Tiểu luận cuối khóa: Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ, công nhân công ty xí nghiệp,... trong hoạt động kinh doanh hiện nay
lượt xem 11
download
Tiểu luận cuối khóa: Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ, công nhân công ty xí nghiệp,... trong hoạt động kinh doanh hiện nay được nghiên cứu nhằm phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn vai trò của đội ngũ cán bộ, công nhân Công ty/ xí nghiệp,... trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất phương hướng, giải pháp để phát huy vai trò của đội ngũ đó phục vụ cho nhiệm vụ đơn vị hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận cuối khóa: Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ, công nhân công ty xí nghiệp,... trong hoạt động kinh doanh hiện nay
- A. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để phát triển kinh tế xã hội của một đất nước trong thời đại ngày nay, nguồn lực con người là yếu tố quan trọng nhất và là yếu tố chủ đạo quyết định các nguồn lực khác. Nguồn lực con người được phát huy không chỉ là động lực trực tiếp mà còn là mục tiêu của sự nghiệp đổi mới ở nước ta. Đảng ta đã xác định: "Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững". Vấn đề đặt ra là làm thế nào để con người có được vai trò và bằng cách nào để phát huy được vai trò của nhân tố con người cho mục tiêu phát triển. Cũng như các doanh nghiệp, Công ty/ xí nghiệp.............. đang tích cực trong hoạt động kinh doanh để đem lại lợi nhuận cao nhất, nâng cao đời sống cán bộ, công nhân. Nghị quyết công ty ... ........... Công ty/ xí nghiệp...........là một đơn vị thành viên của công ty .... Với đặc thù công việc, hạch toán kinh doanh tương đối độc lập......Thực tế nguồn lực con người ở Công ty/ xí nghiệp..............vẫn chưa được phát huy và sử dụng có hiệu quả để đem lại lợi ích tối ưu cho đơn vị . Vì vậy, để nghiên cứu vạch ra những cơ sở khoa học cho việc phát huy nguồn lực con người trong Công ty/ xí nghiệp...........là vấn đề cấp thiết có ý nghĩa thực tiễn, lý luận quan trọng. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài “Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ, công nhân Công ty/ xí nghiệp..................trong hoạt động kinh doanh hiện nay” làm đề tài tiểu luận cuối khoá cho chương trình trung cấp chính trị hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nội dung của đề tài này hiện tại trong công ty... và tại Công ty/ xí nghiệp........... chưa có cá nhân nào nghiên cứu, mà có chỉ viết ở dạng tham luận hoặc báo cáo quản lý nhân lực ở giới hạn hẹp qua các cuộc họp 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của tiểu luận * Mục tiêu:
- Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn vai trò của đội ngũ cán bộ, công nhân Công ty/ xí nghiệp...........trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất phương hướng, giải pháp để phát huy vai trò của đội ngũ đó phục vụ cho nhiệm vụ đơn vị hiện nay. * Nhiệm vụ : Phân tích khái niệm, đặc điểm, vai trò và tính tất yếu của đội ngũ cán bộ, công nhân Công ty/ xí nghiệp...........trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích thực trạng và tìm ra các hạn chế trong việc phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ, công nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh,. Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm phát huy vai trò đội ngũ cán bộ, công nhân của Công ty/ xí nghiệp...........trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Vai trò của đội ngũ cán bộ, công nhân Công ty/ xí nghiệp.............. trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ sở lý luận: Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước cùng với những chủ trương chính sách của tỉnh Quảng Ninh về vai trò của đội ngũ cán bộ, công nhân hiện nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: Tiểu luận dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thông qua các phương pháp: phân tích tổng hợp, quy nạp diễn dịch, lịch sử logic, khảo sát, thống kê tập hợp các số liệu sẵn có để chứng minh cho các vấn đề nghiên cứu đặt ra. 6. Ý nghĩa và kết cấu của tiểu luận Tiểu luận gồm 2 chương, B. NéI DUNG Chương 1
- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG NHÂN CÔNG TY/ XÍ NGHIỆP.............. TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1. Giai cấp công nhân 1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp công nhân Bắt nguồn từ quan điểm của C.Mac và Ph.Anghel thì giai cấp công nhân là người trực tiếp hay gián tiếp sử dụng những công cụ lao động , tư liệu sản xuất, là giai cấp trực tiếp làm gia của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Song giai cấp công nhân lại là một người không có trong tay công cụ lao động, tư liệu sản xuất, họ là những người vô sản chỉ có sức lực và trí tuệ để tồn tại được họ cần phải tìm đến những nhà tư bản có công cụ lao động, có tư liệu sản xuất làm thuê và bán sức lao động của mình cho họ. Ngược lại với giai cấp công nhân thì giai cấp tư sản lại dùng mọi cách, mọi hình thức để bóc lột sức lao động của giai cấp công nhân nhằm chiếm đoạt giá trị thặng dư của giai cấp công nhân. Sự kế thừa và phát triển quan điểm về giai cấp công nhân sau này được Lênin làm rõ, khẳng định và chỉ ra rằng: Với sự thắng lợi của giai cấp vô sản, giai cấp công nhân không còn là người làm thuê, không còn ở vào địa vị là người bị