> Phía sau cắt cân Waldeyer, là chỗ dày lên<br /> Đây là cắt phối hợp ngả bụng và tầng sinh<br /> của pelvic fascia nằm giữa xương thiêng và<br /> môn (Abdominoperineal excision) (Hình 5, Hình<br /> trực tràng.<br /> 6) dành cho các bướu 1/3 dưới trực tràng không<br /> thuận tiện cho việc giữ cơ thắt. Phẫu thuật này Lúc này là lúc tiếp xúc với phẫu thuật viên<br /> dành cho bướu khó với 2 phẫu thuật viên ngả ngả bụng. Da phía trước hậu môn được kẹp và<br /> bụng và ngả tầng sinh môn cùng tiến hành cùng làm cần kéo, dùng kéo hoặc dao điện đi sâu vào<br /> một lúc. và nhận dạng niệu đạo qua ống sonde lớn đặt<br /> bên trong.<br /> Thông tiểu lớn được dùng để nhận diện niệu<br /> đạo và bệnh nhân được đặt nằm tư thế<br /> Trendelenburg, hai chân gác trên thiết bị đặc biệt<br /> (Lloyd-Davies-Allen) để cùng lúc mổ bụng và<br /> tầng sinh môn.<br /> Phẫu thuật viên mở bụng theo đường<br /> giữa. Thám sát và phúc mạc xem có di căn<br /> không? Ruột non được bọc ra khỏi vùng tiểu<br /> khung. Bóc tách phúc mạc phía bên trái xích<br /> ma. Bóc tách xích ma vào phía đường giữa,<br /> niệu quản trái, động mạch tinh hoàn hay động<br /> mạch buồng trái được nhận dạng. Hầu hết<br /> phẫu thuật viên cột cao bó mạch tràng dưới. Hình 5. Cột cao động mạch tràng dưới trong phẫu<br /> Đại tràng được cắt bằng stapler. thuật Miles(9)<br /> Mạc treo xích ma-trực tràng được cắt và<br /> được tách khỏi xương thiêng bằng sharp<br /> dissection bằng kéo hoặc bằng dao điện. Chú ý<br /> nhận diện và giữ lại thần kinh hypogastric.<br /> Xuống phía dưới, phẫu thuật viên phải đi đàng<br /> sau mạc treo trực tràng và đi trong mặt phẳng vô<br /> mạch (holly plan của Heald). Như vậy trực tràng<br /> được bóc tách tới xương cụt (coccyx).<br /> Mặt trước cắt phúc mạc quanh trực tràng.<br /> Mạc Denonvillier được cắt ngang để thấy túi<br /> tinh và thành sau âm đạo đến tiền liệt tuyến. Hai<br /> Hình 6. (a và b): Cắt cơ pubococcygeus và cơ<br /> cánh bên (lateral ligament) được cắt bằng dao<br /> puborectalis trong thì tầng sinh môn(9)<br /> điện. Trong cấu trúc này có động mạch trực<br /> tràng giữa có khi cần kẹp, cắt và cột riêng.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 13<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Tìm thấy mặt phẳng giữa tiền liệt tuyến và Phẫu thuật cắt trước (anterior resection)(4)<br /> trực tràng ờ nam giới và giữa âm đạo và trực Khoảng 2 thập niên gần đây nhờ có stapler<br /> tràng ở nữ giới. Mặt phẳng này phải được nhận vòng nên đối với ung thư trực tràng 1/3/ giữa và<br /> diện cẩn thận sau khi cắt mạc Denonvillier. Trực 1/3/ dưới có thể cắt trực tràng nhưng giữ cơ thắt.<br /> tràng được tách ra khỏi tiền liệt tuyến hoặc âm<br /> Phẫu thuật cắt trước thấp được thực hiện<br /> đạo. Thành sau của âm đạo thường được cắt<br /> tương tự như thì bụng của phẫu thuật Miles.<br /> theo trực tràng.<br /> Trực tràng được bóc tách sát sàn chậu và stapler<br /> Sau khi phẫu thuật viên ngả bụng cắt 2<br /> cánh bên thì có thể rút bỏ cả khối qua ngả tầng ngang được đặt dưới bưới ít nhất 2 cm. Sau khi<br /> sinh môn. trực tràng và xích ma được cắt thì ruột được ráp<br /> Cầm máu cẩn thận và vết mổ tầng sinh môn nối theo Hình 7.<br /> được khâu từng lớp. Các phẫu thuật viên Có thể nối tận-tận hoặc dùng túi hình J để<br /> thường đặt 2 dẫn lưu 2 hốc ụ ngồi - trực tràng để giảm bớt số lần đi đại tiện trong ngày. Sauk hi<br /> vùng tiểu khung không bị ứ bởi máu và dịch.