Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÁC ĐỒ DOCETAXEL+PREDNISON<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT KHÁNG CẮT TINH HOÀN<br />
TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN.<br />
Bùi Văn Kiệt*, Trần Minh Anh Thư*, Nguyễn Mạnh Tiến*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Tại Mỹ, ung thư tuyến tiền liệt (KTTL) rất phổ biến, là nguyên nhân gây tử vong thứ hai<br />
cho người đàn ông Mỹ. Tại Việt Nam, đến 1997, lọai ung thư này đứng hàng thứ 8 trong 10 lọai ung thư<br />
thường gặp nhất ở nam giới. Khi diễn tiến đến giai đoạn kháng cắt tinh hoàn và di căn, nếu không điều trị<br />
đời sống trung bình còn lại của bệnh nhân khoảng 2 năm. Mặc dù ngày nay, điều trị KTTL kháng cắt tinh<br />
hoàn đã có nhiều tiến bộ, kết quả điều trị đã được cải thiện, giai đoạn ổn định điều trị kéo dài nhưng tỷ lệ<br />
sống sót vẫn tương đối ít. KTTL kháng cắt tinh hoàn được xác định: khi nồng độ testosterone huyết thanh <<br />
50ng/dl, PSA máu tăng sau 3 lần thử liên tiếp, PSA vẫn tăng sau khi đã ngưng nội tiết và kháng androgen<br />
ít nhất 4 tuần đối với flutamide và 6 tuần đối với bicalutamide; diễn tiến lâm sàng nặng hơn, có di căn<br />
xương mới xuất hiện(2). Những tiến bộ gần đây, có nhiều thuốc thuốc mới hy vọng sẽ tăng hiệu hiệu quả<br />
sống còn cho bệnh nhân KTTL kháng cắt tinh hoàn. Trong đó docetaxel được công nhận là thuốc điều trị<br />
tiêu chuẩn bước đầu cho KTTL kháng cắt tinh hoàn và di căn.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của phác đồ Docetaxel + Prednison điều trị cho bệnh nhân ung thư<br />
tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br />
Kết quả: Trong số có 42 bệnh nhân tuổi trung bình là: 72,32 tuổi, thời gian từ bắt đấu điều trị nội tiết đến<br />
diễn tiến kháng cắt tinh hoàn trung bình khoảng 24,4 tháng. Chỉ số PSA máu lúc được chẩn đoán kháng cắt tinh<br />
hoàn trung bình: 89,76 ng/ml, trong đó có 3 TH >1000,00ng/ml, 1 TH >3000,00ng/ml. Nhóm bệnh nhân nguy cơ<br />
cao chiếm 80,96% nguy cơ trung bình chiếm 19,04%, nhóm nguy cơ thấp chiếm (0%). Hầu hết các trương hợp<br />
bệnh nhân được điều trị ức chế nội tiết tối đa. Tất cả bệnh nhân được điều trị phác đồ docetaxel (75mg/m2 da) +<br />
prednison (5mg× 2 lần/ngày) chu kỳ mỗi 3 tuần. 10-12 chu kỳ. Tác dụng phụ chủ yếu cuả là giảm bạch cầu<br />
(10%), nôn ói (32%), tiêu chảy (12%). Khi có di căn xương được dùng kết hợp zoleronic acid 4mg mỗi 3 tuần +<br />
calium D.<br />
Kết luận: Phác đồ docetaxel + prednison chu kỳ mỗi 3 tuần. 10-12 chu kỳ, nếu bệnh không tiến triển và<br />
các độc tính thuốc không ảnh hưởng nhiều, giúp cải thiện chất lượng sống và thời gian sống còn toàn bộ cho<br />
bệnh nhân.<br />
Từ khóa: Ung thư tuyến tiền liệt, kháng cắt tinh hoàn.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
APPRECIATION THE THERAPY OF DOCETAXEL CHEMOTHERAPY + PREDNISONE FOR<br />
PATIENTS WITH CASTRATION-RESISTANT PROSTATE IN BINHDAN HOSPITAL.<br />
Bui Van Kiet, Tran Minh Anh Thu, Nguyen Manh Tien, Nguyen Phuc Cam Hoang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 397 - 401<br />
Background: Prostate cancer (PCa) is the most commonly diagnosed solid organ malignancy in the United<br />