bóc lột nữa mà giai cấp công nhân đứng ở một vị thế khác. Vị thế của giai cấp cầm quyền, trở thành giai cấp thống trị về chính trị lãnh đạo xã hội, là một giai cấp chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Toàn bộ tư liệu sản xuất trong xã hội đều được quốc hữu hóa, giai cấp công nhân trở thành giai cấp làm chủ tư liệu sản xuất. Từ những quan điểm của những nhà kinh điển Macxit chủ nghĩa Mac – lenin khẳng định bản chất và nhiệm vụ của giai cấp công nhân: Chủ nghĩa Mac – Lênin luôn khẳng định bản chất của giai cấp công nhân, chỉ có giai cấp công nhân mới là giai cấp triệt để cách mạng nhất, không phải vì nó là giai cấp nghèo nhất trước hết vì lợi ích của nó đối lập với giai cấp tư sản, nó đại diện cho phương thức sản xuất cách mạng. Các nhà kinh điển maxit cũng chỉ ra rằng kẻ thù chính của giai cấp vô sản là toàn bộ giai cấp tư sản quốc tế, chứ không phải chỉ dừng lại ở một vài nhà tư bản cá biệt. Vì vậy giai cấp vô sản sẽ không thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình là giải phóng toàn xã hội thoát
- khỏi ách áp bức bóc lột tư bản, xây dựng chế độ xã hội cộng sản chủ nghĩa nếu như nó không được trang bị và vũ trang bằng một tư tưởng, lý luận cách mạng là chủ nghĩa Mac – Lênin. Theo Lênin thì giai cấp công nhân muốn hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình thì giai cấp công nhân cần phải giác ngộ những tư tưởng lý cách mạng, phải tiến hành cuộc đấu tranh tư tưởng, giải phóng công nhân khỏi hệ tư tưởng tư sản và các tư tưởng không vô sản, đưa lý luận Macxit vào phong trào công nhân trên toàn thế giới làm cho giai cấp vô sản ”tự nó” (tự phát) thành giai cấp ”cho nó” (tự giác). Nhiệm vụ của giai cấp công nhân là đấu tranh giành chính quyền, tự giải phóng giai cấp mình. Nhiệm vụ chủ yếu và cơ bản của giai cấp công nhân là thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, thiết lập nền chuyên chính mới và sử dụng nền chuyên chính đó để xây dựng xã hội mới tốt đẹp hơn phục vụ lợi ích của giai cấp công nhân. Do vậy để giành được quyền lực nhà nước là nhiệm vụ được đặt ra một cách trực tiếp, giai cấp công nhân cần phải làm một cuộc cách mạng nhằm thay đổi hình thái kinh tế xã hội từ chế độ xã hội CNTB sang xã hội XHCN, cuộc cách mạng này chỉ có giai cấp công nhân trên toàn thế giới mới làm được. Theo CMac nói: Bất cứ một cuộc cách mạng xã hội nào cũng đều có những tính chất chính trị rõ rệt vì nó trực tiếp đụng trạm tới các vấn đề quyền lực chính trị, trực tiếp tuyên chiến với chế độ, thể chế cũ. Mặt khác bất cứ một cuộc cách mạng chính trị nào cũng có tính chất xã hội vì nó đặt các vấn đề cải tạo xã hội cũ, xây dựng lên các quan hệ xã hội mới trên mỗi bước tiến của cách mạng. Ví như cuộc cách mạng vô sản giành quyền lực vào tay giai cấp vô sản, thiết lập lên quyền lực vô sản, xây dựng lên các quan hệ xã hội mới trước hết là quan hệ về sở hữu TLSX, xóa bỏ sở hữu TBCN, xác lập quan hệ sở hữu XHCN”. 1.1.2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về giai cấp công nhân Việt Nam
- Đất nước ta đã trải qua nhiều cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước trong lịch sử, người dân Việt Nam đã trải qua nhiều lầm than cùng cực, song ý trí kiên cường không khuất phục trước mọi thế lực, mọi áp bức,... ở mọi thời điểm đều được phát huy. Đó là những đặc trưng, bản chất của người dân Việt Nam. Dưới sự áp bức bóc lột của chủ nghĩa thực dân và phong kiến, cũng như theo phong trào đấu tranh rộng rãi của giai cấp công nhân tiến bộ trên toàn thế giới thì giai cấp công nhân ở nước ta cũng ra đời ngay từ đầu thế kỷ thứ XIX, trở thành chủ thể của lịch sử và cũng từng bước hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Hồ Chí Minh là người giác ngộ được những vai trò quan trọng của giai cấp công nhân và cũng là một trong những người công nhân đầu tiên của nước ta. Trong những năm tháng hoạt động ở nước ngoài, chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm sát sao đến các phong trào công nhân trong nước. Người nói: ”Đảng ta không những chỉ tăng cường công tác tuyên truyền trong công nhân mỏ và các nghành kinh tế quan trọng khác, mà còn chú ý đến những công nhân đang thất nghiệp, thợ thủ công ở thành thị và công nhân nông thôn” Tại hội nghị trung ương VIII (tháng 5 năm 1941) Bác khẳng định: Lấy vận động công nhân làm công việc đầu tiên trong công việc tổ chức quần chúng của Đảng... làm sao cho phong trào thợ thuyền trở nên một lực lượng tiên phong trong cuộc cách mạng giải phóng Đông Dương. Với chủ trương đó hội nghị đã thống nhất thành lập Mặt Trận Việt Minh, trong đó Hội công nhân cứu cuốc là lòng cốt. Hội công nhân cứu cuốc ra đời đã khẳng định sự đánh giá nhất quán, chính xác nhất quán vị trí giai cấp công nhân của Hồ Chí Minh. Qua đây yếu tố thống nhất dân tộc của giai cấp vô sản được phát huy một cách triệt để, nó đã nôi kéo được cả dân tộc và trở thành ngọn cờ duy nhất lãnh đạo dân tộc. Điều đó được minh chứng qua thắng lợi của cách mạng tháng tám (1945). Thắng lợi này được đáng
