intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing cho sản phẩm từ sữa của công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk

Chia sẻ: Quoc Nhan Pham | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:21

195
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động marketing sản phẩm từ sữa của công ty. Từ đó, đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing, tăng doanh số bán hàng, nâng cao thị phần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing cho sản phẩm từ sữa của công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk

  1. Quản trị Marketing                                                                        GVHD: PGS TS Võ Phước Tấn BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG TIỂU LUẬN  MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING Đề tài tiểu luận: “Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing cho  sản phẩm từ sữa của công ty cổ phần sữa Việt  Nam – Vinamilk”                        Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VÕ PHƯỚC TẤN                              Học viên: Bùi Thị Thảo                              Mã số học viên: 16000033                              Khóa: 09                              Lớp: 16CH01 Bình Dương, ngày 20 tháng 03 năm 2017 HV: Bùi Thị Thảo Page 1
  2. Quản trị Marketing                                                                        GVHD: PGS TS Võ Phước Tấn LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sữa, các sản phẩm từ sữa hiện tại là hàng tiêu dùng thiết yếu, nhất là đối với trẻ em tại Việt   Nam. Hiện nay, các sản phẩm sữa từ công ty cổ  phần sữa Việt Nam – Vinamilk đang có thị  phần   lớn nhất trên thị trường nội địa. Tuy nhiên, với việc mở cửa thị trường thì các doanh nghiệp trong   nước nói chung, Vinamilk nói riêng phải cố  gắng nỗ  lực không ngừng cải tiến sản phẩm, tung ra  thị trường sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu bên cạnh chiến lược marketing hoàn hảo. Sau khi trải qua hơn 40 năm hình thành và phát triển Công ty cổ  phần sữa Việt Nam ­   Vinamilk đã tạo cho mình một thị  trường rộng lớn trên cả  nước và  nước ngoài với nhiều chủng   loại sản phẩm đa dạng. Vì vậy để  công ty tăng doanh số  và mở  rộng thị  phần cho sản phẩm của   công ty thì nhiệm vụ trước tiên của Công ty là đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm này. Để  làm   tốt điều đó cần có một định hướng marketing đủ tin cậy. Nhưng thực tế cho thấy, hiện công ty vẫn   thiếu một chiến lược Marketing rõ ràng, cụ  thể. Vì vậy với đề  tài: “Giải pháp hoàn thiện hoạt  động Marketing cho sản phẩm từ sữa của công ty cổ  phần sữa Việt Nam ­ Vinamilk”  nhằm  đưa ra một số giải pháp Marketing để công ty đẩy mạnh lượng tiêu thụ sản phẩm, giải quyết vấn   đề trên. 2. Mục tiêu đề tài Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động marketing sản phẩm từ sữa của công ty. Từ  đó, đề  xuất những định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing, tăng doanh số  bán   hàng, nâng cao thị phần. ­ Hệ thống hoá kiến thức về quản trị kinh doanh liên quan đến lĩnh vực phân phối, chất lượng  sản phẩm và lựa chọn ra cách tiếp cận phù hợp nhất.   ­ Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động marketing hiện tại.  ­ Đưa ra giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing nhằm giúp cho khách hàng được thuận lợi  trong việc mua sắm và tăng doanh thu cũng như lợi nhuận cho công ty.  3. Tổng quan đề tài nghiên cứu ­ Philip Kotler, 2009, Quản trị marketing, NXB Lao động xã hội. ­ TS Phạm Thu Huyền & PGS TS Trương Đình Chiến, 2011,  Quản trị marketing, NXB Giáo  dục Việt Nam. ­ Quản trị Marketing do PGS.TS.NGƯT Võ Phước Tấn biên soạn 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu   ­ Công ty cổ phần sữa Việt Nam ­ Vinamilk HV: Bùi Thị Thảo Page 2
  3. Quản trị Marketing                                                                        GVHD: PGS TS Võ Phước Tấn 4.2. Phạm vi nghiên cứu   ­ Phạm vi nội dung: Tiểu luận tập trung đi sâu nghiên cứu công tác marketing.  ­ Phạm vi không gian: Thị trường sản phẩm sữa vinamilk trong nước.  ­ Phạm vi thời gian: đến năm 2016  5. Phương pháp nghiên cứu  5.1. Phương pháp luận   Trong quá trình nghiên cứu, sẽ đi sâu nghiên cứu và vận dụng, tổng hợp từ các sách đã được   công bố, liên quan đến phân phối sản phẩm như: Quản trị marketing, kênh phân phối sản phẩm, các   sách báo, tạp chí, internet và các công trình khoa học khác.  5.2. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo    Tham khảo ý kiến của đội ngũ cán bộ  lãnh đạo quản lý, cán bộ  phát triển thị trường, nhân  viên bán hàng của Công ty.    5.3. Phương pháp thu thập số liệu   ­ Số liệu về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty từ khi thành lập đến năm   2016 được lấy từ các báo cáo.   ­ Số liệu từ các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan  6. Kết cấu đề tài Đề tài gồm 3 chương:   Chương 1: Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing trong doanh nghiệp  Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động marketing tại Vinamilk   Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại Vinamilk.  HV: Bùi Thị Thảo Page 3