<br /> bấm stapler cần kiểm tra 2 vòng mô trong máy<br /> Các dẫn lưu này được rút bỏ sau vài ngày.<br /> bấm phải tròn đủ. Nếu không liên tục là miệng<br /> Điểm đặt hậu môn nhân tạo vĩnh viển là<br /> nối hở, phài kiểm tra và khâu tăng cường hoặc<br /> trung điểm của đường nối giữa rốn và gai<br /> chậu trước- trên. Rạch một khoảnh da 3 cm đi nối lại. Những trường hợp này cần làm hậu môn<br /> vào sâu và tách bao cơ thẳng bụng và các lớp nhân tạo trên dòng để che chở (hoặc đưa hồi<br /> cơ thành bụng. tràng ra da). Nhiều tác giả cho rằng khi miệng<br /> Đầu đại tràng kẹp bằng stapler được đưa ra nối dưới túi cùng Douglas thì nên mở hậu môn<br /> tại đây (thường là sau khi đóng bụng) và đại nhân tạo trên dòng thường quy.<br /> tràng được khâu trực tiếp vào da. Rảnh đại tràng<br /> bên hông được đóng lại để tránh thoát vị.<br /> Dán bao hậu môn nhân tạo và băng vết mổ bụng.<br /> Phẫu thuật Miles qua nội soi<br /> Gần đây các tác giả chứng minh có thể thực<br /> hiện phẫu thuật Miles qua nội soi ổ bụng. Bóc<br /> tách trọn trực tràng từ trên xuống qua nội soi ổ<br /> bụng. Thì tầng sinh môn không thay đổi. Sau khi<br /> cắt đoạn giữa xích ma bằng stapler thì có thể rút<br /> cả khối xuống tầng sinh môn.<br /> Đại tràng xích ma được đưa ra hố chậu trái<br /> làm hậu môn nhân tạo (end colostomy). Mặc dù<br /> kỹ thuật nội soi giúp sau mổ ít đau và ngày nằm Hình 7. Cắt trước thấp dùng 2 stapler. (a): nối tận-<br /> viện ngắn nhưng có ý kiến cho rằng sẽ không tận, (b): nối với túi hình J<br /> tận gốc như mổ mở. Ngoài ra còn có nguy cơ lan<br /> Phẫu thuật cắt trước qua ngả nội soi<br /> tràn tế bào ung thư qua “port sites”.<br /> Hiện tại có thể thực hiện phẫu thuật cắt<br /> Các báo cáo sau nầy sau khi cải thiện che<br /> chắn cẩn thận cho thấy kết quả mổ mở và mổ nội trước thấp qua nội soi ổ bụng. Cần sự khéo léo<br /> soi tương đương nhau. và kinh nghiệm về mổ nội soi.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 14 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> Tránh bóc tách bằng tay (blunt dissection)<br /> vùng truớc xương thiêng vì hành động này dễ<br /> làm vỡ lớp bao ngoài của mạc treo trực tràng<br /> (cân riêng) khiến dễ tái phát tại chỗ.<br /> TME bao giờ cũng kèm với bảo tồn thần kinh<br /> tự chủ vùng chậu nên khi kẹp 2 cánh bên không<br /> nên kẹp quá xa thành trực tràng để bảo tồn thần<br /> kinh. Một số tác giả thấy động mạch trực tràng<br /> giữa nằm trong cánh bên thường kích thước<br /> không lớn nên chỉ cần cắt bằng dao điện hoặc<br /> dao siêu âm là đủ cầm máu. Mặc dù có nhiều<br /> Hình 8. Phẫu thuật TME (Heald) hạch ở thành chậu nhưng việc nạo vét hạch xa<br /> Cắt toàn bộ mạc treo trực tràng (Total hai bên không giúp tăng thời gian sống cũng<br /> mesorectal excision: TME)(4) như giảm tái phát tại chỗ.<br /> Nguyên tắc cắt toàn bộ mạc treo trực tràng Mặt sau trực tràng điểm bóc tách xuống thấp<br /> (hình 8) hơn nơi cắt ruột.<br /> Sau khi nghiên cứu về mạc treo trực tràng Đi xuống rất thấp, có thể xuống tận cơ nâng<br /> chúng ta biết đây là một túi kín và là nơi đầu tiên hậu môn. Keighley thì xuống đến đầu của xương<br /> chứa hạch trong ung thư trực tràng vì thế có tác cụt. Phẫu thuật viên vẫn nối rất thấp được thậm<br /> giả cho rằng ung thư trực tràng là loại ung thư chí nối với ống hậu môn.