- dấu bằng bước nhảy vọt bằng chính nội lực của giai cấp công nhân Việt Nam, kết thục chế độc thuộc địa kéo dài gần 80 năm ở nước ta, mở đầu cho sự sụp đổ của hệ thống thuộc địa, sự tan dã của chế độ thực dân. Sau thắng lợi vẻ vang của cuộc cách mạng tháng tám, trong công cuộc xây dựng và bảo vệ chính quyền còn non trẻ mới giành được hỏi toàn dân tộc phải đóng góp sức lực và trí tuệ của mình để giành lấy thắng lợi cuối cùng về mình. Cùng với ý nghĩa của to lớn của giai cấp công nhân trên toàn thế giới Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh cho công nhân và người lao động cả nước được nghỉ ngày Quốc tế lao động nhưng vẫn được hưởng lương. Đây chính là sự khẳng định quyền bình đẳng tự do dân chủ bằng pháp luật của Người. Từ chỗ xác định quyền lợ và nghĩa vụ của giai cấp công nhân, người kêu gọi mỗi công nhân đều phải trở thành một chiến sĩ đấu tranh trên mặt trận của mình, phải đoàn kết, hăng hái thi đua, tích cực sản xuất ra nhiều của cải vật chất để vừa phục vụ cho kháng chiến, vừa kiến quốc, góp sức cùng cả nước đánh bại thực dân pháp và đế quốc Mỹ, lật nhào ngụy quân ngụy quyền, tạo tiền đề vững chắc cho thời kỳ quá độ nên chủ nghĩa xã hội của nước ta. Trong các hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh thì tư tưởng về giai cấp công nhân trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc là một quan điểm nhất quán, đánh giá đúng với bản chất của cách mạng và năng lực lãnh đạo cả giai cấp công nhân Việt Nam. Tùy theo từng thời kỳ lich sử, Người đã phát triển nhận thức của mình về vai trò, vị trí của giai cấp công nhân một cách đúng đắn, phù hợp với nhiệm vụ cách mạng chung của cả nước. Ngày nay, trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước theo định hướng XHCN ở nước ta thì những người công nhân lao động, dù bằng hình thức chân tay hay trí não họ chỉ chiếm khoảng 12% dân số cả nước nhưng họ vẫn giữ một vị trí rất quan trọng. Thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam mà giai cấp
- công nhân là liên minh tập hợp, đoàn kết và lãnh đạo tất cả những tầng lớp nhân dân lao động tiến hành công cuộc đổi mới, từng bước đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Đó cũng là thành quả và là những món quà ý nghĩa báo công với Bác muôn vàn kính yêu của chúng ta. 1.1.3. Quan niệm của Đảng và Nhà nước ta về giai cấp công nhân Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 03 tháng 02 năm 1932, sự ra đời của Đảng cộng sản là một tất yếu và cần thiết cho cách mạng Việt Nam. Bởi để cách mạng thành công cần phải có một giai cấp lãnh đạo cho các phong trào đấu tranh giành độc lập giải phóng dân tộc. Giai cấp công nhân là một sự chọn đúng đắn cho vai trò lãnh đạo. Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, đồng thời là Đảng của dân tộc Việt Nam. Ngay từ khi ra đời đến nay Đảng là người đại diện xứng đáng cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc Việt Nam. Tại đại hội lần thứ II của Đảng ( tháng 2 năm 1951) Hồ Chí Minh nhấn mạnh” Trong giai đoạn này, quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc là một. Chính vì Đảng lao động Việt Nam là của giai cấp công nhân, nhân dân lao động nên nó là Đảng của dân tộc Việt Nam”. Cùng nhất quán với quan điểm này, khi miền Bắc nước ta tiến hành cuộc cách mạng XHCN vào năm 1961, Người lại nhấn mạnh ”Đảng là của giai cấp, đồng thời cũng là Đảng của toàn dân tộc không thiên tư, thiên vị”. Vận dụng những nguyên tắc về Đảng kiểu mới của V.I.Lenin vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta, Hồ chủ tich yêu cầu Đảng phải tập hợp được trong hàng ngũ của mình những người trong giai cấp công nhân, nông dân nghèo, binh lính,...miễn là những người đó tin theo chủ nghĩa Cộng sản chương trình Đảng và Quốc tế Cộng sản,
- hăng hái đấu tranh và giám hy sinh phục tùng mệnh lệnh của đảng và đóng kinh phí, chịu phấn đấu trong một bộ phận của Đảng. Khi nói đến Đảng của giai cấp công nhân, đồng thời là Đảng của dân tộc thì điều đó cũng không có nghĩa là ”Đảng toàn dân”, không mang bản chất giai cấp. Ngay sau khi thành lập Đảng, Hồ Chí Minh đã xác định rõ bản chất giai cấp công nhân của Đảng. Bản chất công nhân của Đảng được không những đươc thể hiện ở số lượng đảng viên xuất thân từ giai cấp công nhân, mà điều cơ bản là ở chỗ lập trường của giai cấp công nhân và nền tảng tư tưởng của Đảng chính là chủ nghĩa Mac – Lênin. Theo nghị quyết Đại hội VII của Đảng cũng đã chỉ rõ ”Khẳng định bản chất giai cấp công nhân của Đảng”. Không thể tách rời Đảng và giai cấp với các tầng lớp nhân dân lao động khác, với toàn thể dân tộc. Ngay từ khi thành lập Đảng đã mang trong mình tính thống nhất giữa yếu tố giai cấp và yếu tố dân tộc. Chính những lợi ích của giai cấp công nhân đòi hỏi trước hết phải giải phóng dân tộc. Đảng tìm thấy sức mạnh không chỉ ở giai cấp công nhân mà còn ở các tầng lớp nhân dân lao động và ở cả dân tộc. Trong quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Mình thì người cho rằng giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng và với tư cách đó thì giai cấp công nhân bao giờ cũng là đội tiên phong của cách mạng Việt Nam. Khi nói đến Đảng Cộng Sản thì Đảng bao giờ cũng là đội tiên phong dũng cảm và là bộ tham mưu sáng suốt của giai cấp vô sản, của nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng mang bản chất của giai cấp công nhân được xây dựng theo quan điểm Đảng kiểu mới của V.I.Lênin. Khi gắn Đảng với bản chất là giai cấp công nhân, Hồ Chí Minh bao giờ cũng gắn Đảng với vai trò lãnh đạo cách mạng, với vị trí của đội tiên phong trong
- sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người của giai cấp công nhân. Khẳng định của chủ nghĩa Mac – Lênin là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng, Hồ Chí Minh chỉ rõ Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong Đảng ai cũng hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Bây giờ học thuyết nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”. Lấy chủ nghĩa Mac – Lênin làm cốt điều đó cũng không có nghĩa là vận dụng một cách máy móc, rập khuôn từng câu, từng chữ cảu C.Mac, Ph.Ăngghel và V.I.Lênin mà phải lắm lấy cái bản chất khoa học, cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mac. Đồng thời phải biết phân tích cụ thể tình hình cụ của thực tiễn cách mạng Việt Nam để hoạch định đường nối, chính sách đúng đắn. Từ thực tiễn cho thấy, trong 80 năm tồn tại và phát triển của mình, Đảng Cộng sản Việ t Nam là ngươ i duy nh ất lãnh đạ o cách mạng Vi ệt Nam và cách mạng Vi ệt Nam 80 năm qua luôn cầ n có sự lãnh đạ o củ a mộ t Đả ng cách mạng chân chính c ủa giai c ấp công nhân, toàn tâm toàn ý phụ c vụ nhân dân để đưa cách m ạng giải phóng dân tộ c đế n thắ ng lợi và cách mạ ng XHCN đến thành công. 1.2.Vai trò và yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ, công nhân Công ty/ xí nghiệp...........trong hoạt động kinh doanh . 1.2.1. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công nhân Công ty/ xí nghiệp........... trong hoạt động sản xuất kinh doanh Sự phát triển kinh tế – xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiện nhưng chủ yếu nhất vẫn là phụ thuộc vào yếu tố con người. Nếu so sánh các
- nguồn lực với nhau thì nguồn nhân lực có ưu thế hơn cả. Do vậy, hơn bất cứ nguồn lực nào khác, nguồn nhân lực luôn chiếm vị trí Công ty/ xí nghiệp...........và đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, nhất là giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Việc khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là vấn đề hết sức quan trọng, nguồn nhân lực cần phát huy tính đa dạng, phong phuc về truyền thống văn hoá Phương Đông như: hiếu học, trọng nhân tài, trọng tri thức, khoa học…Tuy nhiên cho đến nay, những tiềm năng quan trọng này vẫn chưa được chú ý khai thác đầy đủ, đúng mức và có thể sử dụng chưa hiệu quả về nguồn nhân lực. Ngày nay, khi thế giới bước vào nền kinh tế tri thức thì vấn đề nhân tài đang thực sự là vấn đề cấp thiết, vì nhân tài là hạt nhân của nền kinh tế tri thức. Tuy rằng, nhân tài thời nào cũng quý trọng nhưng ngày nay lại càng quan trọng hơn. Muốn đi tắt, đón đầu trong phát triển thì phải có nguồn nhân lực tiên tiến, không thể lãng quên nhân tài và không thể lãng phí nguồn nhân lực. Do vậy, các quốc gia cần phải chủ động quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo và bồi dưỡng để nguồn nhân lực phát huy đạt hiệu quả cao nhất. Có thể nói nhân lực là yếu tố đầu vào quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất và cung cấp dịch vụ. Một tổ chức dù có nguồn tài chính dồi dào, máy móc kỹ thuật hiện đại đến đâu cũng sẽ trở lên vô nghĩa nếu không có nhân lực, quản trị nhân sự không hiệu quả. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự bất cập giữa nhu cầu thực tiễn về nguồn nhân lực tại Công ty/ xí nghiệp...........với khả năng đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực, song có thể nói nguyên nhân mấu chốt là do thực trạng tại Công ty/ xí nghiệp...........là vai trò của nguồn nhân lực chưa được nhận thức đúng đắn,
- do vậy các Công ty/ xí nghiệp.............. vẫn chưa có kế sách và sự đầu tư thỏa đáng cho việc quản lý nguồn nhân lực này về bề lâu, bề dài. Hầu hết các Công ty/ xí nghiệp...........mới chỉ có khả năng đảm bảo nhân lực cho ngắn hạn mà chưa có giải pháp đảm bảo nhân lực cho dài hạn. Kết quả là do không đạt được mục tiêu phát triển do không đảm bảo được nhu cầu nhân lực. Từ đó có thể thấy, lời giải cho bài toán nhân lực tại các Công ty/ xí nghiệp...........không chỉ là việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý nguồn nhân lực trong ngắn hạn mà còn đòi hỏi các Công ty/ xí nghiệp........... cần có những giải pháp và chính sách nhân lực có hiệu quả nhằm chủ động về nhân lực trong dài hạn. Có như vậy Công ty/ xí nghiệp...........mới hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất của Công ty/ xí nghiệp.............. hiện nay cũng như trong nhiều năm tiếp theo. 1.2.2. Yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ, công nhân Công ty/ xí nghiệp.............. trong hoạt động kinh doanh hiện nay (Phần này viết dài ra nhé) Một là, Phải có sức khoẻ – nền tảng cho mọi hoạt động. Sức khoẻ là yêu cầu đầu tiên đối với người lao động của mọi thời đại Hai là, Đội ngũ cán bộ, công nhân của Công ty/ xí nghiệp.............. phải thường xuyên bồi dưỡng chuẩn hoá về chuyên môn nghiệp vụ để phát huy tốt nhất khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Vì đặc thù ngành viễn thông ............ Ba là, Đội ngũ cán bộ, công nhân của Công ty/ xí nghiệp.............. phải có tình yêu nghề, tâm huyết với nghề Bốn là đội ngũ cán bộ, công nhân của Công ty/ xí nghiệp.............. phải cú tâm hồn phong phú để giải toả những nặng nhọc của công việc Năm là phải luôn thể hiện vai trò tiên phong của giai cấp công nhân, trung thành với lý tưởng cộng sản.... Chương 2 THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG NHÂN CÔNG TY/ Xí nghiệp...........….TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HIỆN NAY 2.1. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của Công ty/ xí nghiệp..............