  4. Quản trị Marketing                                                                        GVHD: PGS TS Võ Phước Tấn CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING VÀ  CHIẾN LƯỢC MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, vai trò của marketing 1.1.1. Khái niệm marketing    Theo Philip Kotler: “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thoả mãn những  nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi”.  Theo Chartered Institute of Marketing: “Marketing là 1 tiến trình quản trị  để  nhận  diện, đoán trước và thỏa mãn những nhu cầu có ích của khách hàng”. Định nghĩa của CIM đưa ra   không chỉ ở nhận diện được nhu cầu của khách hàng mà còn phải thỏa mãn được chúng (ngắn hạn)  và đoán trước được những nhu cầu này trong tương lai. (dài hạn)  Theo Adcock “Đúng sản phẩm, ở đúng nơi, đúng thời điểm và đúng giá”. Đây là định  nghĩa gọn gàng và thực tế được sử dụng theo 4P của McCarthy Tóm lại, sự khác nhau giữa các định nghĩa này chỉ ở quan điểm, góc độ nhìn nhận về marketing  nhưng tất cả đều đúng. Tất cả những định nghĩa trên đều cố thể hiện bản chất của Marketing:  Marketing đề cập đến đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng  Marketing là một chức năng kinh doanh, nó không phải là một cái gì đó hoạt động  riêng lẻ tách ra khỏi những hoạt động khác của doanh nghiệp  Marketing đề  cập đến việc thấu hiểu khách hàng và tìm cách cung cấp những sản  phẩm hay dịch vụ đáp ứng yêu cầu của họ 1.1.2. Vai trò của marketing  Ta có thể  thấy việc tiêu thụ  và kích thích tiêu thụ  là một trong những bộ  phận của hoạt động  Marketing. Do vậy việc thực hiện tốt các khâu khác của hoạt động Marketing sẽ  hỗ  trợ phối hợp   và thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm và kích thích tiêu thụ. Một trong những mục tiêu của của hoạt động Marketing là tiêu thụ  được nhiều sản phẩm với  doanh thu cao và chi phí thấp thông qua việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Từ duy trì được sự  hài lòng của khách hàng về  sản phẩm của doanh nghiệp càng ngày càng có chỗ  đứng trong lòng  khách hàng do vậy sản phẩm của doanh nghiệp được khách hàng  ưu tiên lựa chọn, kết quả  là số  lượng sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp tiêu thụ ngày càng nhiều, lợi nhuận doanh nghiệp thu  được càng lớn. Theo ông Peter Drucker một trong những nhà lý luận chủ chốt về các vấn đề  quản lý đã nhận   xét rằng: “Mục đích của Marketing không cần thiết là đẩy mạnh tiêu thụ. Mục đích của nó là nhận  HV: Bùi Thị Thảo Page 4
  5. Quản trị Marketing                                                                        GVHD: PGS TS Võ Phước Tấn biết và hiểu khách hàng kỹ đến mức độ hàng hóa và dịch vụ sẽ đáp ứng đúng thị hiếu và tự nó tiêu   thụ  được”. Điều này không có nghĩa việc kích thích tiêu thụ  không còn ý nghĩa nữa mà nói đúng   hơn nó trở thành bộ phận của Marketing Mix. Và nhận xét trên đã cho thấy vai trò to lớn của hoạt  động Marketing, cho thấy vị trí của nó và ảnh hưởng quyết định đến quá trình tiêu thụ. 1.2 Đặc điểm marketing doanh nghiệp - Là quá trình gồm các giai đoạn kế tiếp nhau được tiến hành liên tục ­ Là hoạt động quản trị theo mục tiêu ­ Là quản trị khách hàng và nhu cầu thị trường.  ­ Bao trùm tất cả các quan hệ của doanh nghiệp với các đối tác và môi trường bên ngoài.  ­ Bao gồm một tập hợp các hoạt động chức năng kết nối các chức năng quản trị khác của doanh  nghiệp  ­ Đòi hỏi phải có đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp và có bộ máy tổ chức quản trị marketing hợp lý. 1.3 Phân loại chiến lược marketing doanh nghiệp Theo Philip Kotler “Chiến lược là hệ thống luận điểm logic, hợp lý làm căn cứ  chỉ  đạo một   đơn vị  tổ  chức tính toán cách giải quyết những nhiệm vụ  Marketing của mình. Nó bao gồm các   chiến   lược   cụ   thể   đối   với   các   thị   trường   mục   tiêu,   đối   với   Marketing­mix,   và   chi   phí   cho   Marketing” Chiến lược marketing được xem là một chiến lược chức năng, nó được phát triển ở cấp đơn   vị kinh doanh. Chiến lược marketing là sự lý luận (logic) marketing nhờ đó một đơn vị kinh doanh  hi vọng đạt được các mục tiêu của mình. Chiến lược marketing bao gồm các chiến lược chuyên   biệt liên quan đến những thị trường mục tiêu, marketing – mix và ngân sách marketing 1.3.1. Chiến lược cấp công ty Chiến lược cấp doanh nghiệp liên quan đến mục tiêu tổng thể  và quy mô của doanh nghiệp   để  đáp  ứng được những kỳ  vọng của các cổ  đông. Chiến lược cấp doanh nghiệp là một lời công  bố về mục tiêu dài hạn, các định hướng phát triển của tổ chức. Bao gồm chiến lược tập trung vào  một lĩnh vực kinh doanh riêng lẻ, chiến lược hội nhập dọc hay chiến lược đa dạng hóa.  1.3.2. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh (SBU) Chiến lược cấp đơn vị  kinh doanh là tổng thể  các cam kết và hành động giúp doanh nghiệp  giành lợi thế cạnh tranh bằng cách khai thác các năng lực cốt lõi của họ vào những thị trường (đoạn  thị trường) cụ thể. Vấn đề  cơ  bản mà mỗi doanh nghiệp cẩn giải quyết khi lựa chọn chiến lược   cấp đơn vị  kinh doanh đó là; họ  sẽ  cung cấp cho khách hàng sản phẩm và dịch vụ  nào; cách thức   tạo ra các sản phẩm và dịch vụ ấy; và làm cách nào đưa các sản phẩm và dịch vụ đó đến với khách  hàng. Chiến lược kinh doanh phải chỉ ra được cách thức doanh nghiệp cạnh tranh trong các ngành   kinh doanh khác nhau, xác định vị trí cạnh tranh cho các SBU và làm thế nào để phân bổ các nguồn   lực hiệu quả. Bao gồm: Chiến lược dẫn đạo chi phí, chiến lược tạo ra sự khác biệt và chiến lược   tập trung HV: Bùi Thị Thảo Page 5
  6. Quản trị Marketing                                                                        GVHD: PGS TS Võ Phước Tấn 1.3.3. Chiến lược chức năng. Chiến lược chức năng liên quan tới việc từng bộ phận chức năng trong tổ  chức (R&D, Hậu   cần, Sản xuất, Marketing, Tài chính, ...) được tổ  chức như  thế  nào để  thực hiện được phương   hướng chiến lược ở cấp độ doanh nghiệp và từng SBU trong doanh nghiệp Chiến lược chức năng là một lời công bố chi tiết về các mục tiêu và phương thức hành động  ngắn hạn được các lĩnh vực chức năng sử  dụng nhằm đạt được các mục tiêu ngắn hạn của các   SBU và mục tiêu dài hạn của tổ chức. 1.4 Đặc trưng của ngành nghề liên quan Là công ty chủ yếu sản xuất và kinh doanh các mặt hàng liên quan tới sữa phục vụ người tiêu   dùng trong nước cũng như nước ngoài. 1.5 Kinh nghiệm  Đã có mặt tại Việt Nam từ năm 1976 đến nay, Vinamilk đã trải qua hơn 40 năm hình thành và  phát triển với những thăng trầm tại mỗi thời điểm khi mà nền kinh tế đất nước chuyển từ kinh tế  nhà nước sang mở  cửa hội nhập kinh tế với nước ngoài. Vinamilk ngày càng vững mạnh và bành  trướng thị phần trong nước và từng bước đưa sản phẩm ra nước ngoài nhằm mục tiêu trở  thành 1  trong 50 công ty sữa lớn nhất thế giới trong năm 2017 bằng chính chất lượng sản phẩm và có chiến  lược marketing hợp lý. Doanh nghiệp Việt muốn tồn tại và phát triển cần có một hệ thống sản phẩm đa dạng, chất   lượng và đặc biệt phải có chiến lược marketing hợp lý. HV: Bùi Thị Thảo Page 6