<br /> nằm gọn trong ngăn. Nhờ có stapler nên việc thực hiện cắt trước<br /> Nếu trong khi phẫu thuật chúng ta theo thấp dễ hơn ngày trước.<br /> đúng mặt phẳng phẫu tích (holy plane của Gần đây các tác giả mô tả kỹ thuật TME ngả<br /> Heald) để cắt trọn mạc treo trực tràng không làm hậu môn cho các bướu loại này (8).<br /> vỡ bao thì giảm nguy cơ tái phát tại chỗ rất nhiều<br /> (theo Fry 2008 tỷ lệ tái phát tại chỗ từ 30% giảm<br /> xuống còn 5%). Quan điểm cắt toàn bộ mạc treo<br /> trực tràng có thể áp dụng với phẫu thuật cắt<br /> trước thấp hoặc phẫu thuật Miles.<br /> Khác biệt giữa cắt trước thấp cổ điển và phẫu<br /> thuật TME<br /> Một số tác giả cổ điển sau khi xem xét mô tả<br /> của Heald đã kết luận rằng họ đã áp dụng kỹ<br /> thuật này từ lâu. Nhận xét này có thể gây ngộ<br /> nhận về TME. Sau đây là các khác biệt giữa cắt<br /> trước thấp cổ điển và cắt trước thấp có áp dụng<br /> quan điểm TME:<br /> Hình 9. TME ngả hậu môn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 15<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 10. Ranh giới giữa phần bóc Hình 11. Vị trí khâu túi.<br /> tách ngả hậu môn và ngả bụng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 12. Bóc tách từ hậu môn lên Hình 13. Kéo tuột đại tràng từ<br /> trên. trên xuống.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 14. Cắt bỏ đoạn ruột có bướu. Hình 15. Khâu phần búa của<br /> stapler vào ruột.<br /> <br /> <br /> 16 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 16. Khâu phần đe của stapler Hình 17. Ranh giới giữa phần bóc<br /> vào ruột. tách ngả bụng và ngả hậu môn.<br /> Nạo vét hạch bên (lateral lymph node Hóa trị sau mổ tốt cho ung thư trực tràng.<br /> dissection) Phối hợp xạ trị tân hỗ trợ (trước mổ) (4500 đến<br /> Quan niệm này các tác giả phương tây 5040 cGy) với truyền tĩnh mạch 5-FU-leucovorin,<br /> không chấp nhận do các hậu chứng về niệu khoa 5-FU đơn thuần hay capecitabine thường cho kết<br /> và sinh dục. Tuy nhiên đây là phẫu thuật chuẩn quả tuyệt vời (downstaging), giảm kích thước<br /> tại Nhật(3). Các tác giả Nhật đã chứng minh rằng bướu và có thể cắt tận gốc bướu trong 20% các<br /> kỹ thuật này tránh được tái phát ở tiểu khung. trường hợp.<br /> Xạ trị và hóa trị Chỉ có 10% là hóa xạ tân hỗ trợ cho đáp ứng<br /> hoàn tuàn và chúng ta không rõ trường hợp nào<br /> Từ viết tắt của các phác đồ(10):<br /> sẽ có kết quả như thế. Đây là điểm lưu tâm nhất<br /> FOLFOX: FOLinic acid, Fluorouracil và<br /> của các tác giả trên thế giới.<br /> OXaliplatin<br /> Liệu trình tốt nhất của tân hỗ trợ chúng ta<br /> FOLFIRI: FOLinic acid, Fluorouracil và<br /> không rõ. Ở Âu châu, sau đợt xạ trị ngắn ngày<br /> IRInotecan<br /> (25 Gy) thì bệnh nhân được phẫu thuật (cắt trước<br /> CAPOX (XELOX) – CAPecitabine thấp hoặc phẫu thuật Miles) là phương pháp<br /> (XelodaTM ) and OXaliplatin. được áp dụng nhiều nhất(6).