States (US) and remains the second leading cause of cancer deaths among American men(2). In Vietnam. PCa the<br />
* Bệnh viện Bình Dân<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Bùi Văn Kiệt<br />
<br />
ĐT: 0903738730<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br />
<br />
Email: kietnu63@yahoo.com<br />
<br />
397<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
is eighth in tens the most commonly of cancer Vietnamse men. Prostate cancer deaths are typically the result of<br />
metastatic castration-resistant prostate cancer (mCRPC), and historically the median survival for men with<br />
mCRPC has been less than two years. The current definition of CRPC is generally regarded as sufficient: serum<br />
testosterone levels of less than 50ng/dl; three consecutive rise of PSA level, 1 week apart (the final PSA level<br />
reaching > 2ng/ml; PSA progression despite hormonal manipulations; antiandrogen withdrawal for at least 4<br />
weeks for flutamide and 6 weeks for bicalutamide; and progression of clinical or bone lesions Mottet et al.2011.<br />
The recent availability of novel treatments for mCRPC has given a resurgence of hope for these men as studies<br />
now demonstrate improved survival with a variety of new agents. Docetaxel is considered the standard first-line<br />
therapy in mCRPC<br />
Objectives: Appreciation the therapy of docetaxel chemotherapy + prednisone for patients with CRPC in<br />
Binhdan hospital during 4 years (2010-2013).<br />
Material and method: Across-sectional study.<br />
Results: Study was realized on 42 cases of CRPC. Mean age 72.32 years old. The average time of recurrence<br />
CRPC 24.4 months. Mean PSA serum (when CRPC): 89.76ng/ml. Side effect: nausea (32%), diarrhea (12%),<br />
neutropenia (10%).<br />
Conclustion: Every 3-week docetaxel and prednisone is the preferred first-line chemotherapy for men with<br />
CRPC. Patients received up to 10 cycles of treatment if no progression and no prohibitive toxicities. Docetaxel and<br />
prednisone improved survival and QoL for these patients with CRPC and mCRPC.In men with mCRPC who<br />
have bone matastase, zoledronic acid have been shown to prevent disease-related skeletal complication.<br />
Keyword: CRPC, mCRPC. Prostate Cancer (PCa)<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư tuyến tiền liệt (KTTL) là một bệnh<br />
phổ biến ở nam giới hiện nay, đứng hàng thứ 2<br />
sau ung thư phổi(1). Càng ngày KTTL càng được<br />
phát hiện ở tuổi sớm hơn do bệnh nhân có ý<br />
thức đi khám sớm và do các chương trình tầm<br />
soát phát hiện sớm. Tuy nhiên nếu phát hiện<br />
được bệnh sớm, tỷ lệ khỏi bệnh đạt 90%. Ngược<br />
lại nếu phát hiện muộn thì tỷ lệ sống sau 5 năm<br />
chỉ còn lại dưới 30%.<br />
Tại Việt Nam, số liệu thống kê về KTTL tuy<br />
chưa đầy đủ, nhưng theo nguyên cứu của<br />
Nguyễn Chấn Hùng & cs tại bệnh viện ung<br />
bướu TP.Hồ Chí Minh 1990-1992, KTTL đứng<br />
hàng thứ 35 trong các lọai ung thư ở nam giới.<br />
Đến 1997, lọai ung thư này đứng hàng thứ 8<br />
trong 10 lọai ung thư thường gặp nhất ở nam<br />