  7. Quản trị Marketing                                                                        GVHD: PGS TS Võ Phước Tấn CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG  MARKETING TẠI VINAMILK 2.1 Giới thiệu về tổng quan doanh nghiệp 2.1.1 Sự hình thành Vinamilk   là   tên   viết   tắt   của   công   ty   sữa   Việt   Nam,   được   thành   lập   trên   quyết   định   số155/2003QĐ­BCN ngày 10 năm 2003 của Bộ  Công nghiệp về  chuyển doanh nghiệp Nhà nước   Công Ty sữa Việt Nam thành Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam. Giấy phép đăng ký kinh doanh: Lần   đầu số  4103001932 do Sở  Kế  hoạch và Đầu tư  thành phố  Hồ  Chí Minh cấp ngày 20/11/2003. Đã   thay đổi nhiều lần. Lần gần đây nhất là: 0300588569 cấp ngày 18/01/2017. Tên giao dịch theo tiếng anh là:  VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY Mã chứng khoán (Hose): VNM Trụ sở giao dịch: Số 10, đường Tân Trào, phường Tân Phú, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh Website: www.vinamilk.com.vn Đến năm 2016 Vinamilk có 15 nhà máy dọc theo đất nước. Vốn điều lệ của công ty hiện nay là:  14.514.534.290.000 đồng.  Lịch sử phát triển Năm 1976: tiền thân là công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Công nghiệp thực  phẩm, với 6 đơn vị  là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac,  Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy bột Bích Chi và Lubico. Năm 1978: Công ty được chuyển cho Bộ Công nghệp thực phẩm quản lý và đổi tên thành Xí  Nghiệp Liên Hợp Sữa Café và Bánh kẹo I Năm 1992: Chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của   Bộ Công nghiệp nhẹ. Năm 1996: liên hiệp với công ty cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn lập xí nghiệp liên doanh sữa   Bình Định. Năm 2003: Chính thức chuyển đổi thành công ty Cổ phần vào tháng 11/2003 và đổi tên thành  công ty Cổ phần Sữa Việt Nam  Năm 2004: Mua công ty Cổ phần sữa Sài Gòn, tăng vốn điều lệ của công ty lên 1.590 tỷ đồng HV: Bùi Thị Thảo Page 7
  8. Quản trị Marketing                                                                        GVHD: PGS TS Võ Phước Tấn Năm 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh  trong công ty liên doanh sữa Bình  Định. Khánh thành nhà máy sữa Nghệ  An vào ngày 30/06/2005 ( đặt tại khu công nghiệp Cửa Lò­  Nghệ  An). Liên doanh với công ty SABmiller Asia B.V để  thành lập công ty TNHH lên doanh   SABMiller Việt Nam vào tháng 8/2005. Sản phẩm đầu tiên của công ty liên doanh mang thương   hiệu  Zorok tung ra thị trường vào giữa năm 2007. Năm 2006: niêm yết trên thị  trường chứng khoán thành phố  Hồ  Chí Minh ngày 19/01/2006.  Vào tháng 11/2006 mở chương trình trang trại bò sữa. Năm 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của công ty Sữa Lam Sơn vào tháng 9/2007 trụ sở đặt   tại Khu công nghiệp Lễ Môn­ Thanh Hóa. Năm 2009: Tháng 9, khánh thành trang trại bò sữa Nghệ An. Đây là trang trại bò sữa hiện đại   nhất Việt Nam với quy mô trang trại là 3.000 con bò sữa Năm 2012: Tháng 6/2012, Nhà máy Sữa Đà Nẵng đi vào hoạt động và chính thức sản xuất   thương mại Năm 2013: Ngày 21/10/2013, Sở Kế  hoạch và Đầu tư  tỉnh Thanh Hóa cấp Giấy chứng nhận  đăng ký doanh nghiệp cho Công ty TNHH Bò sữa Thống Nhất Thanh Hóa. Trong đó, Vinamilk nắm   giữ  96,11% vốn điều lệ  và trở  thành Công ty mẹ  nắm quyền chi phối tại doanh nghiệp này. Ngày  6/12/2013, Bộ  Kế  hoạch và Đầu tư  cấp Giấy chứng nhận đầu tư  số  663/BKHĐT­ĐTRNN cho   Công ty về việc Công ty mua cổ phần chi phối (70%) tại Driftwood Dairy Holdings Corporation, tại   bang California, Mỹ Năm 2015: Ngày 6/7/2015, Bộ Kế hoạch và Đầu tư  đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư  ra   nước ngoài số  201500001, chấp nhận cho Vinamilk tăng vốn đầu tư  tại Miraka Limited từ  19,3% lên  22,81%. Năm 2016: Tiên phong mở  lối cho thị  trường thực phẩm Organic cao cấp tại Việt Nam với   sản phẩm Sữa tươi Vinamilk Organic chuẩn USDA Hoa Kỳ.  Mua   nốt   30%   cổ   phần   của   công   ty   Driftwood   của   Mỹ,   đưa   sở   hữu   của   Vinamilk   tại  Driftwood lên 100%. Chính thức giới thiệu sang Mỹ  hai sản phẩm sữa đặc và creamer đặc của  Vinamilk mang thương hiệu Driftwood.  Cho đến nay công ty đạt được rất nhiều danh hiệu và giải thưởng cao quý. Đó   là:    Huân chương lao động Hạng II (1991); Huân chương lao động  Hạng I (1996); Anh Hùng Lao động (2000); Huân chương Độc lập Hạng III (2005), hạng II (2010).   “siêu cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao và uy tín năm 2006 do Hiệp hội sở hữu trí tuệ  & Doanh  nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam  Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao “ (từ 1995 đến nay)   Đứng thứ  1 trong 50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất Việt Nam  năm 2013 do tạp chí Forbes Việt Nam  HV: Bùi Thị Thảo Page 8
  9. Quản trị Marketing                                                                        GVHD: PGS TS Võ Phước Tấn  Doanh nghiệp xanh, sản phẩm xanh được yêu thích nhất năm 2013  do người tiêu dùng bình chọn   Top 100 doanh nghiệp đóng thuế  nhiều nhất cho Nhà nước năm  2013.  “Cúp vàng ­ Thương hiệu chứng khoán uy tín  và Công ty cổ phần  hàng đầu Việt Nam” ( năm 2008 do UBCKNN­ ngân hàng nhà nước hội kinh doanh Chứng Khoán.   