- Đặc điểm: Công ty/ xí nghiệp.............. trực thuộc công ty ... có nhiệm vụ: 2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công nhân của Công ty/ xí nghiệp.............. 2.2.1. Số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ cán bộ, công nhân Về số lượng: Cơ cấu ngành, lĩnh vực được đào tạo: CNCNV có trình độ Đại học: CBCNV có trình độ cao đẳng: CBCNV có trình độ trung học: Công nhân kỹ thuật là: CBCNV có trình độ ngoại ngữ : CBCNV đã học xong lý luận chính trị 4 người Với cơ cấu ngành, lĩnh vực được đào tạo như vậy có ảnh hưởng hoạt động SX, KD của Công ty/ xí nghiệp.............. hiện nay và trong tương lai cụ thể là: + Số lượng CBCNV là lao động kỹ thuật là ........người trên tổng số ...người trong khi đó CBCNV có trình độ trung học trở lên là ......... người nếu không có chiến lược phát triển về đào tạo lại, đào tạo bổ sung thì trong tương lai Công ty/ xí nghiệp.............. có thể phát triển bền vững mà có khả năng không theo kịp sự phát triển chung của nền kinh tế. Cơ cấu theo độ tuổi, giới tính Về tuổi đời của CBCNV trong Công ty/ xí nghiệp..............: CBCNV có tuổi đời dưới 30 tuổi: CBCNV có tuổi đời từ 30 tuổi đến 45 tuổi: CBCNV có tuổi đời từ 46 tuổi đến 55 tuổi: CBCNV có tuổi đời từ 56 tuổi trở lên: Về tuổi đời CBCNV có độ tuổi dưới 30 Công ty/ xí nghiệp.............. có người chiếm .........Ở độ tuổi này thường có sức khoẻ, tinh nhạy có thể đáp ứng được mọi yêu cầu công việc xong cũng do sức trẻ chưa có kinh nghiệm hoặc kinh
- nghiệm còn thiếu cũng gặp không ít những kho khăn trong HĐSXKD của Trung tâm..... Về giới tính: Giới tính nam Giới tính nữ: Lao động nữ của Công ty/ xí nghiệp.............. có người trong đó CBCNV .Như vậy do nhu cầu xã hội Công ty/ xí nghiệp.............. cũng còn gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng, bố trí , quản lý nhân lực. 2.2.2. Thực trạng về việc sử dụng cán bộ, công nhân của Công ty/ xí nghiệp.............. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp và từng bộ phận trong doanh nghiệp, phương án phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, năng lực tài chính của doanh nghiệp. Khả năng nhân lực hiện tại chủ yếu được xác định dựa vào việc thống kê, đánh giá lại nguồn nhân lực hiện có, loại trừ những biến động có thể dự kiến trước, như cho đi đào tạo, thuyên chuyển, hưu trí,…Qua nghiên cứu hiện trạng nguồn nhân lực phải đánh giá được các yếu tố số lượng, cơ cấu, trình độ, kỹ năng của đội ngũ lao động hiện tại của doanh nghiệp từ đó có thể khẳng định được: Công ty/ xí nghiệp.............. đang sử dụng, bố trí cán bộ công nhân viên theo đúng ngành ngề, chuyên môn được đào tạo hoặc đào tạo lại. Về chế độ lương thưởng trong Công ty/ xí nghiệp.............. được chi trả như sau: + Đối với cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ: được trả theo vị trí công tác. + Đối với công nhân trực tiếp được: Hiện nay trong toàn Công ty/ xí nghiệp.............. từ Đảng uỷ, Ban lãnh đạo Công ty/ xí nghiệp.............., Công đoàn Công ty/ xí nghiệp.............. cho đến tận người lao động của Công ty/ xí nghiệp.............. đều xác định tiền lương là do khách hàng chi trả từ đó Công ty/ xí nghiệp.............. đã xác định nguồn lương và chi trả tiền lương cho người lao động theo lương khoán sản phẩm. 2.2.3. Thực trạng công tác quản lý nhân lực và vận dụng cơ cơ chế, chính sách của Công ty/ xí nghiệp.............. với đội ngũ công nhân, lao động
- Nguồn nhân lực của Công ty/ xí nghiệp.............. được quản lý tốt, cán bộ quản lý từ ban giám đốc đế người quản lý trực tiếp đều luôn quan tâm đến công nhân. Do đó, đội ngũ cán bộ, công nhân viên của Công ty/ xí nghiệp.............. luôn có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu, lý tưởng của Đảng, an tâm, tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo. Có tinh thần đoàn kết và trách nhiệm cao trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, quản lý chủ chốt của Công ty/ xí nghiệp.............. luôn giữ vững phẩm chất cách mạng, có lối sống lành mạnh, giản dị và tâm huyết với công việc thực sự là Công ty/ xí nghiệp...........đoàn kết quy tụ sức mạnh trí tuệ của tập thể phấn đấu vì mục tiêu chung. Công ty/ xí nghiệp.............. có chính sách khuyến khích các cá nhân tích cực học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề tiếp thu những kỹ thuật, công nghệ mới, hiện đại trong sản xuất. Các phong trào thi đua thường xuyên được phát động trong Công ty/ xí nghiệp............... Hoạt động văn hoá tinh thần, giáo dục truyền thống được quan tâm đúng mức nên đã tạo được lớp cán bộ, công nhân viên không chỉ năng động sáng tạo và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc mà còn giàu lòng nhân ái,có tinh thần “tương thân, tương ái, uống nước, nhớ nguồn” tâm hồn trong sáng, tích cực tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao rèn luyện thân thể để phát triển toàn diện. 2.3. Một số vấn đề đặt ra và nguyên nhân 2.3.1. Một số vấn đề đặt ra Lực lượng lao động của Công ty/ xí nghiệp.............. có một số dây chuyền sản xuất còn chưa phù hợp, một số dây chuyền sản xuất còn phải sử dụng những CBCNV là nữ hay CBCNV có tuổi đời trên 46 tuổi hoặc có vấn đề về sức khoẻ (cụ thể là Công ty/ xí nghiệp.............. có các dây chuyền lắp ráp đèn mỏ, giá nạp, mũ lò có thể sắp xếp bố trí được khoảng 70 CBCNV) .
