intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiến trình hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN của các doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: Mao A Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này nêu lên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đang khẳng định là một trong những hình mẫu hợp tác khu vực thành công trên thế giới, đặc biệt trên phương diện kinh tế, được thể hiện thông qua liên kết nội khối: Khu vực mậu dịch tự do thương mại AFTA, Hợp tác kinh tế trong ASEAN đã giúp nền kinh tế của các quốc gia thành viên tăng trường mạnh, phát triển tiềm năng và tạo dựng được vị thế trên trường quốc tế. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiến trình hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN của các doanh nghiệp Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ThS. Bùi Thị Thúy Hằng Khoa Kinh tế & QTKD, Trƣờng ĐH Hải Phòng TÓM TẮT Hội nhập kinh tế quốc tế đang là một xu thế phát triển nổi bật hiện nay trên thế giới với sự tồn tại của hàng loại các tổ chức, các liên kết khu vực, liên kết giữa các quốc gia như: WTO, ASEAN, EU, BRICS,… thông qua các hiệp định được ký kết như các FTA. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đang khẳng định là một trong những hình mẫu hợp tác khu vực thành công trên thế giới, đặc biệt trên phương diện kinh tế, được thể hiện thông qua liên kết nội khối: Khu vực mậu dịch tự do thương mại AFTA, Hợp tác kinh tế trong ASEAN đã giúp nền kinh tế của các quốc gia thành viên tăng trường mạnh, phát triển tiềm năng và tạo dựng được vị thế trên trường quốc tế. Từ khóa: Tổ chức Asean, Cộng đồng kinh tế Asean (AEC), hội nhập. 1. MỞ ĐẦU Sự ra đời của Cộng đồng kinh tế Asean (AEC) là sự tiếp nối của AFTA nhằm tiến tới một mức độ hội nhập kinh tế cao hơn trong sự phát triển không ngừng của khối. Các quốc gia thành viên sẽ có được những lợi ích như tăng trưởng kinh tế nhanh hơn, tạo ra nhiều việc làm hơn, thu hút đầu tư nước ngoài mạnh mẽ hơn, phân bổ nguồn lực tốt hơn, tăng cường năng lực sản xuất và tính cạnh tranh, Tuy nhiên cũng chính AEC tạo ra cho các quốc những thách thức trong việc hội nhập như vấn đề nằng lực cạnh tranh quốc gia nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt là trong thương mại hàng hóa khi mà thuế và các rào cản phi thuế quan được loại bỏ. Đối với Việt Nam, Đảng ta xác định Asean là đối tác chiến lược- một trong những trụ cột quan trọng trong tiến trình thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa, chủ động hội nhập khu vực và quốc tế. Bên cạnh đó, Asean cũng là một trong các đôi tác thương mại quan trọng hàng đầu và là động lực quan trọng giúp nền kinh tế nước ta duy trì tốc độ tăng trưởng và xuất khẩu trong nhiều năm qua. Doanh nghiệp Việt Nam là một trong những yếu tố cốt lõi cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.Việc nước ta tham gia và phát triển trong AEC nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển về thị trường, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phát triển lực lượng lao động,… phát huy được hết tiềm năng của mình trong sự đóng góp vào nền kinh tế. 2. NỘI DUNG 2.1. Các doanh nghiệp Việt Nam Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, các loại hình doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú, do đó cần phân loại để xác lập cơ chế điều chỉnh pháp luật phù hợp. Việc phân loại doanh nghiệp được nhìn nhận ở nhiều phương diện, góc độ khác nhau, căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau: Căn cứ theo quy định của Luật doanh nghiệp, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Căn cứ vào quy mô doanh nghiệp, bao gồm hai phân nhóm chính: doanh nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp lớn; dựa vào hai tiêu thức chủ yếu là số lao động và tổng nguồn vốn. Căn cứ vào thành phần kinh tế, bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp nước ngoài. 2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế 522