<br /> Trong vòng 25 năm qua việc điều trị ung thư Tại Mỹ, ung thư stage II hoặc hơn được điều<br /> trực tràng thay đổi rất nhiều. Nhiều bàn cải về trị như sau: xạ - hóa tân hỗ trợ gồm xạ với liều<br /> vai trò của phẫu thuật, hóa trị, xạ trị nhất là thời 4500 đến 5040 cGy kèm với truyền phác đồ có 5-<br /> điểm phối hợp các mô thức này với nhau. Mặc FU hoặc capecitabine uống(6). Xạ trong thời gian<br /> dù có nhiều nghiên cứu quảng bá cho việc áp 5-6 tuần và phẫu thuật (cắt trước thấp hoặc phẫu<br /> dụng đa mô thức nhưng việc chọn bệnh nhân thuật Miles, mổ mở hoặc mổ nội soi) 6 đến 10<br /> vẫn còn nhiều tranh cải. Tuy nhiên có thể tóm tắt tuần sau khi chấm dứt xạ trị. Ileostomy thường<br /> như sau (2,10): được thực hiện để che chở miệng nối và được<br /> Xạ trị mang nhiều lợi ích cho nhiều bệnh đóng lại 10 tuần sau khi miệng nối lành.<br /> nhân và xạ trị tân hỗ trợ (trước mổ) tốt hơn xạ trị Xạ trị được dùng để diệt tế bào ung thư. Phối<br /> sau mổ. Xạ trị trước mổ (phối hợp với hóa trị) hợp với hóa trị khiến xạ trị hữu hiệu hơn.<br /> được dùng cho ung thư trực tràng xâm lấn tại<br /> Điều trị tân hỗ trợ không thay thế được phẫu<br /> chỗ (trong vòng 10 đến 15 cm cách bờ hậu môn,<br /> thuật. Bóc tách đúng lớp để lấy hết các bờ và lấy<br /> stage II hoặc hơn).<br /> trọn mạch tân dịch có thể chứa tế bào ung thư.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 17<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Cắt toàn bộ mạc treo trực tràng dùng cho ung Nếu cắt toàn bộ mạc treo trực tràng và giữ cơ<br /> thư trực tràng 1/3 giữa và 1/3 dưới. thắt thì đại tràng phải nối với hậu môn.<br /> Với ung thư cách bờ hậu môn > 10 cm có thể<br /> cắt mạc treo trực tràng dưới bướu để còn mõm<br /> trực tràng nối với đại tràng phía trên.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 18. Cách loại phối hợp hóa, xạ và phẫu thuật.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 19. Cách loại phối hợp hóa, xạ và phẫu thuật.<br /> Hóa trị Liệu pháp đánh trúng đích (Targeted therapy)(2)<br /> FOLFOX (FOLinic acid, Fluorouracil và Khi các nhà khoa học biết về các thay đổi về<br /> OXaliplatin)( 2,10). gene và protein trong các tế bào gây ra ung thư<br /> FOLFOX 4: gồm đại-trực tràng họ đã phát minh ra liệu pháp<br /> đánh trúng đích (targeted therapy). Các thuốc<br /> Oxiplatin 85mg/m IV trong 2 giờ, ngày 1<br /> này tác dụng khác với thuốc hóa trị thông<br /> Leucovorin 400mg/m IV trong 2 giờ, ngày 1<br /> thường. Thuốc mới hoạt động trong khi thuốc cũ<br /> và 2<br /> không có tác dụng và ít tai biến hơn. Thuốc có<br /> 5 F-U 400mg IV bolus, rồi 600mg/m trong 22 thể dùng chung với hóa trị thông thường hoặc<br /> giờ, ngày 1 và 2. dùng một mình khi hóa trị không còn tác dụng.<br /> Lập lại mỗi 2 tuần. Thuốc tác dụng trên việc tạo mạch<br /> FOLFIRI: FOLinic acid, Fluorouracil và Vascular endothelial growth factor (VEGF) là<br /> IRInotecan protein giúp bướu tạo thêm mạch (angiogenesis)<br /> Irinotecan 180mg/m IV trong 2 giờ, ngày 1 để cấp máu cho bướu. Thuốc ức chế VEGF) có<br /> Leucovorin 400mg/m trong 2 giờ, trước 5 F- thể dùng cho một số ung thư đại tràng hay trực<br /> U, ngày 1 và 2 tràng và gồm có:<br /> 5 F-U 400mg IV bolus, rồi 600mg/m trong 22 Bevacizumab (Avastin),<br /> giờ, ngày 1 và 2. Ramucirumab (Cyramza),<br /> Lập lại mỗi 2 tuần. Ziv-aflibercept (Zaltrap).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 18 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> Các thuốc này truyền tĩnh mạch mỗi 2 đến 3 Các loại chốt kiểm chính<br /> tuần, đa số là chung với hóa trị. Khi phối hợp với Chốt kiễm CTLA-4 (cytotoxic T lymphocyte<br /> hóa trị thuốc có thể giúp bệnh nhân bị ung thư Antigen) hành xử như là cái nút vặn làm tê liệt<br /> trực tràng tiến xa sống lâu hơn. các tế bào T khiến giảm thiểu đáp ứng miễn<br /> Thuốc tác dụng trên EGFR dịch. Từ năm 1996 Jim Allison khám phá và đề<br /> Epidermal growth factor receptor (EGFR) là xuất khóa CTLA-4 nhằm điều trị ung thư.