- Về số lượng của đội ngũ CBCNV hiện có của Công ty/ xí nghiệp.............. hiện nay chưa phù hợp. Là vì Công ty/ xí nghiệp.............. đang thiếu nhân lực thường xuyên phải bố trí làm thêm giờ. Chất lượng đội ngũ so yêu cầu hiện nay chưa hợp lý hay hợp lý. Với trình độ kiến thức đã được trang bị, ngành nghề đã được đào tạo hoặc đào tạo lại của toàn bộ CBCNV hiện có của Công ty/ xí nghiệp.............. hiện nay là chưa hợp lý là vì: Nhu cầu sản xuất của Công ty/ xí nghiệp.............. thiếu lao động có trình độ chuyên môn cao trong khi đó lao động phổ thông hiện có của Công ty/ xí nghiệp.............. lại thừa. Nhu cầu về cán bộ makettinh còn chưa có trong khi đó CBCNV có trình độ trung học kinh tế, kỹ thuật hiện tại là 56 người. 2.3.2.Nguyên nhân Khách quan: Do cơ chế, chính sách, sự quan tâm đãi ngộ, việc sử dụng nhân tài còn yếu, còn thiếu. Sự phát triển kinh tế, phát triển nhân lực không đồng bộ; địa bàn hoạt động, lĩnh vực sản xuất cũng là một trong những nguyên nhân không thu hút được nhân tài Chủ quan: Không chỉ riêng Công ty/ xí nghiệp.............. mà các doanh nghiệp hiện nay sau khi b ước vào giai đoạn kinh tế phát triển hội nhập quốc tế đều thiếu cán bộ có trình độ quản lý, trình độ tay nghề, trình độ lý luận... mới bắt đầu quan tâm đến vấn đề nhân lực, quản lý, sử dụng nhân lực..... đặc biệt là Cán bộ quản lý nhiều lĩnh vực hoạt động còn thiếu và phải kiêm nhiệm 2.4. Phương hướng phát huy vai trò cán bộ, công nhân của Công ty/ xí nghiệp............... Dự báo hoạt động kinh doanh của đơn vị trong thời gian tới. Doanh thu T Ngành sản xuất TT 2011 2012 2013 2014 2015
- Mục tiêu, phương hướng xây dựng đội ngũ cán bộ , công nhân của trung tâm. Trong chiến lược phát triển của các Công ty/ xí nghiệp.............. giai đoạn 2010 2015, mục tiêu chung mà các Công ty/ xí nghiệp.............. hướng đến là xây dựng Công ty/ xí nghiệp.............. trở thành các Công ty/ xí nghiệp.............. lớn mạnh đa ngành, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Có thể thấy mục tiêu cuối cùng các Công ty/ xí nghiệp.............. hướng đến là đảm bảo về mặt chất lượng dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Để đạt được mục tiêu này, các Công ty/ xí nghiệp.............. cần có sự phối hợp các nguồn lực: tài chính, con người, công nghệ…lại với nhau. Lực lượng nào thực hiện việc phối hợp và sử dụng các nguồn lực này? Câu trả lời là cán bộ, công nhân, nhân viên Công ty/ xí nghiệp............... Cán bộ lãnh đạo Công ty/ xí nghiệp.............. xây dựng và quyết định các chính sách, biện pháp hoạt động để hiện thực hóa hướng chiến lược phát triển đó. Đội ngũ công nhân viên là những chủ thể trực tiếp tiến hành các hoạt động triển khai kế hoạch chiến lược. Như vậy nhân lực các Công ty/ xí nghiệp.............. đóng vai trò là chủ thể thực hiện chiến lược phát triển của các Công ty/ xí nghiệp.............. trên cơ sở phối hợp sử dụng nguồn lực con người và các nguồn lực khác. Từ đó phải xây dựng được đội ngũ những người lao động có kỷ luật, có trình độ khoa học cao, có phẩm chất đạo đức tốt đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 2.5. Giải pháp phát huy vai trò đội ngũ, cán bộ, công nhân của Công ty/ xí nghiệp.............. 2.5.1. Nâng cao nhận thức và hành động của các chủ thể lãnh đạo quản lý trong việc phát huy vai trò đội ngũ cán bộ, công nhân của Trung tâm Đối với các cấp ủy Đảng: Trong mỗi bước thành công, một phần cơ bản và quan trọng phụ thuộc và việc phát huy vai trò của các tổ chức Đảng trong Công ty/ xí nghiệp...............