giới. Hơn nữa tỉ lệ mắc bệnh cũng gia tăng theo<br />
tuổi: 1/10.000 ở nam giới 1000,00ng/ml, 1 TH >3.000,00ng/ml.<br />
Nhóm nguy cơ cao bệnh nhân (76%), nguy cơ<br />
trung bình bệnh nhân 24 (%), nhóm nguy cơ<br />
thấp (0%), theo dõi PSA sau hóa trị hầu hết các<br />
TH đều giảm không nhiều.<br />
Đánh giá tiêu chuẩn Gleason lúc chẩn đoán<br />
ban đầu KTTL nhằm đánh giá nguy cơ.<br />
Đi m Gleason<br />
≤6<br />
7<br />
≥8<br />
<br />
S b nh nhân<br />
2<br />
28<br />
12<br />
<br />
(%)<br />
4,76<br />
66,66<br />
28,57<br />
<br />
Đánh giá giai đoạn và yếu tố nguy cơ<br />
Đánh giá nguy cơ dựa vào phân nhóm nguy<br />
cơ theo D’Amico, Oncology, 2001. Dễ thực hiện<br />
trên lâm sàng.<br />
<br />
Y u t nguy cơ<br />
Th p<br />
Trung bình<br />
Cao<br />
<br />
Di căn<br />
Nơi di căn<br />
Xương<br />
T y xương<br />
Ph i<br />
Gan<br />
H ch ch u<br />
<br />
S b nh nhân<br />
38<br />
1<br />
1<br />
1<br />
2<br />
<br />
(%)<br />
73,07<br />
2,38<br />
2,38<br />
2,38<br />
4,76<br />
<br />
Các tác dụng ngoại ý khi hóa trị<br />
<br />
Gleason<br />
<br />
Nguy cơ<br />
Th p<br />
Trung bình<br />
Cao<br />
<br />
-Biphosphonate (Zoleronide acide): hơn 90%<br />
số bệnh nhân của chúng có dùng Zoleronide<br />
acide phối hợp vì có di căn xương nhiều nơi.<br />
<br />
Giai đo n<br />
T1c- T2a<br />
T2b<br />
≥ T2c<br />
<br />
Đi m Gleason<br />
≤6<br />
7<br />
≥8<br />
<br />
S b nh nhân<br />
00<br />
8<br />
34<br />
<br />
PSA<br />
≤ 10<br />
10- 20<br />
≥ 20<br />
<br />
(%)<br />
0<br />
19,04<br />
80,96<br />
<br />
Thuốc nội tiết điều trị trước đó<br />
Có 8 TH bệnh nhân đã được cắt tinh hoàn<br />
bằng phẫu thuật ngay từ đầu, các TH đều điều<br />
trị nội tiết tối đa và liên tục.<br />
<br />
Tác d ng ph c a thu c<br />
Suy tim huy t<br />
R i lo n ch c năng gan (*)<br />
Gi m các dòng t bào máu<br />
R i lo n th n kinh ngo i vi<br />
R i lo n tiêu hóa (**)<br />
R i lo n hô h p<br />
Đau cơ, kh p<br />
<br />
(*) tăng men gan<br />
<br />
S b nh nhân<br />
0<br />
6<br />
25<br />
10<br />
21<br />
0<br />
0<br />
<br />
(%)<br />
0<br />
14,28<br />
59,52<br />
23,80<br />
50<br />
0<br />
0<br />
<br />
(**) nôn ói, tiêu chảy, táo bón<br />
<br />
Tử vong<br />
Nguyên nhân tử vong: có 4 trường hợp, 1<br />
do giai đoạn cuối di căn tủy, rối loạn đông<br />
máu, xuất huyết tử vong sau mở dạ dày ra da<br />
nội soi, 1 TH tiêu chảy kéo dài, suy kiệt, 1 TH<br />
viêm phổi, suy hô hấp tử vong sau hậu phẫu<br />
mở 2 niệu quản ra ngày thứ 2, 1 TH tử vong<br />
do diễn tiến bệnh.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Mặc dù hầu hết bệnh nhân KTTL quá chỉ<br />
định phẫu thuật đều cơ bản diễn biến tốt với<br />
điều trị nội tiết, nhưng bệnh vẫn tiến triển sau đó<br />
từ 12 đến 48 tháng. Sau quá trình điều trị, bệnh<br />
tiến triển đến giai đoạn phức tạp đến giai đoạn<br />
KTTL kháng cắt tinh hoàn, sau đó là tử vong.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014<br />
<br />
399<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Ngày nay tiên lượng của KTTL kháng cắt<br />
tinh hoàn di căn đã thay đổi đáng kể, cơ bản do<br />
những yếu tố như: chẩn đoán sớm ở giai đoạn<br />
