intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả phác đồ Topotecan đơn trị trên bệnh nhân ung thư cổ tử cung tái phát, di căn thất bại với Platinum tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả và độc tính của phác đồ Topotecan đơn trị trong điều trị ung thư cổ tử cung tái phát, di căn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu kết hợp tiến cứu. Đối tượng nghiên cứu gồm 40 bệnh nhân ung thư cổ tử cung tái phát, di căn thất bại với platin được điều trị bằng phác đồ Topotecan đơn trị tại bệnh viện K từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 4 năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả phác đồ Topotecan đơn trị trên bệnh nhân ung thư cổ tử cung tái phát, di căn thất bại với Platinum tại Bệnh viện K

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 V. KẾT LUẬN 4. Maria Augusta Bessa Rebelo and Adriana Corrêa de Queiroz. Gingival Indices. State of Art. Xylitol có hiệu quả làm giảm tình trạng mảng Federal University of Amazonas, Brazile. bám răng khi được sử dụng với liều 4,8g/ngày 5. Campus G, Cagetti MG. Six months of daily high- chia làm 4 lần và phối hợp với chải răng. Hiệu quả doseXylitol in HigCMh-Risk school children. A này đạt được tùy thuộc vào thời gian sử dụng. randomized clinical trial on plaque pH and salivary Mutans streptococci. Caries Res 2009, 43:455-461. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Hoàng Tử Hùng, Ngô Thị Quỳnh Lan. Sự thay đổi pH mảng bám, pH nước bọt và chỉ số mảng 1. Trần Văn Trường, Trịnh Đình Hải, J.Spencer. bám khi sử dụng kẹo gum Lotte có chứa Xylitol. “Điều tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc năm Tuyển tập Công trình nghiên cứu Răng hàm mặt. 2001”, NXB Y học, 2002. NXB Y học 2007. 2. Ly KA, Milgrom P, Rothen M. Xylitol, sweeteners, 7. Söderling E, Hirvonen A, Karjalainen S, The and dental caries. Pediatr Dent 2006; 8:154–163. effect of xylitol on the composition of the oral flora: a 3. Holgerson PL, Sjöström I, Stecksén-Blicks pilot study, Eur J Dent. 2011 Jan;5(1): 24-31. C, Twetman S. Dental plaque formation and 8. Nguyễn Phúc Vĩnh, Hoàng Trọng Hùng, Ngô salivary mutans streptococci in schoolchildren after Thị Quỳnh Lan, Ảnh hưởng của việc sử dụng kẹo use of xylitol-containing chewing gum. Int J cao su chứa Xylitol lên bệnh sâu răng ở trẻ 8-9 Paediatr Dent. 2007 Mar;17(2):79-85 tuổi có tình trạng sâu răng cao. Y học Tp. Hồ Chí Minh, tập 17, Phụ bản của số 2, 2013 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÁC ĐỒ TOPOTECAN ĐƠN TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TÁI PHÁT, DI CĂN THẤT BẠI VỚI PLATINUM TẠI BỆNH VIỆN K Vũ Thị Thu Thảo1, Lê Thanh Đức2 TÓM TẮT 8 CANCER AFTER FAILURE OF FISRT-LINE Mục tiêu: Đánh giá kết quả và độc tính của phác CHEMOTHERAPY WITH PLATIN AT K HOSPITAL đồ Topotecan đơn trị trong điều trị ung thư cổ tử cung Purpose: The toxicity and activity of intravenous tái phát, di căn. Đối tượng và phương pháp topotecan were assessedin patients with recurrent or nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu kết hợp tiến cứu. Đối metastatic cervical cancer after failure of first- line tượng nghiên cứu gồm 40 bệnh nhân ung thư cổ tử chemotherapy with platin at K hospital. Materials cung tái phát, di căn thất bại với platin được điều trị and Methods: Prospective combined retrospective bằng phác đồ Topotecan đơn trị tại bệnh viện K từ descriptive study. A total of 49 patientswith recurrent tháng 1 năm 2018 đến tháng 4 năm 2020. Kết quả or metastatic cervical cancer were entered on study nghiên cứu: Tuổi trung bình là 52,3, thời gian ổn from January 2018 to April 2020. Results: Mean age định sau hóa trị bước một có platin trước đó chủ yếu 52,3. The most relapse interval time was 3 to 6 tại thời điểm từ 3-6 tháng chiếm 35%. Vị trí di căn months (35%). The most commom site of recurrence thường gặp nhất là hạch chiếm 87,5%. Tỷ lệ đáp ứng was lymph nodes (87,5%). The overall (completeand chung là 17,5%, bệnh giữ nguyên là 17,5%. Tỷ lệ đáp partial) response rate among evaluable patients with ứng liên quan đến mô bệnh học và nồng độ SCC-Ag. measurable disease was 17,5% with stable disease in Độc tính độ 3- 4 chủ yếu xảy ra trên hệ tạo huyết. an additional 17,5%. Response rates associated with Kết luận: Phác đồ cho kết quả khiêm tốn và độc tính pathology and index SCC-Ag. Grade 3-4 hematologic chấp nhận được. toxicitywas occured mainly. Conclusion: Efficacy in Từ khóa: phác đồ Topotecan, ung thư cổ tử cung, this setting is rather modest and acceptable toxicities. tái phát di căn. Key word: Topotecan, cervical cancer, recurrent and metastatic. SUMMARY EVALUATING THE EFFICACY OF I. ĐẶT VẤN ĐỀ TOPOTECAN REGIMEN IN THE TREATMENT Ung thư cổ tử cung là một trong những ung OF RECURRENT OR METASTATIC CERVICAL thư phổ biến ở phụ nữ và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, theo số liệu báo 1Bệnh viện 198- Bộ Công An cáo của Tổ chức nghiên cứu ung thư quốc tế 2Bệnh Viện K Trung ương năm 2012 (IARC), hàng năm ở Việt Nam có Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thu Thảo khoảng 5.100 trường hợp mới mắc ung thư cổ tử Email: thaovudr198@gmail.com cung, và 2.400 phụ nữ tử vong vì căn bệnh này. Ngày nhận bài: 2/7/2020 Do tính chất âm thầm của ung thư này nên hiếm Ngày phản biện khoa học: 21/7/2020 Ngày duyệt bài: 5/8/2020 khi bệnh được chẩn đoán sớm. Thường đa số 33
  2. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 bệnh nhân đến khám thì bệnh đã ở giai đoạn nghiên cứu tiến xa. Ung thư cổ tử cung có thể điều trị bằng Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nhiều phương pháp như phẫu thuật, tia xạ, hóa nghiên cứu chất. Tuy nhiên khi bệnh nhân được chẩn đoán Đặc điểm N Tỷ lệ (%) tái phát hoặc di căn xa thì hóa trị ngày càng có ý 12,5 Tuổi: ≤ 40 tuổi 5 nghĩa và có tính chất quyết định trong điều trị, 65 40 - 60 tuổi 26 đặc biệt là phối hợp taxan và dẫn chất platinum 22,5 ≥ 60 tuổi 9 là chọn lựa đầu tiên ở bước một. Nguy cơ tái Độ lệch Trung bình 52,3 phát của ung thư cổ tử cung tăng theo giai đoạn chuẩn: 10,45 lâm sàng: giai đoạn IB-IIA (FIGO) là 11-22% và Thể trạng: (ECOG): giai đoạn IIB- IV (FIGO) là 28-64%. Trong đó 0 20 50 62% bệnh nhân có nguy cơ tái phát hoặc tiến 1 5 12,5 triển sau hóa trị bước một. Điều này cho thấy vai 2 15 37,5 trò của hóa trị bước sau trong ung thư cổ tử Giải phẫu bệnh: cung giai đoạn tiến xa là rất quan trọng. Carcinoma vảy 33 82 Topotecan là một trong các chọn lựa trong Carcinoma tuyến 5 13 Carcinoma tuyến vảy 2 5 hóa trị bước sau ung thư cổ tử cung giai đoạn tái phát, di căn vì cho tỉ lệ đáp ứng đáng kể và độc SCC- Ag: tính chấp nhận được. Chính vì vậy chúng tôi tiến ≤ 2 ng/ml 8 22,9 >2ng/ ml 27 hành đề tài này với mục tiêu như: Đánh giá kết 77,1 Trung bình 7,133 quả và độc tính của phác đồ Topotecan đơn trị Giai đoạn lâm sàng ban đầu: trong điều trị ung thư cổ tử cung tái phát, di căn IA 1 2,5 đã thất bại với platinum. IB 4 10 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU IIA 9 22,5 Đối tượng nghiên cứu bao gồm trường hợp IIB 6 15 ung thư cổ tử cung tái phát, di căn có hóa trị IIIA 2 5 bước một bằng phác đồ phối hợp có platinum và IIIB 15 37,5 được điều trị bước hai là phác đồ Topotecan tại IV 3 7,5 Bệnh viện K từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 4 Đặc điểm lâm sàng: năm 2020. Nghiên cứu theophương pháp mô tả Tái phát tại chỗ 17 42,5 hồi cứu kết hợp tiến cứu. Di căn phổi 12 30 Phác đồ hóa trị bước hai như sau: Di căn hạch 35 87,5 - Topotecan 1,5mg/m2 da truyền tĩnh mạch Xâm lấn trực tràng 8 20 từ ngày 1 đến ngày 5. Di căn xương 2 5 Chu kì 21 ngày: Topotecan 3mg/m2 da Di căn gan 8 20 truyền tĩnh mạch ngày 1, 8,15. Nhóm bệnh nhân nghiên cứu có tuổi trung Chu kì 28 ngày: Thuốc được pha trong bình là 52,3. Đa số bệnh nhân có chỉ số toàn Dextrose 5% hoặc Natriclorua 0,9%. trạng ECOG ≤ 1 chiếm 62,5%. Carcinoma vảy Sử dụng cho đến khi bệnh được kiểm soát và chiếm 82%, các carcinoma chiếm 17%. bệnh nhân vẫn có thể dung nạp thuốc được. Sau Giai đoạn lâm sàng IIIB chiếm tỷ lệ cao nhất mỗi 3 đợt điều trị bệnh nhân được đánh giá lại là 37,5%, tiếp theo là giai đoạn IIA là 22,5%, tổn thương. Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng và độc thấp nhất là giai đoạn IA chiếm 2,5%. tính theo tiêu chuẩn RECIST và CTCNCI. Số bệnh nhân tái phát tại chỗ có 17 trường Phân tích và xử lí số liệubằng phần mềm hợp chiếm 42,5%, trong đó di căn hạch chiếm tỉ SPSS 22.0. lệ cao nhất 87,5%. Di căn phổi chiếm 30%, 8 trường hợp di căn gan và 8 trường hợp xâm lấn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trực tràng. Chúng tôi thu thập tổng cộng được 40 trường 3.2. Đặc điểm hóa trị ở bước một hợp UTCTC giai đoạn tái phát di căn đã thất bại Bảng 2. Đặc điểm hóa trị ở bước một với platin ở bước 1 và điều trị Topotecan ở bước Điều trị trước N 2 được theo dõi và điều trị tại Bệnh viện K từ Phác đồ: tháng 1/2018 đến tháng 4/2020 thỏa mãn các + Paclitaxel - Carboplatin 28 tiêu chuẩn đề ra. + Paclitaxel - Cisplatin 12 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng Thời gian ổn định: 34
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 + < 3 tháng 6 p= 0,006 + 3 – 6 tháng 14 Các tỷ lệ đáp ứng. Các tỷ lệ đáp ứng khách + 6 – 9 tháng 11 quan gồm 17,5% đáp ứng một phần, 17,5% + 9 – 12 tháng 8 bệnh giữ nguyên và 65% bệnh tiến triển. Không + > 1 năm 1 ghi nhận trường hợp nào có đáp ứng toàn bộ. Hóa trị bước một bằng phác đồ paclitaxel – carboplatin được áp dụng trên 28 bệnh nhân còn lại 12 bệnh nhân điều trị phác đồ paclitaxel – cisplatin. Thời gian ổn định đa số từ 3 tháng đến 6 tháng với 14 trường hợp. 3.3. Đặc điểm về hóa trị Topotecan Trong số 40 bệnh nhân nghiên cứu có 87,5% số bệnh nhân dùng Topotecan liều 1,5mg/m2 N1- N5 chu kì 21 ngày, 12,5% dùng Topotecan liều 3 mg/m2 N1,8,15 chu kì 28 ngày. Biểu đồ 2. Tỷ lệ đáp ứng Liên quan đáp ứng điều trị và một số đặc điểm của bệnh nhân Bảng 4. Hiệu quả điều trị trên mô bệnh học Đáp ứng Không đáp Mô bệnh học p n (%) ứng n (%) UTBM vảy 5 (15,2) 28 (84,8) UTBM tuyến 0 (0) 5 (100) 0,035 UTBM tuyến vảy 2 (100) 0(0) Có sự tương quan chặt chẽ giữa nồng độ SCC Biểu đồ 1. Số chu kì hóa trị Topotecan và thể mô bệnh học với đáp ứng điều trị với p < Các bệnh nhân được điều trị Topotecan từ 1 0,05. Ngoài ra không ghi nhận khác biệt đáp ứng đến 12 chu kì, trong đó nhiều nhất là số bệnh theo: tuổi, chỉ số ECOG, giai đoạn bệnh và vị trí nhân sử dụng 3 chu kì. tái phát di căn. 3.4. Kết quả Độc tính của phác đồ. Phác đồ gây độc tính Bảng 3. Liên quan đáp ứng điều trị với sự trên hệ tạo huyết cao nhất là cao nhất, trong đó biến thiên nồng độ SCC giảm bạch cầu chiếm 95%, ghi nhận giảm bạch Đáp ứng điều trị cầu độ 3-4 chiếm 67,5%, ngoài ra giảm Tổng Có Không hemoglobin chiếm 75%. Với độc tính trên gan Nồng độ Giảm 5 (50%) 5(50%) 10(100%) thận thì tăng SGOT/SGPT chiếm 17,5%. Các tác SCC sau 2 28 30 dụng phụ của thuốc hay gặp là mệt mỏi Tăng điều trị (6,7%) (93,3%) (100%) (77,5%), nôn/buồn nôn (12,5%). Không ghi Tổng 7(17,5%) 33(82,5%)40(100%) nhận nôn/buồn nôn độ 3-4. Bảng 5. Độc tính của phác đồ Độ Tỷ lệ Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Chung Tác dụng phụ (%) Độc tính trên hệ tạo huyết Giảm bạch cầu 5 6 20 7 38 95 Giảm bạch cầu trung tính 4 7 18 8 37 92,5 Giảm hemoglobin 15 11 4 0 30 75 Giảm tiểu cầu 20 5 0 0 25 62,5 Độc tính gan thận Tăng SGOT/SGPT 5 2 0 0 7 17,5 Tăng creatinin 3 0 0 0 3 7,5 Một số tác dụng phụ khác Nôn/buồn nôn 5 0 0 0 5 12,5 Viêm miệng 1 0 0 0 1 2,5 Viêm thần kinh cảm giác 2 0 0 0 2 5 Mệt mỏi 10 17 3 1 31 77,5 35
  4. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 IV. BÀN LUẬN chu kì 7 trường hợp, còn lại 12 chu kì có 1 4.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên trường hợp và 9 chu kì 2 trường hợp. Lý do cứu: Nghiên cứu 40 trường hợp UTCTC tái phát ngưng hóa trị Topotecan theo ghi nhận của di căn đã điều trị hóa trị bước 1 phác đồ phối chúng tôi có 20 trường hợp không đáp ứng, 4 hợp có platin, bước 2 là topotecan đơn trị, chúng trường hợp bỏ điều trị, 1 trường hợp ngưng vì tôi ghi nhận những đặc điểm sau: viêm trực tràng chảy máu mức độ nặng do xạ, - Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên còn lại đa số trường hợp bệnh diễn biến nặng. cứu là 52,3 phù hợp với nghiên cứu của Ngô Thị Điều này cho thấy đa số các trường hợp khi điều Tính (2011) về độ tuổi trung bình mắc bệnh là trị topotecan đã ở giai đoạn tiến xa và không 50 tuổi [1]. Nhưng kết quả này có sự khác biệt đáp ứng với các phác đồ hóa trị trước và điều trị với nghiên cứu của Đặng Trần Ngọc Linh (2013 ) topotecan chỉ mang tính chất tình thế khi bệnh là 58,4 tuổi [2]. Lý do được giải thích là khác đã diễn biến nặng. nhau về số lượng, phương pháp lựa chọn đối 4.3. Kết quả hóa trị Topotecan: Chúng tôi tượng nghiên cứu cũng như giai đoạn UT CTC. không ghi nhận trường hợp đáp ứng hoàn toàn - Chỉ số toàn trạng tốt ECOG = 0-1 có 25 nào. Có 7 trường hợp đáp ứng một phần chiếm bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao là 62,5%, số bệnh tỷ lệ 17,5%, bệnh giữ nguyên có 7 trường hợp nhân có thể trạng ECOG = 2 chỉ có 37,5%. Nhìn chiếm 17,5% còn lại 26 trường hợp bệnh tiến chung, dù thất bại với liệu pháp hóa trị toàn thân triển chiếm 67%. Như vậy tỷ lệ đáp ứng chung ở bước một nhưng tổng trạng bệnh nhân cũng của phác đồ là 17,5% và tỷ lệ kiểm soát bệnh là không quá kém trước khi điều trị hóa trị bước 35%. Cao hơn so với kết quả của chúng tôi do tiếp theo với Topotecan. Đối với những trường nhóm bệnh nhân khảo sát của chúng tôi có số hợp tổng trạng kém bệnh nhân thường được lựa chu kì hóa trị không nhiều, điều trị ở bước 2 sau chọn chăm sóc giảm nhẹ hơn là hóa trị. khi đã thất bại với taxan/platinum ở bước một, - Chúng tôi ghi nhận carcinoma vảy chiếm ngoài ra tỷ lệ bệnh nhân có thể trạng ECOG = 0- 82,5%, các lại carcinoma khác chiếm 17,5%. 1 thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả - SCC-Ag trước hóa trị Topotecan trung bình Muderspach Li. Tuy nhiên tỷ lệ kiểm soát bệnh là trong nghiên cứu này là 7,133 ng/ml, chúng tôi 35% được ghi nhận ở mức đáng kể và biểu hiện ghi nhận 2 nhóm, nhóm có SCC-Ag ≤ 2 ng/ml lợi ích lâm sàng thực sự của topotecan đơn trị chiếm 22,9%, nhóm có SCC-Ag > 2 ng/ml chiếm trên bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn 77,1%, kết quả này có liên quan đến sự tiến tiến xa. triển của bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi các bệnh - Giai đoạn lâm sàng theo phân loại FIGO, nhân đáp ứng với điều trị có nồng độ SCC- Ag sau trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi điều trị giảm so với trước điều trị vàsự khác biệt giai đoạn IIIB, IIA chiếm tỷ lệ cao nhất tương này có ý nghĩa thống kê (p = 0,006). Kết quả này ứng 37,5 % và 22,5%. Giai đoạn IIB là 15%. tương tự với các kết quả nghiên cứu của các tác Giai đoạn IA, IB chiếm tỷ lệ nhỏ nhất tương ứng giả trong và ngoài nước. SCC-Ag tăng nồng độ 2,5% và 10%. Kết quả này tương đồng với sau điều trị là yếu tố dự báo cho sự thất bại của thống kê trong nước của tác giả Cung Thị Tuyết điều trị [8]. Ngoài ra có sự tương quan chặt chẽ Anh (2009) là giai đoạn IIB và IIA chiếm tỷ lệ giữa thể mô bệnh học và tỷ lệ đáp ứng (p < cao nhất [3] và có sự khác biệt với các nghiên 0,05). Từ đó cho UTBM vảy đáp ứng với hóa chất cứu ở phương tây. tốt hơn UTBM tuyến, tuy nhiên cỡ mẫu còn nhỏ 4.2. Đặc điểm về hóa trị Topotecan: Các cần các nghiên cứu rộng hơn để kiểm định. bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi dùng 4.4. Độc tính hóa trị Topotecan ở bước hai với hy vọng cải thiện Độc tính huyết học: Y văn cho thấy triệu chứng sau khi đã thất bại với hóa trị bước Topotecan có độc tính huyết học nhiều nhất. một. Chúng tôi dùng cả 2 liều là 1,5mg/m2 N1- N5 Ngoài ra do bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu chu kì 21 ngày (chiếm tỷ lệ 87,5%) và liều 3 của chúng tôi đã hóa xạ trị ở giai đoạn đầu và mg/m2 N1,8,15 chu kì 28 ngày (12,5%) để phù hóa trị với platinum/taxan ở bước 1 nên dự trữ hợp với từng điều kiện và hoàn cảnh của bệnh tủy bị suy giảm dễ gây độc tính huyết học. nhân. Đây là liều phù hợp với các khuyến cáo cho Chúng tôi ghi nhận có 27 trường hợp giảm bạch rằng sau khi hóa trị paclitaxel/platinum trước đó. cầu độ 3- 4 chiếm 67,5% tương đồng với kết Số chu kì điều trịtừ 1 đến 12 chu kì, trong đó quả của Bookman (2000) có tỷ lệ giảm bạch cầu nhiều nhất là số bệnh nhân sử dụng 3 chu kì 3-4 là 68%. Chủ yếu giảm huyết săc tố độ 1-2 chiếm 20 trường hợp, 6 chu kì 8 trường hợp và 2 chiếm tỷ lệ 65%, độ 3-4 ít gặp tương ứng 10%. 36
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 Tỷ lệ hạ tiểu cầu độ 1-2 chiếm 62,5%, không ghi không ghi nhận hạ tiểu cầu độ 3-4. Các độc tính nhận hạ tiểu cầu độ 3-4. Do đa số bệnh nhân trên gan, thận và các tác dụng phụ khác nhìn hóa trị mang tính chất triệu chứng nên chúng tôi chung không ảnh hưởng đến quá trình điều trị. chủ động hoãn hóa trị hoặc giảm liều những chu kì sau khi có nguy cơ độc tính huyết học nặng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngô Thị Tính (2011), "Nghiên cứu mức xâm lấn Độc tính ngoài hệ tạo huyết: Tăng men của UTCTC giai đoạn IB-IIB qua lâm sàng, cộng gan AST/ALT ít gặp với tỷ lệ 17,5% trong đó chủ hưởng từ và kết quả điều trị tại Bệnh viện K từ yếu là độ 1 và 2, không có trường hợp nào tăng 2007-2009," Luận văn tiến sĩ y học, Trường Đại men gan độ 3 và 4. Có 7,5% bệnh nhân có suy học Y Hà Nội 2. Trần Đặng Ngọc Linh (2013), "Hiệu quả xạ trị giảm chức năng thận, nhưng các bệnh nhân này trong ung thư cổ tử cung GĐ IIB – IIIB". Luận án đều có triệu chứng chèn ép thận niệu quản, Tiến sĩ Y học, Trường đại học Y dược Thành phố nguyên nhân chủ yếu do sự tiến triển của bệnh. Hồ Chí Minh. Theo Coronel (2008), mệt mỏi là một trong các 3. Cung Thị Tuyết Anh, Nguyễn Anh Khôi, Trần Đặng Ngọc Linh và cộng sự (2009), "Đánh giá tác dụng phụ thường gặp nhất được ghi nhận, hóa xạ bước đầu ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB- chủ yếu gặp mệt mỏi độ 2 chiếm 77,7%, không IIIB," Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, số 9: có bệnh nhân nào độ 3 và 4; tương tự với kết tr 168-176. quả của chúng