Công ty Chứng Khoán và Thương mại Công nghiệp Việt Nam và  Công ty Văn Hóa Thăng Long)  Lĩnh vực hoạt động chính Chế biến, sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành, sữa tươi, nước giải khát, sữa hộp, sữa  bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác với các ngành hàng: sữa nước, sữa chua, sữa bột,   bột ăn dặm, ca cao lúa mạch, sữa đặc, kem ăn, phô mai, sữa đậu nành và nước giải khát. Chăn nuôi: cung cấp giống vật nuôi và kỹ thuật nuôi; các hoạt động trồng trọt;  2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ ­ Không chỉ  nỗ  lực hoàn thành các mục tiêu tài chính, Vinamilk luôn kiên trì mục tiêu phát   triển bền vững, có trách nhiệm với xã hội, đảm bảo sự cân bằng lợi ích của doanh nghiệp và người  tiêu dùng. Cung cấp đến người tiêu dùng các sản phẩm dinh dưỡng cao và an toàn tuyệt đối với giá   cả tốt nhất; chú trọng phát triển một cách thân thiện với môi trường, đảm bảo tính xanh sạch phủ  khắp các hoạt động từ  nhà máy đến trang trại. Sự  phát triển của Vinamilk luôn đồng hành với sự  phát triển của cộng đồng tại địa phương có cơ sở sản xuất kinh doanh của mình 2.1.3 Kết quả kinh doanh Theo báo cáo của công ty ta có kết quả kinh doanh năm 2016 như sau: Giaù trò Taêng tröôûng Chæ tieâu 31/12/2016 31/12/2015 Soá tieàn % Doanh thu baùn haøng & cung caáp dòch vu 43,932,164,892,426  38,009,930,558,904  5,922,234,333,522  15.58% Caùc khoaûn giaûm tröø(03=04+05+06+07) 123,038,511,216  96,431,044,141  26,607,467,075  27.59% 1. Doanh thu thuaàn veà baùn haøng & cung caáp  DV 43,809,126,381,210  37,913,499,514,763  5,895,626,866,447  15.55% 2.Giaù voán haøng baùn 22,522,706,121,326  22,470,518,366,089  52,187,755,237  0.23% 3.Lôïi nhuaän goäp veà cung caáp DV&BH 21,286,420,259,884  15,442,981,148,674  5,843,439,111,210  37.84% 4. Doanh thu hoaït ñoäng taøi chính 775,693,544,401  639,783,992,634  135,909,551,767  21.24% 5. Chi phí taøi chính (1,239,350,917) 114,125,221,658  (115,364,572,575) ­101.09% Trong ñoù : laõi vay phaûi traû 29,633,689,355  13,936,351,072  15,697,338,283  112.64% 6. Chi phí baùn haøng 10,320,592,720,769  5,883,383,256,260  4,437,209,464,509  75.42% 7. Chi phí quaûn lyù DN 788,972,501,837  962,654,397,973  (173,681,896,136) ­18.04% 8. Lôïi nhuaäân töø HÑ KD  10,953,787,932,596  9,122,602,265,417  1,831,185,667,179  20.07% 9. Thu nhaäp khaùc 263,295,376,038  243,666,523,615  19,628,852,423  8.06% 10. Chi phí khaùc 150,146,674,029  120,734,150,499  29,412,523,530  24.36% 11. Lôïi nhuaän khaùc 113,148,702,009  122,932,373,116  (9,783,671,107) ­7.96% 12. Toång lôïi nhuaän tröôùc thueá 11,066,936,634,605  9,245,534,638,533  1,821,401,996,072  19.70% 13. Thueá thu nhaäp DN phaûi noäïp 1,831,036,765,405  1,442,545,945,664  388,490,819,741  26.93% HV: Bùi Thị Thảo Page 9
  10. Quản trị Marketing                                                                        GVHD: PGS TS Võ Phước Tấn 14. (Lợi ích)/ chi phí thuế TNDN hoaõn laïi (9,470,625,438) 125,612,981,095  (135,083,606,533) ­107.54% 15. Lôïi nhuaän sau thueá  9,245,370,494,638  7,677,375,711,774  1,567,994,782,864  20.42% Qua bảng phân tích hoạt động kinh doanh năm 2016 của Vinamilk cho thấy: Doanh thu năm  2016 tăng 15,58%, tăng 5.922 tỷ đồng so với đầu năm. Lợi nhuận sau thuế tăng 1.567 tỷ đồng với tỷ  lệ tăng 20,42% so với đầu năm.  2.2 Phân tích môi trường Marketing 2.2.1. Vĩ mô. ­ Môi trường kinh tế Trong   nhiều   năm   trở   lại   đây,   nhu   cầu   sử   dụng   sữa   tại   Việt   Nam   tăng   lên   đáng   kể.   Theo Thống kê từ Hiệp hội Thức ăn gia súc Việt Nam, nhu cầu sữa tươi nguyên liệu tăng khoảng  61%, từ 500 triệu lít (năm 2010) lên đến 805 triệu lít (năm 2015). Các nhà chuyên môn đánh giá rằng   tiềm năng phát triển của thị trường sữa tại Việt Nam vẫn còn rất lớn.   Là một quốc gia đông dân và mức tăng dân số cao khoảng 1.2%/năm, thị trường sữa tại Việt   Nam có tiềm năng lớn. Tỷ  lệ  tăng trưởng GDP 6­8%/năm, thu nhập bình quân đầu người tăng   14.2%/năm, kết hợp với xu thế cải thiện thiện sức khỏe và tầm vóc của người Việt Nam khiến cho   nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa luôn giữ mức tăng trưởng cao. Năm 2010, trung bình mỗi người   Việt Nam tiêu thụ  khoảng 15 lít sữa/năm. Dự  báo đến năm 2020, con số  này sẽ  tăng gần gấp   đôi, lên đến 28 lít sữa/năm/người. ­ Môi trường chính trị và pháp luật Môi   trường   chính   trị   pháp   luật   có   ảnh   hưởng   lớn   tới   các   hoạt   động   Marketing   của   doanh nghiệp. Bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ, chính sách nhà nước,   các cơ quan pháp luật, các cơ chế điều hành của Nhà nước. Môi trường chính trị ổn định, không có  mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo, chiến tranh là điều kiện lý tưởng cho việc thu hút đầu tư  trong và  ngoài nước. Hiện nay, Việt Nam được xem như một quốc gia ổn định chính trị và an toàn nhất thế  giới để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Đối với ngành sữa, chính phủ  có kế  hoạch đầu tư  vào các trang trại nuôi bò sữa và công   nghệ  chế  biến sữa để  tăng sản lượng sữa tươi trong nước và giảm lệ  thuộc vào sữa bột nhập  khẩu. ­ Môi trường công nghệ Việt Nam có 2 công ty thu mua và chế  biến sữa chủ  yếu là Vinamilk (khoảng 60%) và   Dutchlady (khoảng 25%) lượng sữa sản xuất trong nước. Có rất ít nhà máy chế  biến nhỏ  công   nghệ thấp và thị phần cũng không đáng kể.  Một dây chuyền sản xuất sữa có giá trị trung bình khoảng vài chục tỷ, đó là một khoản đầu  tư  không nhỏ  chưa tính đến chi phí xây dựng nhà máy. Trong quá trình chế  biến sữa, nguyên liệu   đầu vào và đầu ra  ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, tại Việt Nam đã xuất   hiện một số trang trại bò sữa quy mô lớn, chuồng trại hiện đại, công nghệ tiên tiến, những mô hình   HV: Bùi Thị Thảo Page 10
  11. Quản trị Marketing                                                                        GVHD: PGS TS Võ Phước Tấn này sẽ là động lực thúc đẩy ngành chăn nuôi bò sữa Việt Nam phát triển theo hướng sản xuất hàng  hóa quy mô lớn.  ­ Môi trường xã hội Việt Nam không phải là nước có truyền thống sản xuất sữa, vì vậy đại bộ  phận dân số  không có thói quen tiêu thụ sữa.  Tuy nhiên, hiện nay để  khắc phục thói quen này, Việt Nam bắt đầu xây dựng chương trình  sữa học đường, cung cấp giá rẻ  cho các cháu mẫu giáo và học sinh tiểu học. Điều này không chỉ  giúp các cháu phát triển thể chất, còn giúp các cháu có thói quen tiêu thụ sữa khi lớn lên. ­ Môi trường tự nhiên Đặc điểm địa lý và khí hậu nhiệt đới xen với vành đai ôn đới tại Việt Nam rất thuận lợi cho   phát triển đàn bò sữa. Các đồng cỏ như Hà Tây, Mộc Châu, Bình Dương… cung cấp nguồn thức ăn  dồi dào, phong phú và điều kiện sinh trưởng tốt. Tuy nhiên sự gia tăng nguồn thức ăn và đồng cỏ  không tương xứng với tốc độ  tăng đàn bò  sữa. Thức ăn cho bò sữa mà đặc biệt là thức ăn xanh không đủ  về  số  lượng, kém về  chất lượng.   Việc phát triển đồng cỏ làm thức ăn cho bò sữa hiện nay rất khó khăn. Có những vùng nuôi bò sữa  chủ  yếu dựa vào nguồn cỏ   ở  bãi chăn thả  kém chất lượng và không an toàn cho bò sữa do  ảnh   hưởng của chất hóa học, chất thải độc hại của nhà máy. Ước tính lượng cỏ  xanh tự  nhiên và cỏ  trồng hiện nay mới đáp  ứng khoảng 30% nhu cầu thức ăn thô xanh của đàn bò, những tháng mùa   khô thì cỏ xanh thiếu trầm trọng, nguồn thức ăn rơm rạ khô không đủ giá trị dinh dưỡng. 2.2.2. Vi mô.  ­ Khách hàng Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ  là yếu tố  quyết định sự  thành công hay   thất bại của doanh nghiệp. Vì vậy khách hàng mà Vinamilk hướng tới không chỉ là giới trẻ mà còn  vào sức khỏe của mọi lứa tuổi. Công ty Vinamilk với sản phẩm đa dạng, có lợi thế  về  hệ  thống   phân phối rộng khắp, do đó ngành hàng sữa được dự  báo vẫn sẽ  được người tiêu dùng tin tưởng   trong thời gian tới Vinamilk là một trong số  ít doanh nghiệp Việt Nam đang  ứng dụng giải pháp quản trị  mối   quan hệ với khách hàng (Customer Relationship Management – CRM), với nỗ lực đầu tư trang thiết   bị hệ thống CRM, Vinamilk mong muốn kết nối thông tin với khách hàng nhằm đưa ra cách xử  lý   kịp thời, đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng ở cấp độ cao hơn. Qua đó tạo được sự tin tưởng của   khách hàng đặc biệt là đối với các bậc phụ huynh có con nhỏ có thể trực tiếp hỏi và đưa ra những  thắc mắc qua đó được Vinamilk giải quyết mọi thắc mắc một cách chu đáo, tận tình. ­  Nhà cung cấp Nguồn nguyên liệu chính cho ngành chế biến sữa Việt Nam cũng như của Vinamilk được lấy  từ  hai nguồn chính: sữa bò tươi thu mua từ các hộ  dân chăn nuôi bò sữa trong nước và nguồn sữa  bột ngoại nhập khẩu.   HV: Bùi Thị Thảo Page 11
  12. Quản trị Marketing                                                                        GVHD: PGS TS Võ Phước Tấn Mười mấy năm nay kiên trì theo đuổi việc phát triển đàn bò sữa với phương thức ứng trước   tiền mặt và bao tiêu toàn bộ  sản phẩm tiêu thụ  theo mức đảm bảo có lợi cho người nuôi bò sữa.  Lực lượng cán bộ kỹ thuật của Vinamilk thường xuyên đến các nông trại, hộ gia đình kiểm tra, tư  vấn hướng dẫn kỹ thuật nuôi bò sữa cho năng suất và chất lượng cao nhất. Nhờ các biện pháp hỗ  trợ, công ty Vinamilk đã giúp người nông dân gắn bó với công ty và với nghề nuôi bò sữa, góp phần   tăng đàn bò, có được nguồn nguyên liệu ổn định, đảm bảo chất lượng. Hiện nay, nguồn sữa trong   nước đáp ứng được 60% nhu cầu của công ty, ổn định và giảm giảm tỷ trọng sữa nguyên liệu nhập   khẩu, thay thế  vào đó là nguồn sữa tươi tại chỗ, đảm bảo chất lượng sản phẩm cho người tiêu   dùng và góp phần thúc đẩy các ngành hỗ trợ trong nước Đối với các nguyên vật liệu phụ khác được cung cấp từ  các nhà sản xuất trong nước. Hiện   nay, số  lượng các công ty sản xuất các nguyên liệu như  đường, đậu nành, bao bì, … rất đa dạng   với mức giá cạnh tranh. Do vậy không có hạn chế nào về lượng đối với nguyên liệu phụ này.  ­  Đối thủ cạnh tranh Đối thủ  cạnh tranh trực tiếp: là những công ty trong ngành sữa. Hiện nay có khoảng hơn 50  công ty sữa  ở  Việt Nam, phần lớn là các công ty vừa và nhỏ. Các nhà sản xuất qui mô lớn gồm   Vinamilk, Datchlady Việt Nam, Nestle Việt Nam, Nutifood, F&N Việt Nam, Hanoimilk. Tuy nhiên   thị trường tập trung và 60% thị phần thuộc về hai nhà sản xuất lớn nhất là vinamilk và Dutch Lady.   Các sản phẩm nhập khẩu chiếm khoảng 30% thị phần. Vậy đối thủ cạnh tranh mà công ty vinamilk cần quan tâm là công ty Dutch Lady Việt Nam. Ngoài ra, mặt hàng sữa chua còn có các nhãn hiệu nhập khẩu từ Thái Lan như: Yogood, Casei,   Betagen, … cũng đã khiến các doanh nghiệp dè chừng.  ­ Sản phẩm thay thế. Các công ty sữa hiện nay hầu hết có các sản phẩm tương tự  nhau, khả  năng thay thế  là rất   lớn (sữa chua Yakult, Yomost, sữa chua 100%, phô mai). Nếu như Vinamilk không tạo ra sự  khác   biệt trong chất lượng sản phẩm và có một chiến lược marketing hoàn hảo. * Phân tích ma trận Swot công ty cổ phần sữa Việt Nam ­ Vinamilk Điểm mạnh Quy mô kinh doanh đang dẫn đầu thị trường sữa Việt Nam Thương hiệu Vinamilk là thương hiệu quen thuộc và được người Việt Nam tin dùng   trong 40 năm qua. Sản phẩm đạt chất lượng tốt, tương đương với sản phẩm nhập khẩu, giá bán cạnh   tranh và được người tiêu dùng yêu thích Chuỗi các nhà máy được bố trí dọc Việt Nam giúp giảm chi phí vận chuyển, được đầu   tư máy móc thiết bị hiện đại, được nâng cấp và mở rộng mỗi năm, sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn  quốc tế HV: Bùi Thị Thảo Page 12
  13. Quản trị Marketing                                                                        GVHD: PGS TS Võ Phước Tấn Hệ thống phân phối mở rộng ra cả nước và liên tục được mở  rộng qua các năm giúp  đưa sản phẩm của công ty nhanh chóng đến tay người tiêu dùng. Mối quan hệ  lâu dài với các nhà cung cấp trong và ngoài nước giúp cho công ty có   nguồn cung cấp nguồn hàng hợp lý và giá cả ổn định.   Ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh và sản xuất sữa. Hệ thống quản trị  nội bộ  minh bạch, các quy trình cụ  thể  và chặt chẽ. Ý thức tự  thay đổi để  nâng cao chất lượng   hoạt động được xuyên suốt từ  cấp quản lý đến cấp nhân viên.  Đội ngũ bán hàng nhiều kinh  nghiệm  Các chiến lược tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu trong nước của Công ty đề ra có tác dụng   giảm bớt áp lực về nguyên vật liệu nhập khẩu để làm giảm tối thiểu ảnh hưởng của tỷ giá. Điểm yếu Chi phí cho bán hàng và quản lý khá cao (thể  hiện  ở  bảng kết quả  kinh doanh). Mạng lưới rộng khắp nên gây khó khăn cho việc kiểm soát Khâu marketing còn chưa mạnh nên chưa tạo được thông điệp hiệu quả. Công ty có các sản   phẩm có 70 ­ 99% sữa tươi nhung chưa có cách quảng bá nói lên sự khác biệt. Công ty có nhiều loại sản phẩm dành cho các đối tượng khác nhau nhưng quy cách đóng gói   sản phẩm chưa tạo được sự khác biệt để giúp cho khách hàng nhận diện nhanh nhất Thu mua nguyên liệu chưa tận dụng hết 100% nguồn cung từ hộ nông  dân Thị trường xuất khẩu còn hạn chế và chưa ổn định Với 40% nguyên liệu đầu vào của Công ty là nhập khẩu và 30% doanh   thu của Công ty là từ xuất khẩu, những biến động về tỷ giá có ảnh hưởng đến hoạt động của Công  ty Cơ hội Nền kinh tế  tăng trưởng nhanh, thu nhập người dân của Việt Nam được cải thiện đã có tác  động tích cực tới sức mua trong nước, trong đó có ngành chế  biến sữa, nhất là khi đời sống của  người dân được nâng cao.  Có thể điều tiết giá nhất định khi thu mua sữa tươi   Có nguồn nguyên liệu tập trung hơn, giảm chi phí nhập khẩu nguyên liệu nhờ  thừa hưởng   chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa từ chính phủ.  Phát triển và tiêu thụ  mạnh thêm được dòng sản phẩm mới về  kiểu cách mẫu mã và chất  lượng.  Khả năng thương lượng của người mua thấp Hơn nữa, Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ (trẻ em chiếm 36% cơ cấu dân số) và mức tăng dân  số trên 1%/năm. Thách thức HV: Bùi Thị Thảo Page 13
  14. Quản trị Marketing                                                                        GVHD: PGS TS Võ Phước Tấn  Dự báo giá sữa nguyên liệu trên thị trường thế giới sẽ vẫn ở gần mức cao hiện nay về ngắn   hạn, song hiện đang có những tín hiệu về nguồn cung sẽ tăng, có thể sẽ giảm sức ép giá tăng cao. Thị trường sữa bột trong nước đang có cạnh tranh gay gắt từ các sản phẩm nhập ngoại Đối thủ trong nước, nước ngoài luôn luôn có những sản phẩm mới và cách marketing tốt hơn Năng lực thương lượng của nhà cung cấp tương đối cao Người Việt Nam ít có thói quen uống sữa Chính sách về nhà nước về nhập khẩu trong những năm qua chưa thúc đẩy phát triển sữa nội   địa 2.3. Đánh giá chung 2.3.1 Kết quả đạt được Nền kinh tế tăng trưởng nhanh của Việt Nam đã có tác động tích cực tới sức mua trong nước   nhất là khi đời sống của người dân được nâng cao; sản phẩm của công ty có lợi thế cạnh tranh do   chất lượng tương đương với sản phẩm nhập khẩu và giá bán cạnh tranh. Có thị phần lớn nhất trong ngành sữa. Các sản phẩm đa dạng, đáp ứng khá tốt với nhu cầu của người dân. 2.3.2 Hạn chế ­ Ngành nghề đang ở giai đoạn trưởng thành, khó kỳ vọng đột biến. ­ Các ngành hàng khác khi lấn sân không đạt được kỳ vọng như mong đợi 2.3.3 Nguyên nhân tồn tại Áp lực phải tăng trưởng của doanh nghiệp nhất là các cổ  đông, từ  đó có xu hướng lấn sân  sang các sản phẩm khác, vốn không phải là thế mạnh. CHƯƠNG 3 KẾ HOẠCH MARKETING 3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển ­ Mục tiêu chủ lực của Vinamilk hiện nay là tối đa hóa giá trị cổ đông và theo đuổi chiến lược   phát triển kinh doanh. Khi đó giá bán được tính toán sao có thể tăng doanh thu và lợi nhuận tối đa. ­ Tập trung mọi nguồn lực để trở thành công ty sữa có lợi cho sức khỏe hàng đầu Việt Nam   với chiến lược xây dựng dòng sản phẩm có lợi thế  cạnh tranh dài hạn (100% sữa tươi, sữa thiên   nhiên) để thực hiện tiếp mục tiêu quy mô thị trường lớn nhất Việt Nam ­ Tập trung tạo ra các sản phẩm có chất lượng quốc tế, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm   và giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định. 3.2. Kế hoạch Marketing sản phẩm 3.2.1. Sản phẩm HV: Bùi Thị Thảo Page 14
  15. Quản trị Marketing                                                                        GVHD: PGS TS Võ Phước Tấn Do nguyên liệu thu mua trong nước chiếm tỷ trọng cao, tinh khiết từ thiên nhiên nên tập trung  dòng sản phẩm 100% sữa tươi, sữa thiên nhiên (organic tiêu chuẩn Châu Âu). Tiếp tục với 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa, Vinamilk đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu   tiêu dùng của khách hàng và góp phần phân tán rủi ro cho công ty. Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin   cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu   cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để  phát triển các dòng sản phẩm tối  ưu nhất cho   người tiêu dùng Việt Nam. 3.2.2. Giá (Price)  Giá cả là mối quan tâm chủ yếu vì đây là yếu tố cạnh tranh và khích lệ người tiêu dùng quyết   định lựa chọn sản phẩm. Trong tương lai nếu nguồn nguyên liệu trong nước dồi dào và đảm bảo   chất lượng công ty giảm nguồn nguyên liệu   đầu vào nhập khẩu từ nước ngoài. Giá các sản phẩm   sẽ được điều chỉnh phù hợp với thu nhập của người lao động  Vinamilk sẽ tập trung mọi nguồn lực xây dựng các dòng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh dài   hạn để  thực hiện được mục tiêu chấp nhận hạ  giá bán tới mức có thể  để  đạt quy mô thị  trường   lớn nhất.  Thường xuyên có những đợt giảm giá, tăng dung tích sữa nhân những ngày kỷ niệm. 3.2.3. Phân phối (Place) Hệ thống phân phối nội địa trải rộng của Vinamilk, với độ bao phủ 125.000 điểm bán lẻ hiện  nay. Vinamilk có những  ưu đãi đối với đại lý để  họ  trở  thành những người bạn thân thiết, trung   thành với sản phẩm của mình. Trường hợp vi phạm hợp đồng, công ty kiên quyết cắt bỏ, để  làm   gương cho các đại lý khác.   Mở rộng các địa điểm bán độc quyền tại các tỉnh thành lớn trong cả nước  Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị  trường mà   Vinamilk có thị phần chưa cao đặc biệt là vùng nông thôn và đô thị nhỏ.  Để quản lý hiệu quả các kênh phân phối trên thị trường Vinamilk đã và đang sử dụng các ứng   dụng công nghệ  thông tin hiện đại tiêu biểu nhất đó là chương trình quản lý thông tin tích hợp   Oracle E Business Suite 11i; hệ thống Hoạch định Nguồn lực doanh nghiệp – Enterprise Resource   Planning (ERP) và ứng dụng giải pháp quản trị mối quan hệ với khách hàng (Customer Relationship   Management)         3.2.4. Xúc tiến Quảng bá sản phẩm rộng rãi tới người tiêu dùng qua các phương tiện thông tin đại chúng: tivi,  tạp chí, internet, poster….. Thời báo chí rầm rộ với hàm lượng sữa tươi nguyên chất, khán giả quen   mắt với những con bò hoạt hình được "đóng dấu" 100% to tướng  ở  bụng với bài hát "sữa tươi   nguyên chất trăm phần trăm".  HV: Bùi Thị Thảo Page 15
  16. Quản trị Marketing                                                                        GVHD: PGS TS Võ Phước Tấn Thường xuyên thay đổi các nội dung, hình thức quảng cáo mới lôi kéo sự  chú ý và quan tâm   của người tiêu dùng. Thực hiện các chương trình khuyến mãi lớn dành cho khách hàng: tăng thể  tích sữa giá không đổi, tặng kèm đồ chơi trẻ em. Thực hiện các chương trình dùng thử  sản phẩm  ở  những nơi công cộng: siêu thị, trường  học…. Bên cạnh kinh doanh công ty còn quan tâm tới các hoạt động xã hội, từ thiện như: quỹ khuyến   học, tài trợ và phát động chương trình từ thiện 3.3. Giải pháp triển khai kế hoạch 3.3.1. Mẫu mã, bao bì Xu thế  tiêu dùng hiện nay rất chú trọng tới mẫu mã, bao bì sản phẩm nắm được xu thế  đó,  nhiều công ty đã không ngần ngại đổ chi phí đầu tư vào bao bì. Những sản phẩm thiết kế đẹp mắt   luôn nhận được sự  quan tâm của khách hàng. Chính vì điều đó, vấn đề  đặt ra là tổ  chức bộ  phận  thường xuyên nghiên cứu xu hướng thị trường để  kịp thời thay đổi bao bì, mặc dù chi phí cho các  khoản này không nhỏ nhưng mang lại doanh số cao. 3.3.2. Đa dạng hóa sản phẩm Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng phong phú về chủng loại, tuy nhiên cũng có những khó   khăn ví dụ như công tác quản lý, bảo quản sản phẩm, phân phối sản phẩm… Giải pháp cần được   đưa ra  ở  đây là chú trọng tới các sản phẩm đang được tiêu dùng nhiều, xóa bỏ  những sản phẩm   không được ưa chuộng, nâng cao chất lượng sản phẩm. Một số sản phẩm mang lại doanh thu cao   cho công ty cần được chú trọng là: Sữa đặc, sữa tươi, sữa bột và ngũ cốc, sữa chua 3.3.3. Cải tiến chất lượng sản phẩm ­ Một trong các chiến dịch nâng cao chất lượng sản phẩm được cho là có tầm ảnh hưởng đó  là việc hợp tác với Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Theo đó chất lượng sản phẩm Vinamilk sẽ được   đảm bảo bằng uy tín Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Việc này sẽ  tạo ra được lòng tin đối với người   sử dụng khiến việc tiêu thụ hàng hóa trở nên nhanh hơn. ­ Trong môi trường cạnh trạnh gay gắt, khách hàng ngày càng mong chờ nhiều sản phẩm mới   và hoàn hảo hơn. Do đó để tăng doanh số và thị phần của mình trên thị trường hiện nay thì công ty   Vinamilk phải thường xuyên chú trọng đến việc phát triển sản phẩm mới, đa dạng hóa sản phẩm,   phát triển sản phẩm mà trên thị  trường chưa có như sữa giảm cân, dành cho trẻ  em và người lớn   béo phì. 3.3.4  Nghiên cứu thị trường Trong thời gian tới công ty cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường vì thị trường giúp  doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thị trường là luôn luôn biến động và xu hướng của nó có thể là  cơ  hội những cũng có thể  là nguy cơ  của công ty, đặc biệt tập trung nghiên cứu phân đoạn thị  trường nông thôn, những người có thu nhập trung bình _thấp, để  thật sự  nắm bắt được nhu cầu,  HV: Bùi Thị Thảo Page 16
  17. Quản trị Marketing                                                                        GVHD: PGS TS Võ Phước Tấn mong muốn của người tiêu dùng nông thôn để biết được thu nhập của họ, sở thích, thói quen theo  dõi các kênh truyền thông nào, mong ước tiềm ẩn của họ là gì… Thực hiện tốt hoạt động nghiên cứu thị trường công ty sẽ khắc phục được những trường hợp   lãng phí về chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, tránh được lượng tồn kho đáng kể từ đó không làm ứ  đọng vốn của công ty gây khó khăn cho quá trình giao dịch của công ty, giúp cho công ty có thể dự  báo chính xác nhu cầu vật liệu cần nhập khẩu cho năm sau.  3.3.5. Một số đề xuất xây dựng chiến lược giá  Chiến lược giá là sự kết hợp của các phân tích trên và xoay quanh hai khía cạnh: Giá cả và giá  trị. Giá cả  đại diện cho chi phí tạo nên sản phẩm (góc độ  người bán). Giá trị  là sự  chấp nhận từ  người mua và rất khó đánh giá vì mức độ thỏa mãn tiêu dùng thay đổi theo thời gian và mang tính cá   biệt. Thách thức lớn nhất của chiến lược định giá là giá cả và giá trị  phải gặp nhau và có tính bền   vững. Có như thế, doanh nghiệp và người tiêu dùng mới có cơ hội tương tác lâu dài.   Chiến lược giá phải phù hợp với mục tiêu chiến lược của công ty ­  đây là yêu cầu bất biến của việc định giá.   Phân tích khách hàng đối thủ cạnh tranh, tình hình kinh tế phải được  thực hiện nghiêm túc và khách quan nhất.   Cập nhật biến động thị  trường, sức cạnh tranh để  có chiến lược giá  phù hợp.   Liên tục đo lường biến động doanh số, sức mua, mức độ chi trả, thỏa   mãn của khách hàng sau mỗi đợt điều chính giá để có chiến lược phù hợp.   Xét về cơ sở định giá dựa vào đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp sẽ có   những phân tích về  sản phẩm, mục tiêu marketing ngắn hạn hay dài hạn của họ  và đối thủ  cạnh   tranh.   Chiến lược giá còn có thể  xuất phát từ  yếu tố  kinh tế: lạm phát, xu   hướng tiêu dùng, chính sách quản lý…. là những cơ sở quan trọng để định giá sản phẩm.    Vinanmilk cần có một cơ  quan độc lập kiểm tra chất lượng sữa và  công bố chất lượng đó đến người tiêu dùng. Nếu có cơ quan như vậy, người tiêu dùng sẽ biết sữa  nào tốt để mua. Khi chất lượng sữa được công khai thì mặt bằng giá sẽ bình ổn được.  ­ Chính sách giá đối với sản phẩm mới  Trong chính sách đối với sản phẩm mới, Vinamilk có thể  theo đuổi những mục tiêu cơ  bản   sau đây: để tối đa hoá lợi nhuận, để tăng thị phần, để dẫn đầu về chất lượng, các mục tiêu khác.  Khi xác định giá cho một sản phẩm, nhất là sản phẩm mới, doanh nghiệp cần xem xét nên áp   dụng chính sách giá hớt váng thị trường hay giá thâm nhập thị trường.  3.3.6. Một số đề xuất xây dựng chiến lược phân phối  Công ty cần phải tổ chức các kênh phân phối hợp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân  phối sản phẩm một cách thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm  HV: Bùi Thị Thảo Page 17
  18. Quản trị Marketing                                                                        GVHD: PGS TS Võ Phước Tấn trên thị  trường nhằm hạn chế  đến mức thấp nhất lượng hàng tồn kho của công ty trong các năm   tiếp theo.  Theo số  liệu thống kê, 100% người tiêu dùng nông thôn có thói quen mua sắm qua các   kênh truyền thống. Vì vậy, để thâm nhập thị trường nông thôn thành công, việc xây dựng hệ thống   phân phối phải đặc biệt tập trung vào cửa hàng đầu mối tại các chợ và đại lý ở những vùng dân cư  trọng điểm. 3.3.7. Một số đề xuất xây dựng chính sách cổ động  Quảng cáo và xúc tiến khuếch trương:  Các trung gian muốn được công ty giúp đỡ  trong việc xúc tiến. Một  kế  họach quảng cáo khuyến mãi sẽ  là một trong những lôi cuốn có ảnh hưởng nhất định đến các  trung gian bán lẻ.  Đặc biệt với chiến lược sử dụng các trung gian làm một kênh truyền  thống cho Chi nhánh thì công tác khuyến khích các thành viên kênh đặc biệt quan trọng:  Khuyến mại   Nên   tăng   cường   các   hoạt   đông   hỗ   trợ   xúc   tiến   bán  hàng: hỗ  trợ  thực hiện các chương trình khuyến mãi như  bốc thăm trúng thưởng, mua sản phẩm  kèm quà tặng nhân các dịp đặc biệt...    Thực hiện chính sách giảm giá theo số  lượng. Chính  sách này phải hấp dẫn đối với khách hàng, làm cho họ  nổ  lực bán hàng để  từ  đó nhận được một  khoản chiết khấu như mong muốn.   Ứng dụng thương mại  điện tử  trong việc giao dịch.  Thông qua mạng, các thành tố  tham gia có thể  trực tiếp và liên tục giao tiếp với nhau gần như  không còn khoảng cách địa lý và thời gian nữa, nhờ đó cả  sự hợp tác và sự  quản lý đều được tiến   hành nhanh chóng và liên tục, các khách hàng mới, các cơ  hội kinh doanh mới sẽ  được công ty  Vinamilk phát hiện một cách nhanh chóng trên bình diện toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế  giới và   có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.  Nhân viên  Có các chính sách đãi ngộ, tiền lương phù hợp và cạnh tranh. Mức lương phù   hợp để thu hút, giữ và khích lệ cán bộ nhân viên trong công ty. Đẩy mạnh các chính sách quan tâm   đến đời sống và sức khỏe của nhân viên để củng cố lòng tin vào công ty. 3.4 Kiến nghị So với tiềm lực của Vinamilk, thì cách làm thương hiệu lẫn các chiến dịch tiếp thị của công  ty chưa xứng tầm của công ty sữa quốc gia, cũng như chưa đáng với số tiền phải chi. Quan trọng là  Vinamilk được coi là đầu đàn của ngành sản xuất sữa Việt Nam, nhưng bao lâu nay các chương   trình của Vinamilk chưa kết hợp với các công ty trong nước, chưa tạo vị thể dẫn dắt cho các công   ty sản xuất sữa nhỏ khác. HV: Bùi Thị Thảo Page 18
  19. Quản trị Marketing                                                                        GVHD: PGS TS Võ Phước Tấn Do hội nhập ngày càng sâu, đối thủ ngày càng mạnh, một công ty sữa với thương hiệu mạnh   như  Vinamlik, với số  vốn hơn một nữa là của nhà nước thì công ty phải dẫn dắt cho các công ty   sữa nhỏ Việt nam cùng góp sức chung tay trong quá trình hội nhập chứ không “phải phần ai nấy lo”   và trong tương lai một khi mà chúng ta hôi nhập càng sâu công ty Vinamilk nên có những sự hợp tác   với các công ty nhỏ  Việt nam tạo một vòng liên kết để  giử  lấy thị  trường sữa việt nam vốn có   nhiều tiềm năng này đúng vị thế của một “anh cả”. Mặc dù Vinamilk có những sản phẩm tốt, thậm chí có những thương hiệu mạnh, nhưng khâu  marketing yếu, dẫn đến chưa tạo được một thông điệp hiệu quả để quảng bá đến người tiêu dùng   về  những điểm mạnh của công ty. Tuy trong các sản phẩm có lượng sữa tươi chiếm 70% ­ 99%,   nhưng do chưa biết cách khai thác thương hiệu nên Vinamilk chưa có một thông điệp nào để người   tiêu dùng hiểu sự khác biệt của sữa tươi so với sữa hoàn nguyên, sữa tiệt trùng.  Một phần bản chất của công ty là nhà nước phải làm sao để  khích lệ  người dân chăn nuôi   phát triển hệ thống nguồn nguyên liệu trong nước chứ không một khi người dân họ  quay mặt tức   bỏ việc chăn nuôi thì việc phung phí tài nguyên vốn lẽ rất thuận lợi cho việc phát triển của ngành  và lại tăng thêm nhập khẩu từ nước ngoài gây ảnh hưởng mạnh đến sự  phát triển của ngành sữa   nói riêng và kinh tế nói chung KẾT LUẬN HV: Bùi Thị Thảo Page 19
  20. Quản trị Marketing                                                                        GVHD: PGS TS Võ Phước Tấn Đặt ra chiến lược phát triển cho công ty là một chuyện và việc tìm kiếm áp dụng các nguồn lực   để thực hiện được chiến lược đó là cả một vấn đề. Điều mà bản thân các công ty tự  hỏi là chiến   lược đó của công ty sẽ  thực hiện như  thế  nào và trong bao lâu và chiến lược đó đã phù hợp với   công ty hay không, quá ít hay quá khả năng. Đề  ra một chiến lược cho công ty không phải là một điều dễ  dàng, đó là một quá trình nghiên  cứu của các nhà quản trị, khi đề ra một chiến lược cho công ty một nhà quản trị phải tìm hiểu một   cách rõ ràng những nhân tố bên ngoài tác động đến công ty và những khả năng  mà công ty có thể  cung ứng cho chiến lược ấy đạt được mục tiêu. Một chiến lược tốt là một chiến lược rõ ràng cụ  thể  phù hợp với xu thế khả  năng của công ty  khi đã đề  ra được chiến lược thì việc thực hiện chiến lược phải luôn sát cánh bên những chiến   lược mà công ty đã đưa ra. Quan trọng là nguồn lực của công ty phải luôn phù hợp, trong quá trình   thực hiện việc nhà quản trị phải điều tiết như thế nào tạo được sự liên kết giữa 2 vấn đề  này thì  mục tiêu chiến lược mới có thể đạt được. Vai trò của một nhà quản trị hết sức quan trọng trong quá trình đề  ra cũng như  hoạt động của   một công ty vì nếu như  nhà quản trị  không có một cái nhìn tốt, rộng thì sẽ  làm cho công một là   không dùng hết nguồn lực thực lực, hai là sử  dụng quá khả  năng không phù hợp với một công ty   với quy mô như vậy. Tuy nhiên do sự hiểu biết còn hạn chế nên tiểu luận không tránh khỏi thiếu sót, mong quý thầy   cô và các bạn đóng góp ý kiến để tiểu luận được hoàn thiện. TÀI LIỆU THAM KHẢO HV: Bùi Thị Thảo Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0