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Hội nhập Kinh tế quốc tế là thực hiện mở cửa kinh tế quốc tế, phát triển kinh tế quốc gia gắn liền với kinh tế khu vực và thế giới, tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động Kinh tế quốc tế vào hệ thống thương mại đa phương. Hội nhập Kinh tế quốc tế được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, phong phú và đa dạng. Nếu căn cứ vào đối tượng và nội dung của hội nhập thì gồm các hình thức: Khu vực mậu dịch tự do (FTA-Free Trade Area): Khu vực mậu dịch tự do là hình thức liên kết kinh tế giữa hai hay nhiều nước, trong đó áp dụng các biện pháp tiến tới xóa bỏ thuế quan và rào cản phi thuế quan đối với hàng hóa và dịch vụ trong quan hệ buôn bán giữa các nước thành viên nhằm hình thành thị trường thống nhất về hàng hóa dịch vụ. Liên minh thuế quan (CU-Custom Union): Liên minh thuế quan là hình thức liên kết kinh tế giữa các nước, trong đó áp dụng các biện pháp xóa bỏ thuế quan và những rào cản phi thuế quan đối với phần lớn hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ buôn bán giữa các nước thành viên, đồng thời thiết lập và áp dụng một biểu thuế quan chung của các nước thành viên với các nước khác. Thị trường chung (CM-Common Market):Thị trường chung là hình thức liên kết giữa các nước áp dụng các biện pháp tương tự như liên minh thuế quan trong quan hệ thương mại và còn cho phép tự do di chuyển tự do tư bản, lao động giữa các nước thành viên, tạo lập một thị trường thống nhất theo nghĩa rộng.Thực tế khối liên kết thị trường thành công nhất là của liên minh châu Âu (EU) giai đoạn 1970-1985 với tên gọi Thị trường chung Châu Âu (ECM). Liên minh kinh tế (EU-Economic Union): Liên minh kinh tế là liên kết kinh tế giữa các nước áp dụng các biện pháp nhằm tiến tới từng bước thực hiện thống nhất các chính sách kinh tế giữa các nước thành viên. Việc thực hiện thống nhất các chính sách giữa các quốc gia thành viên sẽ được thực hiện theo lộ trình từ phạm vi hẹp đến rộng, từ một lĩnh vực đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Liên minh tiền tệ (MU-Monetary Union):Liên minh tiền tệ là hình thức liên kết kinh tế về lĩnh vực tài chính, tiền tệ trong đó các nước thành viên áp dụng các biện pháp nhằm tiến tới việc phát hành và sử dụng một đồng tiền chung cho các nước thành viên. 2.3. Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) Ba trụ cột chính của cộng đồng ASEAN là cộng đồng an ninh- chính trị ASEAN, cộng đồng kinh tế ASEAN và cộng đồng văn hóa- xã hội ASEAN sẽ lần lượt thúc đẩy tiến trình hội nhập khu vực dưới sự hướng dẫn của hiến chương ASEAN. Cộng đồng kinh tế ASEAN được thành lập nhằm mục đích tạo dựng một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất cho các quốc gia thành viên ASEAN, thúc đẩy dòng chu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, lao động có tay nghề trong ASEAN. Mục tiêu của AEC là thúc đẩy phát triển kinh tế một cách cộng bằng, thiết lập khu vực kinh tế có năng lực cạnh tranh cao mà với năng lực cạnh tranh này, ASEAN có thể hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế toàn cầu. Để hiện thực hóa AEC, rất nhiều Hiệp định, Thỏa thuận, Sáng kiến....đã được các thành viên đàm phán, ký kết và thực hiện. Trong đó các Hiệp định quan trọng và đưa thực thi tương đối đầy đủ là: - Hiệp định Thương mại Hàng hoá ASEAN (ATIGA) - Hiệp định Khung về Dịch vụ ASEAN (AFAS) - Hiệp định Đầu tư Toàn diện ASEAN (ACIA) - Hiệp định về Di chuyển thể nhân trong ASEAN (MNP) - Các Thỏa thuận Thừa nhận lẫn nhau về một số lĩnh vực dịch vụ So sánh các cam kết trong AEC với các FTA khác mà Việt Nam tham gia: Về tự do hóa hàng hóa: Trong số các FTA mà Việt Nam đã ký kết, các cam kết về cắt giảm thuế quan trong AEC là cao nhất và nhanh nhất. Cho đến nay, Việt Nam đã gần hoàn thành lộ trình cắt giảm thuế quan trong AEC. 523
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Về tự do hóa dịch vụ: các cam kết về dịch vụ trong AEC đều tương tự mức cam kết trong WTO, trong một số gói cam kết dịch vụ gần đây của AEC, mức độ cam kết đã bắt đầu cao hơn so với WTO nhưng không nhiều và cũng phù hợp với mức độ mở cửa thực tế về dịch vụ của Việt Nam. Về tự do hóa đầu tư: các cam kết về đầu tư trong AEC toàn diện hơn trong WTO và các FTA đã ký của Việt Nam nhưng cũng phù hợp với các quy định về đầu tư trong pháp luật Việt Nam (việc thực thi các cam kết về đầu tư trong AEC không buộc Việt Nam phải sửa đổi pháp luật trong nước) Về tự do hóa lao động: Cho đến nay việc tự do hóa lao động trong AEC mới chỉ dừng lại ở các Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (MRA) về trình độ của lao động có kỹ năng (thông qua xây dựng hệ thống đăng ký hành nghề chung) trong 8 ngành nghề, nhưng cho tới thời điểm hiện tại chỉ có 2 MRA đã được thực thi đầy đủ. 2.4. Cơ hội v thách thức của doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia AEC Với việc hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã tạo ra những cơ hội to lớn cho việc thu hút đầu tư nước ngoài (ĐTNN) và hoạt động xuất khẩu; qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo thêm việc làm. Mặt khác các hiệp định này cũng gây ra những thách thức gay gắt cho doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế Việt Nam. 2.4.1. Cơ h i củ do nh nghiệp Việt N m khi th m gi EC AEC mở ra khu vực thị trường chung rộng lớn AEC là một thị trường chung đồng nghĩa với một thị trường với sức mua và sức sản xuất của 600 triệu người, sản lượng hàng năm tương đương 2.000 tỷ USD. Đây là một cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, có lợi thế so sánh của Việt Nam sang các nước nội khối và các nước trong khuôn khổ FTA với Asean như Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản,… Thuế nhập khẩu cũng sẽ được xóa bỏ nhằm thúc đẩy tự do thương mại. Các rào cản phi thuế quan như hạn ngạch, điều tiết giá, kiểm soát chặt về chất lượng hàng, kiểm dịch,… cũng sẽ bị xóa bỏ theo lộ trình phù hợp với từng quốc gia. Hợp tác giữa khu vực doanh nghiệp và Nhà nước trong cộng đồng kinh tế Asean đang được thực hiện ở nhiều mức độ khác nhau. Rất nhiều cơ quan trong ngành đã được thành lập để hỗ trợ cho các chiến lược và chương trình Asean trong quá trình hội nhập và phát triển. Hiện tại có hơn 100 tổ chức ngành với trách nhiệm chỉ liên quan đến AEC, trong đó khoảng 35% các cơ quan là có sự hợp tác giữa khu vực doanh nghiệp-Nhà nước. Asean cũng liên tục tổ chức các cuộc thảo luận với Hiệp hội Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản ở Asean (FJCCIA), Hội đồng Kinh doanh Đông Á (EABC), hội đồng kinh doanh Mỹ - Asean (US- ABC), hội đồng kinh doanh mới thành lập EU – Asean và Anh - Asean. Các hiệp hội ngành như hiệp hội dệt may các nước Asean (AFTEX), hiệp hội ô tô Asean (AAF) đã tham gia tích cực vào tiến trình hội nhập khu vực. Asean cũng thảo luận với các đại diện ngành dịch vụ logistics, điện, điện tử và dược phẩm. Để tạo điều kiện cho lao động lành nghề di chuyển trong khu vực, từ đó thúc đẩy hoạt động đầu tư và thương mại, các nước Asean đã ký kết Thỏa thuận công nhận lẫn nhau (MRA), theo đó cho phép chứng chỉ của lao động lành nghề được cấp bởi các cơ quan chức năng tương ứng tại một quốc gia sẽ được thừa nận bởi các nước thành viên trong khu vực. Đến nay, Asean đã ký kết 7 MRAs đối với các lao động trong các lĩnh vực sau đây: dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ điều dưỡng, dịch vụ kiến trúc, thừa nhận lẫn nhau đối với chứng chỉ giám sát, người hành nghề y, người hành nghề nha khoa và kế toán,… Đây là cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam thu hút các nguồn lao động chất lượng cao trong khu vực, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chính mình. AEC mở ra cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam Việc ký kết hiệp định đầu tư toàn diện (ACIA) dự định bảo vệ hơn nữa cho các hoạt động đầu tư và nâng cao sự tự tin của các nhà đầu tư trong khu vực. Hiệp định này cũng bao 524
  4. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG gồm các điều khoản mới về giải quyết tranh cấp phát sinh liên quan đến nhà đầu tư trong nước, chuyển giao và đãi ngộ đầu tư. Những nỗ lực không ngừng của Asean nhằm tạo ra một thị trường đầu tư rộng khắp và ưu đãi hơn sẽ thúc đẩy các dòng đầu tư và hấp dẫn các nhà đầu tư hơn nữa, đồng thời gia tăng hoạt động nội khối, đặc biệt là đầu tư của các công ty đa quốc gia trong Asean và mở rộng hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy sự đóng của họ đối với tình hình phát triển kinh tế và hội nhập trong khu vực Asean. Ngoài hấp dẫn các nhà đầu tư trong nội khối, AEC còn giúp thu hút vốn đầu tư của các nước trong khuôn khổ FTA với Asean, như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, …; mặc dù đây vẫn là những nước đầu tư tích cực nhất vào Việt Nam trong thời gian qua. Doanh nghiệp có cơ hội tiếp nhận lượng vốn khổng lồ từ các nhà đầu tư, nếu hoạch định được chiến lược kinh doanh tổng thể một cách phù hợp, có khả năng thu hút được các nhà đầu tư, từ đó nâng cao khả năng tham gia vào chuỗi giá trị khu vực. AEC tạo ra sức ép, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam Tham gia vào một sân chơi chung, các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện cả về cơ cấu cũng như năng lực sản xuất. Việc các hàng rào bảo hộ từng bước được dỡ bỏ sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trong khối Asean nhanh chóng thâm nhập vào thị trường Việt Nam, một thị trường vốn rất tiềm năng, đặc biệt trong lĩnh vực hàng hóa tiêu dùng, dịch vụ,… Do đó, các doanh nghiệp cần phải nhanh chóng theo kịp xu thế, nâng cao sức cạnh tranh như: nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực, sử dụng hợp lý các nguyên liệu đầu vào nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Để đạt mục tiêu xây dựng một khu vực kinh tế cạnh tranh, AEC đang hướng vào 4 hoạt đồng chính gồm: chính sách cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và phát triển cơ sở hạ tầng. 2.4.2. Những thách thức gặp phải củ do nh nghiệp Việt N m khi gi nhập EC Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam còn yếu kém Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam được đánh giá là yếu hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong khối Asean. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ mà doanh ngihệp sản xuất ra và cung cấp cho thị trường. Mặt khác, năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ là sự cấu thành thống nhất của 3 yếu tố là: Chất lượng- mẫu mã và sự đa dạng- giá cả hàng hóa, dịch vụ. Hiện tại giá bán nhiều loại hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam cao hơn giá bán quốc tế như: xi măng cao hơn 15%, phôi thép cao hơn 25%, giấy cao hơn 27%, phân urê cao hơn 31%, mía đường cao hơn 40%, xút cao hơn 63%,… giá của nhiều loại dịch vụ cũng cao hơn như: dịch vụ cảng biển cao hơn Thái Lan 2 lần, cước viễn thông quốc tế cao hơn Singapore 1,5 lần,… Mặt khác, quy mô vốn và quy mô sản xuất doanh nghiệp còn nhỏ sẽ là một cản trở, khó khăn trong quá trình hội nhập. Về thể chế và chính sách Hệ thống pháp luật, một công cụ quan trọng để quản lý nền kinh tế nhưng còn chưa toàn diện, chưa đồng bộ. Nhiều bộ luật của Việt Nam còn chưa đầy đủ nội dung cần thiết, chưa có khả năng bao quát tình huống pháp luật có liên quan cần rất nhiều văn bản hướng dẫn của cơ quan hành pháp dưới dạng thông tư, nghị định mới có thể áp dụng. Bên cạnh đó, các văn bản do Chính phủ và các bộ, ban, ngành, địa phương ban hành hiện về cùng một vấn đề tại các thời điểm khác nhau gây nên tình trạng chồng chéo, có khi còn mâu thuẫn về nội dung áp dụng. Một số văn bản pháp luật quan trọng đã được ban hành song hiệu lực thực thi chưa cao. Thể chế kinh tế thị trường còn thiếu đồng bộ, đặc biệt là đối với thị trường công nghệ, thị trường tài chính, bất động sản,… Nhiều thủ tục hành chính không hợp lý, phức tạp, gây phiền hà cho doanh nghiệp cũng là cản trở của Việt Nam trong quá trình tham gia AEC. 525
  5. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Xếp hạng năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam ở mức thấp và ít có cải thiện từ nhiều năm nay. Quản lý hành chính lạc hậu, nhiều thủ tục rườm rà gây ảnh hưởng tiêu cực đế năng lực cạnh tranh, chi phí về thời gian và tiền bạc của doanh nghiệp Việt Nam, đơn cử doanh nghiệp các nước trong khối mất bình quân 172 giờ/năm để đóng thuế, thấp hơn nhiều lần thời gian đóng thuế của doanh nghiệp Việt Nam. Bảng 2.1: Xếp hạng về thể chế của Việt Nam Chỉ tiêu Xếp hạng trên Điểm số (1-7 144 nƣớc l cao nhất) Thể chế 92 3.5 Thể chế công 85 3.5 Luật về sở hữu 104 3.2 Chi phí ngoài pháp luật và đút lót cho xuất, nhập khẩu 109 3.2 hàng năm Chi phí ngoài pháp luật và đút lót cho nộp thuế hàng 121 2.6 năm Chi phí ngoài pháp luật và đút lót để nhận được kết quả 104 3.5 tư pháp thuận lợi Hiệu quả của Chính phủ 117 2.9 Gánh nặng của Chính phủ 91 3.2 Gánh nặng của quy định của Chính phủ 101 3.1 Tính minh bạch của quá trình soạn thảo chính sách của 116 3.5 Chính phủ (Nguồn: Diễn đàn kinh tế thế giới) Về nguồn nhân lực Về lý thuyết khi gia nhập AEC, Việt Nam có thể đẩy mạnh xuất khẩu sang các nước trong khu vục nhờ có lợi thế về nguồn lao động trẻ đông đảo, khéo tay, học nhanh và làm việc chăm chỉ, có thể cạnh tranh với các nước trong khu vực về lao động phổ thông. Tuy nhiên, lao động Việt Nam với nhược điểm là ý thức về kỷ luật lao động kém, kỹ năng sống chưa được hoàn thiện nhiều và sẵn sàng chuyển việc nếu được hứa hẹn với mức lương cao hơn nơi đang làm việc. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng của lao động trong nước đa số chưa cao. Do vậy, không những không phát huy được lợi thế về lao động mà còn khiến các lao động có tay nghề cao từ các nước Asean tràn vào Việt Nam và gây nhiều hệ lụy xã hội. Hạn chế về khoa học công nghệ Hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ chưa đủ để trở thành động lực phát triển cho doanh nghiệp. Các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế còn rất yếu về tính dự báo. Nhiều vấn đề của thực tiễn nhất là các vấn đề liên quan đến quản lý đô thị, quy hoạch, phát triển bền vững,… vẫn chưa có giải pháp thỏa đáng. Quá trình đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp còn chậm, trình độ công nghệ của các doanh nghiệp chủ yếu là trung bình và thấp dẫn đến chất lượng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường trong nước và ngoài nước chưa cao. Việc nghiên cứu giải mã và nội địa hóa công nghệ nước ngoài đã được thực hiện nhưng chưa nhiều, chưa đóng góp tích cực vào việc nâng cao trình độ công nghệ của các doanh nghiệp. Thủ tục, cơ chế đầu tư cho khoa học và công nghệ chưa được cải tiến, chưa phù hợp với đặc thù của lĩnh vực này; do vậy thời gian thực hiện các dự án đầu tư kéo dài (tối thiểu 3 - 5 năm) ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư. Mức kinh phí 2% chi ngân sách cho khoa học và công nghệ mà Chính phủ hàng năm đã cân đối, phân bổ cho các bộ, ngành và các địa phương chưa được đầu tư đủ cho khoa học và công nghệ theo quan điểm “Khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, động lực và nền tảng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. 526
  6. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 2.5. Kinh nghiệm hội nhập kinh tế cho Việt Nam Lợi thế đi sau là ở việc rút kinh nghiệm từ các nước thành công và thất bại của những nước đi trước. Việt Nam trong chiến lược phát triển nền kinh tế mở cửa hội nhập nhưng không xa rời mục tiêu đảm bảo công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo, có thể tìm thấy những bài học kinh nghiệm từ các quốc gia trong khu vực. Có thể tóm tắt ở những điểm sau đây: Có chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp để giải quyết hài hòa các mục tiêu dài hạn và ngắn hạn, tăng trưởng và công bằng xã hội. Bài học đầu tiền về tốc độ tăng trưởng vượt bậc của Liên minh châu Âu, và cách liên minh kinh tế này thoát khỏi khủng hoảng kinh tế là vai trò Nhà nước với việc hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển, trong đó phải giành cho doanh nghiệp một vị trí xứng đáng, nhằm góp phần thúc đẩy khối doanh nghiệp hoạt động mạnh mẽ, nâng cao sức sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bên cạnh việc chú trọng phát triển các cơ sở hạ tầng kinh tế hiện đại, có quy mô lớn, không thể bỏ qua hay coi nhẹ việc phát triển kinh tế theo chiều rộng. Kinh doanh nhỏ một mặt giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho đông đảo nguời lao động, một mặt tạo tiền đề cho doanh nhân tích lũy kinh nghiệm và vốn để mở mang kinh doanh. Kết hợp hài hóa các khu vực kinh doanh lớn và nhỏ, hiện đại và truyền thống trong nền kinh tế, cho phép giải quyết đồng thời các mục tiêu kinh tế- xã hội trong dài hạn và ngắn hạn, tạo điều kiện cho dân chúng tự kinh doanh để chính phủ tập trung vào các công trình lớn. Thúc đẩy nhiều chính sách tín dụng ưu đãi đối với doanh nghiệp Nói đến chính sách phát triển doanh nghiệp là nói đến các chính sách hỗ trợ. Vấn đề đặt ra là hỗ trợ ai?, hỗ trợ gì?, hỗ trợ như thế nào? Mỗi quốc gia thành công có một phương thức hỗ trợ riêng, phù hợp đặc điểm của nước mình. Nhưng nhìn chung đều giống nhau về những vấn đề cơ bản: - Thứ nhất, phát triển các công trình công cộng, trong đó, chú trọng các cơ sở hạ tầng phục vụ sán xuất như hệ thống thủy lợi, giao thông, lưới điện, nguồn nước,.. Nhà nước đầu tư để tất cả các doanh nghiệp đều được hưởng lợi ích này. Việc dễ dàng tiếp cận với các nguồn lực như vây đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể giảm được chi phí sản xuất. - Thứ hai, hỗ trợ về vốn. Không chỉ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng với nguồn tín dụng chính thức, mà cả tín dụng từ các tổ chức phi chính phủ. Ngoài ra, còn có những khoản hỗ trợ khác có tính chất trợ cấp. Nhưng việc hỗ trợ không có tính dàn đều. Các quốc gia thành công đều có hỗ trợ trọng điểm và có điều kiện. Thông thường sự hỗ trợ vốn tập trung vào các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển, minh bạch về tài chính, chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật. - Thứ ba, tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật đi đôi với các yêu cầu về hiện đại hóa. Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển không phải là có một số lượng lớn doanh nghiệp. Quy luật của sự phát triển là ngày càng hiện đại về công nghệ và có quy mô lớn để giảm chi phí xã hội. Vì vậy, sự tư vấn và hỗ trợ về công nghệ là cần thiết. Bên cạnh đó, cần có các quy định về tiêu chuẩn hiện đại. Tiêu chuẩn này phải thay đổi theo từng thời kỳ để buộc các doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại khi nó theo kịp mặt bằng chung. - Thứ tư, hỗ trợ về phát triển nguồn nhân lực. Chính sách giáo dục thể hiện sự quan tâm của chính phủ đối với yếu tố đầu vào quan trọng nhất của sản xuất- vốn nhân lực. - Thứ năm, đội ngũ công chức có năng lực và đạo đức nghề nghiệp. Khi tình trạng tham nhũng còn phổ biến, năng lực công chức còn yếu kém thì chính sách tốt cũng không thể đi tới được các mục tiêu đã định. Biết khéo léo kết hợp giữa quyền lực Nhà nước với sức thuyết phục của các tổ chức xã hội. Lợi dụng các tổ chức xã hội như phường, hội kinh doanh cùng ngành, cùng địa phương là một trong những kinh nghiệm của người xưa. Chính quyền địa phương có thể tạo 527
  7. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG điều kiện cho các tổ chức xã hội hoạt động chính thức tham gia vào các chương trình tư vấn kinh doanh, tín dụng nhân dân, ... để giúp dân chúng tham gia kinh doanh, giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn, thúc đẩy đầu tư phát triển doanh nghiệp địa phương. Như vậy, sự phát triển của doanh nghiệp chính là tiền đề quan trọng để phát triển nền kinh tế quốc gia, do đó cần phải có những chính sách kinh tế phù hợp, đúng đắn nhằm tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp, nhất là trong sân chơi lớn của khu vực và thế giới, mang tính cạnh tranh khốc liệt. 3. KẾT LUẬN Cách đây hơn 10 năm, Hội nghị cấp cao Asean IX họp tại Bali Indonesia, tháng 10/2003, các nhà lãnh đạo các nước Asean đã ra Tuyên bố hòa hợp ASEAN II, trong đó nhất trí việc thành lập Cộng đòng ASEAN vào năm 2020 bao gồm 3 trụ cột: Cộng đồng chính trị- an ninh ASEAN, Cộng đồng kinh tế Asean, Cộng đồng văn hóa- xã hội ASEAN đan xen và hỗ trợ nhau với mục đích bảo đảm hòa bình, ổn định và thịnh vượng chung trong khu vực. Cho đến hết năm 2015, Cộng đồng kinh tế ASEAN đã chính thức được thành lập, đặt nền móng cho sự phát triển giao thương thuận giữa các quốc gia trong khu vực và với các đối tác kinh tế của ASEAN, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mở ra những cơ hội việc làm lớn cho các doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp trong khối ASEAN. Tuy nhiên, việc gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN không chỉ có cơ hội mà còn gây nhiều thách thức lớn cho nền kinh tế, đặc biệt là với các doanh nghiệp Việt Nam, khi mà phần lớn các doanh nghiệp đều có quy mô nhỏ và vừa, chưa đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh mạnh mẽ với các nước trong khu vực. Thông qua việc đánh giá từ khi Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới đến nay, có thể thấy sự phát triển không ngừng của các doanh nghiệp thông qua việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng sử dụng nguồn cũng như hiểu quả quản lý doanh nghiệp,… Nhưng như vậy là chưa đủ vì mức độ gia tăng các yếu tố vẫn chưa bắt kịp được với mức độ hội nhập kinh tế của Việt Nam, cũng như độ mở của nền kinh tế. Do vậy, cần có cái nhìn tổng quan về quá trình hội nhập, từ đó đưa ra những định hướng, biện pháp cụ thể cho sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập AEC một cách đúng đắn, hợp lý nhất Về phía doanh nghiệp, nhấn mạnh nhất là có một chiến lược kinh doanh với tầm nhìn trung và dài hạn dựa trên nghiên cứu thị trường và dự báo biến động thị trường. Ngoài ra doanh nghiệp cần xây dựng hình ảnh và thương hiệu, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp; xây dựng quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước,… Để giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, trước hết cần nhận thức đúng về năng lực cạnh tranh, tìm ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp một cách bền vững, phải duy trì khả năng cạnh tranh lâu dài, liên tục cả hiện tại và tương lai. Cuối cùng, doanh nghiệp là “tế bào” của nền kinh tế, do đó, giải quyết được những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp là con đường hữu hiệu nhất để thúc đẩy phát triển kinh tế trong bối cảnh hội nhập AEC hiện nay. 528
  8. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban thư ký ASEAN, 2010, Số tay cộng đồng kinh tế ASEAN. 2. Bộ Công thương, 2009, Báo cáo tập trung kinh tế tại Việt Nam: Hiện trạng và dự báo 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2006, Báo cáo đánh giá thi hành luật doanh nghiệp. 4. Quốc hội (1997), Luật Các tổ chức tín dụng, Hà Nội 5. PGS.TS Nguyễn Thị Bằng, 2003, Hội nhập kinh tế quốc tế tác động đến môi trường xã hội Việt Nam, thực trạng và giải pháp 6. ThS Phạm Thị Thu Hiền, 2008, Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính của Việt Nam trong điều kiện hội nhập. 7. Phạm Quang Minh, 2007, Quan hệ của Asean đối với 3 nước Đông Nam , thành công của Chính trị hội nhập khu vực. 8. Nguyễn Hồng Sơn, 2008, Cộng đồng kinh tế Asean: Nội dung, biện pháp và những vấn đề đặt ra. 9. Nguyễn Hồng Sơn, 2008, Cộng đồng kinh tế Asean: Mục tiêu, nội dung và lộ trình, sách chuyên khảo, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 10. PGS.TS Lê Thị Thanh, 2010, Pháp luật Kinh tế, Nxb Tài chính 11. Nguyễn Xuân Thắng, Nguyễn Hồng Sơn và Bùi Trường Giang, 2007, Tác động của Cộng đồng Kinh tế Asean đến sự phát triển của Asean và Việt Nam 12. TS Phan Thị Thoa, 2013, Vai trò của Việt Nam trong tiến trình xây dựng cộng đồng kinh tế Asean hội nhập WTO. 13. TS Nguyễn Thị Tú, 2014, Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập WTO 14. Hoàng Anh Tuấn, 2005, AEC với các nước thành viên, Đề tài cấp Bộ, Học viện Quan hệ Quốc tế- Bộ Ngoại Giao, tháng 8/2005. 15. Hoàng Anh Tuấn, 2007, Triển vọng đàm phán FTAS, ASEAN- đối tác: Tiếp dưới góc độ chính trị- an ninh 16. Nguyễn Vũ Tùng, 2007, Kiến tạo chủ nghĩa khu vực Đông Nam sau chiến tranh thế giới thứ hai, từ SEATO đến ASEAN 17. Trần Văn Tùng và Phạm Ngọc Tân, 2007, Bối cảnh Quốc tế và tác động của nó đối với quá trình hình thành AEC. 18. THE PROGRESS OF INTEGRATION OF ASEAN ECONOMIC COMMUNITIES OF VIETNAMESE ENTERPRISES Abtract: International economic integration is a prominent trend in the world today with the existence of various types of organizations, regional links and linkages between countries such as WTO, ASEAN, EU , BRICS, ... through agreements signed as FTAs. The Association of Southeast Asian Nations (ASEAN) is asserting that it is one of the most successful examples of regional cooperation in the world, particularly in economic terms, expressed through intra-regional links: Free trade AFTA, ASEAN economic cooperation has helped the economies of member states grow strongly, develop their potential and establish their status in the international arena. Keywords: Asean Organization, ASEAN Economic Community (AEC), Integration 529
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1