tôi là 77,5% và không có bệnh 4. Lê Thị Nhị Bình (2010), "Đánh giá kết quả điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IV bằng nhân nào độ 3 và 4. Các tác dụng phụ khác ít phương pháp xạ trị đơn thuần từ 2004-2009",Luận gặp và có thể dễ dàng kiểm soát. văn Thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội. 5. Laila I. Muderspach, M.D,2 John A. Blessing, V. KẾT LUẬN Ph.D, et al(2001) "A Phase II Study of Topotecan Phác đồ Topotecan đơn trị biểu hiện lợi ích in Patients with Squamous Cell Carcinoma of the lâm sàng khiêm tốn trong điều trị bước hai Cervix A Gynecologic Oncology Group UTCTC tái phát, di căn. Tỷ lệ đáp ứng một phần Study"Gynecologic Oncology vol 81, pp 213–215. 6. M.A.Bookman, J.A.Blessin, et al (2000) chiếm 17,5%; bệnh giữ nguyên chiếm 17,5%; "Topotecan in Squamous Cell Carcinoma of the 65% bệnh tiến triển. Cervix: A Phase II Study of the Gynecologic of the Tỷ lệ đáp ứng liên quan có ý nghĩa với thể mô Gynecologic Oncology Group," Gynecologic bệnh học và nồng độ SCC-Ag. Liên quan không Oncology, vol 77, pp. 446-449. 7. Jaime Coronel, Lucely Cetinal, et al (2009) có ý nghĩa với tuổi, chỉ số ECOG, giai đoạn bệnh "Weekly topotecan as second-or- third-line và vị trí tái phát di căn. UTBM vảy đáp ứng cao treatment in patients with recurrent or mestastatic hơn UTBM tuyến. SCC-Ag tăng nồng độ sau điều cervival cancer," Medical oncology, vol 26, pp. trị là yếu tố dự báo cho sự thất bại của điều trị. 210-214. 8. Hong JH, Tsai CH, Chang JT, et al (1998). The Độc tính của phác đồ chủ yếu xảy ra trên hệ prognostic significance of pre- and posttreatment huyết học. Tỷ lệ giảm bạch cầu độ 3-4 và giảm SCC levels in patients with squamous cell bạch cầu hạt độ 3-4 tương ứng là 67,5% và carcinoma of the cervix treated by radiotherapy. 65%. Tỷ lệ hạ huyết sắc tố độ 3-4 là 10%, Int J Radiat Oncol Biol. Phys, 41(4), pp. 823– 830. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG/TĂNG HUYẾT ÁP TRONG VÙNG PHƠI NHIỄM DIOXIN THUỘC HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG Lê Văn Quang1, Đặng Thị Việt Hương1, Bùi Thanh Nga1, Nguyễn Ngọc Tân1, Lê Văn Quân2, Võ Viết Cường1. TÓM TẮT Mục tiêu: Phân tích tình hình bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) và tăng huyết áp (THA) tại xã BM (nhóm 9 nghiên cứu) và phường CM (nhóm chứng) của huyện 1Trung Tân Uyên Tỉnh Bình Dương. Phương pháp nghiên tâm Nhiệt đới Việt-Nga cứu: Thuần tập hồi cứu. Kết quả: Với số lượng nhóm 2Bệnh viện 103, HVQY bệnh và nhóm chứng lần lượt là: 628 người và 677 Chịu trách nhiệm chính: Lê Văn Quân người. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng nghiên Email: levanquan2002@yahoo.com cứu có độ tuổi từ 40-60 chiếm tỷ lệ cao nhất, nữ Ngày nhận bài: 8/7/2020 chiếm đa số, thời gian sống trên 15 năm là chủ yếu ở Ngày phản biện khoa học: 26/7/2020 cả xã BM và phường CM. Tỷ lệ bệnh ĐTĐ tại xã BM Ngày duyệt bài: 5/8/2020 trước và sau loại trừ yếu tố nguy cơ lần lượt là: 7.0% 37
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2