khu trú, và tiến bộ trong kỹ thuật sinh thiết.<br />
Càng sớm trong việc bắt đầu điều trị nội tiết và<br />
tăng cường sử dung chẩn đoán hình ảnh thì sẽ<br />
càng sớm phát hiện ra di căn của bệnh trong<br />
những bệnh nhân bị cắt bỏ tinh hoàn. Hơn nữa,<br />
những phương pháp điều trị mới đã kéo dài thời<br />
gian tiến đến giai đoan cuối của bệnh. Mặc dù<br />
những con số chính xác chưa được đưa ra,<br />
nhưng giai đoạn của ung thư tiền liệt tuyến<br />
kháng cắt tinh hoàn di căn được tính từ lúc đầu<br />
tiên phát hiện di căn cho đến lúc tử vong. Trong<br />
tạp chí Landmark, Tannock, Petrylak và cộng sự<br />
(2004) đã chứng minh được rằng docetaxel giúp<br />
cải thiện được sống còn toàn bộ cho bệnh nhân<br />
KTTL kháng cắt tinh hoàn di căn(3). Khi đến giai<br />
đoạn kháng cắt tinh hoàn thì bệnh nhân có thể<br />
sống trung bình 2 năm nếu không điều trị.<br />
Cần chú ý rằng khi PSA tăng đơn thuần khi<br />
dùng nội tiết chưa đủ kết luận là kháng cắt tinh<br />
hoàn. Các tiêu chuẩn cơ bản để chẩn đoán kháng<br />
cắt tinh hoàn:<br />
-Testosterone máu < 50ng/dl<br />
-PSA tăng liên tục trong 3 lần thử kế tiếp<br />
nhau<br />
-Sang thương cũ tiến triển, hoặc xuất hiện<br />
sang thương mới (di căn…)(4)<br />
Tại khoa Nội Tổng Hợp tại bệnh viện Bình<br />
Dân, quy trình điều trị ung thư tuyến tiền liệt<br />
kháng cắt tinh hoàn của chúng tôi thực hiện các<br />
bước như sau:<br />
Xác định chẩn đoán là kháng cắt tinh hoàn:<br />
-Xác định mức độ tăng của T.PSA trong thời<br />
gian gần đây, thường sau 3 đợt điều trị cuối<br />
cùng.<br />
<br />
Xác định thời điểm hóa trị, bilan toàn bộ<br />
(CTM, chức năng gan thận…)<br />
Docetaxel: dùng cách 3 tuần hay mỗi tuần (<br />
chỉ định) liều 75mg/m2 da, từ 10 -12 chu kỳ.<br />
Các thuốc kết hợp (Zoleronide acide khi có<br />
di căn xương…)<br />
Trường hợp kháng docetaxel: một số trường<br />
hợp chúng tôi điều trị chăm sóc giảm nhẹ hoặc<br />
nội tiết điều trị trở lại<br />
Mặc dù hầu hết các bệnh nhân đáp ứng tốt<br />
với điều trị, cải thiện đáng kể chất lượng cuộc<br />
sống, nhưng bệnh nhân chúng tôi tiếp nhận từ<br />
nới khác chuyển đến để hóa trị thường giai<br />
đoạn muộn, trị số PSA rất cao,rất nhiều<br />
trường hợp PSA >1000.0ng/ml, có di căn<br />
xương nhiều nơi hoặc diễn tiến nặng, suy<br />
thận, không xác định chính xác được thời<br />
điểm kháng cắt tinh hoàn, nên thường bắt đầu<br />
hóa trị muộn… nên hiệu quả điều trị không<br />
cao như các tác giả nước ngoài.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Phác đồ docetaxel (75mg/m2 da) + Prednison<br />
(5mg× 2 lần/ngày) chu kỳ mỗi 3 tuần. 10-12 chu<br />
kỳ, nếu bệnh không tiến triển và các độc tính<br />
thuốc không ảnh hưởng nhiều, giúp cải thiện<br />
chất lượng sống và thời gian sống còn toàn bộ<br />
cho bệnh nhân.<br />
-Các trường hợp KTTL di căn xương, điều trị<br />
kết hợp zoledronic acid làm giảm các biến chứng<br />
về xương.<br />
<br />
KIẾN NGHỊ<br />
-Cập nhật kiến thức thường xuyên và có<br />
hướng dẫn điều trị cho bác sĩ niệu khoa và bác sĩ<br />
nội ung thư nhằm phát hiện sớm giai đoạn<br />
<br />
-Đo nồng độ testosterone trong máu<br />
(