<br /> protein giúp cho tế bào ung thư phát triển. Loại Chốt kiễm PD-1 (programmed cell death 1)<br /> này có rất nhiều trên bề mặt của tế bào ung thư. trên mặt tế bào T được khám phá năm 2000. Đã<br /> Thuốc có thể dùng cho một số trường hợp ung có vài thuốc được chế tạo để vặn tắt PD-1 cho<br /> thư đại tràng hay trực tràng tiến xa và gồm có: phép tế bào T tấn công khối bướu.<br /> Cetuximab (Erbitux) Chốt kiễm PD-L1 (programmed cell death<br /> Pannitumumab (Vectibix) ligan 1) trên mặt tế bào ung thư đến gắn vào<br /> PD-1 khiến các tế bào T tránh không giết tế<br /> Cả 2 loại thuốc này được truyền tĩnh mạch<br /> bào ung thư. Hầu hết các ung thư người biểu<br /> mỗi tuần hoặc cách tuần.<br /> hiện PD-L1.<br /> Các thuốc này không có tác dụng trên bướu<br /> có đột biến trên KRAS, NRAS hay BRAF. Thầy<br /> thuốc trước khi điều trị đều thử xem có các đột<br /> biến này hay không và chỉ dùng thuốc khi không<br /> có đột biến.<br /> Các thuốc đánh trúng đích khác<br /> Regorafenib (Stivarga) là loại thuốc đánh<br /> trúng đích loại Kinase inhibitor. Kinases là<br /> protein nằm trên hoặc ở gần mặt tế bào mang<br /> Hình 20. Ức chế chốt kiễm miễn dịch<br /> tín hiệu đến trung tâm kiểm soát tế bào.<br /> Regorafenib ức chế nhiều kinases protein Biểu hiện cao PD-L1 di với bệnh diễn tiến ác<br /> khiến tế bào không phát triển và ức chế sự tạo tiên lượng xấu và sống còn thấp. Ung thư đại<br /> mạch máu nuôi bướu. Ức chế các protein sẽ tràng có biểu hiện cao PD-L1 đến 45%.<br /> chận sự phát triển của bướu. Là dạng mới của Immunotherapy trong<br /> Thuốc này dùng cho ung thư đại-trực ngành ung bướu học. Đây là các thuốc giúp hệ<br /> tràng tiến xa khi các thuốc khác không còn thống miễn dịch nhận ra và diệt tế bào ung thư.<br /> hiệu lực nữa. Một phần quan trọng của hệ miễn dịch là<br /> Thuốc dùng dạng viên. khả năng không tấn công tế bào bình thường. Để<br /> Immune checkpoint inhibitors(1,5,7) làm việc đó hệ miễn dịch dùng các “checkpoint”<br /> Chốt kiểm miễn dịch (Immune Checkpoint)(5) proteins trên tế bào miễn dịch, tác dụng như một<br /> công tắc mở hay đóng hệ miễn dịch. Tế bào ung<br /> Khi tế bào T bắt đầu tấn công, hệ miễn dịch<br /> sản xuất một loạt các phân tử tránh làm hại các thư đôi khi dùng các checkpoint để giữ cho hệ<br /> mô bình thường. Các phân tử này là các chốt miễn dịch không diệt chúng. Các thuốc này có<br /> kiễm miễn dịch. Các tế bào ung thư cũng dùng nhiều hứa hẹn trong việc điều trị ung thư tiến xa<br /> các chốt miễn dịch để thoát khỏi tầm tay hệ miễn và đang chờ FDA chuẩn thuận.<br /> dịch. Các tế bào T trường hợp này để vuột tế bào<br /> ung thư.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 19<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> Các thuốc này được dùng cho bệnh nhân Stage I (T1-2, N0, M0)<br /> thất bại với hóa trị, hoặc bướu không mổ được, Ung thư trực tràng khu trú. Ung thư xâm lấn<br /> tái phát hoặc di căn. ở đầu políp ít có khả năng di căn (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2