- Những chi bộ Đảng trong Công ty/ xí nghiệp.............. phải thường xuyên hướng dẫn, tuyên truyền tới những đảng viên trong chi bộ mình những tư tưởng, đường nối, ý kiến chỉ đạo của Đảng bộ Công ty/ xí nghiệp............... Nhằm phát huy sức mạnh tập thể người lao động trong từng bộ phận, từng tổ sản xuất của đơn vị, đồng thời thường xuyên tích lũy kinh nghiệm sống và kinh nghiệm làm việc sao cho năng suất lao động đạt hiệu quả cao nhất. Tiếp tục làm gì và làm như thế nào để xây dựng, nâng cao chất lượng của tổ chức Đảng trong bộ phận chi bộ mình, giúp cho tổ chức Đảng tại chi bộ thật mạnh mẽ, đồng thời làm cho Đảng ủy Công ty/ xí nghiệp.............. bền vững. Tổ chức Đảng trong Công ty/ xí nghiệp.............. cần phải phát huy được những truyền thống là đơn vị có tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, phát huy tính cần cù chịu thương chịu khó, ham làm, ham học hỏi, không sợ ngại, sợ khó va tinh thần đoàn kết của đảng viên trong Công ty/ xí nghiệp.............. và của người lao động. Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu cho lớn mạnh của Đảng bộ và cho sự phát triển bền vững của Công ty/ xí nghiệp............... Chi bộ Công ty/ xí nghiệp.............. cần không ngừng tăng cường công tác dân vận, giữ vững mối quan hệ đoàn kết giữa cán bộ đảng viên với người lao động trong Công ty/ xí nghiệp.............., đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ với chính quyền và các tổ chức quần chúng làm tốt công tác tuyên truyền, vận động và khắc phục những khó khăn vướng mắc trong quan hệ xã hội và trong công việc. Chi bộ Công ty/ xí nghiệp.............. cần chú trọng đào tạo đảng viên trong Công ty/ xí nghiệp.............., đồng thời quan tâm mở rộng kết nạp nhiều đảng viên mới, đặc biệt là những đảng viên còn trẻ tuổi. Bởi sự hăng hái nhiệt tình của tuổi trẻ và kinh nghiệm của những đảng viên đi trước sẽ góp phần làm lớn mạnh cho Đảng bộ và cho sự phát triển của Công ty/ xí nghiệp............... Qua thực tiễn cho thấy để tổ chức Đảng hoạt động có hiệu quả, tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy vào sự phát triển của Công ty/ xí nghiệp.............., cần tập trung thực hiện một số giải pháp cụ thể sau: Chú trọng nâng cao chất lượng công tác chính trị tư tưởng, đổi mới phương pháp nghiên cứu học tập nghị quyết cho cán bộ, đảng viên phù hợp với
- từng đối tượng đảng viên và hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty/ xí nghiệp............... Cần phải xây dựng quy chế hoạt động và mối quan hệ làm việc giữa cấp chi bộ Công ty/ xí nghiệp.............. với các chi bộ đảng cơ sở ... phải thật cụ thể rõ ràng, rễ hiểu. Đảm bảo sự tham gia lãnh đạo của Đảng và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu với tổ chức Đảng. Thực hiện thống nhất thể thức hóa ban lãnh đạo như Giám đốc là Đảng viên đồng thời là bí thư chi bộ Công ty/ xí nghiệp............... Bê cạnh đó chi bộ cần lựa chọn, giới thiệu những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đủ điều kiện để tham gia vào ban lãnh đạo của Công ty/ xí nghiệp............... Chi bộ Công ty/ xí nghiệp.............. tập trung lãnh đạo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Công đoàn và Đoàn thanh niên hoạt động theo đúng điều lệ hoạt động của tổ chức. Triển khai thực hiện tốt quy chế tập chung dẩn chủ ở cở sở đảng trong Công ty/ xí nghiệp.............., cùng với giám sát bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho người lao động. Đối với Ban giám đốc Công ty/ xí nghiệp.............. Trong một Doanh nghiệp thì cán bộ, công nhân viên là một bộ phận chính, nó quyết định đến sự phát triển và hội nhập của doanh nghiệp. Vậy để phát huy tối đa nguồn nhân lực ban giám đốc Công ty/ xí nghiệp.............. cần có có những giải pháp: Theo quy mô, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty/ xí nghiệp.............. thì ban giám đốc nên kế hoạch kinh doanh, đồng thời hoạch định kế hoạch làm việc cụ thể cho quá trình quản lý và hoạt động kinh doanh, phân công nhiệm vụ rõ ràng tới từng bộ phận, từng đơn vị trong Công ty/ xí nghiệp............... Thông qua đó tới các bộ phận chức năng, các đơn vị trong Công ty/ xí nghiệp.............. sẽ phân công từng nhiệm vụ cụ thể theo chức năng và nghiệp vụ của mỗi cán bộ, công nhân viên trong Công ty/ xí nghiệp............... Để kích thích tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên, nhằm nâng cao năng xuất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động ban giám đốc nên có những hình thức khen thưởng kịp thời, động viên người lao động hăng say làm việc.
- Thường xuyên ra kế hoạch khen thưởng người lao động trong Công ty/ xí nghiệp.............. vào những thời điểm như tháng, quý, năm, ngay khi người lao động hoặc đơn vị sản xuất hoàn thiện kế hoạch hay một nhiệm vụ cụ thể mà ban lãnh đạo Công ty/ xí nghiệp.............. giao cho. Trong quá trình lao động với mỗi cán bộ, công nhân viên cần phải có tinh thần học hỏi, sáng tạo trong sản xuất. Với những lao động thường xuyên sáng tạo, có sáng kiến trong lao động cần được tuyên dương trước toàn thể người lao động trong Công ty/ xí nghiệp............... Bằng hình thức như vậy tạo nên tư tưởng tự học hỏi cho mỗi người lao động. 2.5.2. Đổi mới công tác đào tạo, đào tạo lại Đối với công tác đào tạo phát triển cho tương lai, Công ty/ xí nghiệp.............. cần phải chủ động trong việc lập kế hoạch. Để thực hiện công tác này, Công ty/ xí nghiệp.............. cần căn cứ vào chiến lược của mình, dự báo phát triển của ngành để có quy hoạch đào tạo cho phù hợp. Tổ chức lớp đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ thường xuyên cho từng cán bộ chuyên môn và công nhân trực tiếp lao động theo đúng với chức năng, nhiệm vụ của từng người lao động. Theo định kỳ tổ chức cho người lao động trong Công ty/ xí nghiệp.............. đến những đơn vị bạn tìm hiểu và học hỏi những kinh nghiệm quản lý, sản xuất, kinh doanh, từ đó áp dụng vào các hoạt động kinh doanh, dịch vụ của Công ty/ xí nghiệp.............. được tốt hơn và hiệu quả hơn. 2.5.3.Tăng cường công tác quản lý nhân lực Quản lý nhân lực là cụng việc hết sức khó khăn phức tạp, nó vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Tính chất xã hội của quá trình lao động đòi hỏi hoạt động quản lý phải gắn liền với các vấn đề mang tính chất xã hội, phải bảo đảm điều kiện về cuộc sống vật chất cũng như tinh thần cho không chỉ bản thân người lao động mà còn cho các thành viên trong gia đình anh ta, đảm bảo các mối quan hệ xã hội giữa người lao động với người sử dụng sức lao động và mối quan hệ giữa những người lao động với nhau.
- Xuất phát từ vai trò quan trọng của quản lý nhân lực thì công tác quản lý người lao động trong Công ty/ xí nghiệp.............. là yếu tố tiên quyết đến sự phát triển của Công ty/ xí nghiệp............... Do vậy cần phải đổi mới công tác quản lý nhân lực tại Công ty/ xí nghiệp...........như sau: Thực hiện ban hành những quy chế, quy định quản lý nội bộ trong Công ty/ xí nghiệp.............. về quản lý nhân lực trong Công ty/ xí nghiệp............... Với mỗi quy chế nêu nên những quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong Công ty/ xí nghiệp............... Cán bộ chức năng phải thường xuyên thông báo, hướng dẫn cũng như nhắc nhở người lao động trong Công ty/ xí nghiệp.............. thực hiện đúng với những quy định và quy chế quản lý nhân lực đó ban hành. Để công tác quản lý nhân lực tại Công ty/ xí nghiệp.............. được tốt hơn, bộ phận quản lý nhân lực Công ty phải thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khen thưởng đối với cá nhân thực hiện tốt những quy định và kỷ luật những cá nhân không thực hiện tốt nội quy, quy chế đó được ban hành. 2.5.4.Đổi mới công tác cán bộ trong Công ty/ xí nghiệp.............. Công tác quy hoạch phải được tiến hành từ cấp quản trị thấp nhất đến cấp cao nhất và phải được thực hiện hàng năm, quan tâm đến việc đánh giá, phát hiện năng lực và triển vọng cán bộ từ cấp cơ sở. Đối với đội ngũ cán bộ quản lý trong diện quy hoạch, cần phải có chương trình đào tạo cụ thể, có chế độ sách hạch nghiêm túc trước khi đề bạt. phải lựa chọn được những cán bộ thực sự có đủ phẩm chất và năng lực quản lý để đưa vào nguồn kế cận, dự bị. Để có được kết quả này, trong quá trình thực hiện quy hoạch, cần từng bước thử thách, giao nhiệm vụ từ đơn giản đến phức tạp cho đối tượng cán bộ, công nhân viên trong diện quy hoạch nhằm rèn luyện tạo cơ hội cọ sát với thực tiễn công tác quản lý cho cán bộ. Có như vậy mới đánh giá chính xác năng lực của cán bộ. Quy hoạch cán bộ phải thực hiện theo hướng “mở” và “động”, trong đó cần chú ý tới hướng “động” của quy hoạch. Quy hoạch động là quy hoạch một chức danh cho nhiều người và một người cho nhiều chức danh, có nghĩa là không phải đưa cán bộ vào danh sách quy hoạch là xong mà Ban giám đốc Công ty/ xí nghiệp.............. cùng với bộ phận phụ trách công tác nhân lực thường xuyên theo dõi, đánh giá để điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Bên cạnh đó, lãnh đạo Công
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
TIỂU LUẬN "DIỄN BIẾN LẠM PHÁT VIỆT NAM ĐẾN CUỐI 2008 VÀ BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ LINH HOẠT"
8 p | 1726 | 842
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Huỳnh Thanh Sơn
97 p | 600 | 287
-
Luận văn tốt nghiệp: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ THƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG THỜI KỲ HỘI NHẬP WTO
94 p | 120 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức hoạt động giáo dục STEM cho học sinh ở các trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên
105 p | 74 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn
96 p | 27 | 16
-
Khóa luận cuối khóa: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Huế
63 p | 17 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Bảo tồn phong tục cưới hỏi truyền thống của người Mường tỉnh Thanh Hóa
63 p | 9 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn