Tiểu luận tài chính quốc tế: Tỷ giá hối đoái – mối quan hệ với cán cân thanh toán quốc tế và giải pháp hoàn thiện chính sách tỷ giá ở Việt Nam
lượt xem 91
download
Tiểu luận tài chính quốc tế: Tỷ giá hối đoái – mối quan hệ với cán cân thanh toán quốc tế và giải pháp hoàn thiện chính sách tỷ giá ở Việt Nam trình bày về lý luận chung về tỷ giá hối đoái, tỷ giá trong mối liên hệ với cán cân thanh toán quốc tế, thực trạng và giải pháp chủ yếu cho việc hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái trong giai đoạn tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận tài chính quốc tế: Tỷ giá hối đoái – mối quan hệ với cán cân thanh toán quốc tế và giải pháp hoàn thiện chính sách tỷ giá ở Việt Nam
- TRƯ ỜNG ĐẠI HỌC NGO ẠI THƯƠNG KHO A SAU ĐẠI HỌ C ----- ----- TIỂU LUẬN MÔN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI – MỐ I Q UAN HỆ VỚ I CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP HO ÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn: TS. Mai Thu Hiền Lớp: 19A Nhóm: 17 69 – Đoàn Thị Sinh 54 – Nguyễn Minh Ngọc 55 – Phùng Thị Phương Ngọc 58 – Nguyễn Trọng Ninh 71 – Đinh Thị Tâm 73 – Nguyễn Thị Phương Thảo 86 – Hà Q uang Trường Hà Nội, Tháng 10 năm 2013
- ĐỀ TÀI: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI – MỐI QUAN HỆ VỚI CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM MỞ ĐẦU Đất nước ta hiện nay, đang trong giai đoạn phát triển kinh tế và thúc đẩy hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, việc hoạch định một chính sách tỷ giá hối đoái với những giải pháp hữu hiệu để sử dụng công cụ tỷ giá hối đoái một cách phù hợp với quy luật nhằm hỗ trợ tốt cho quá trình phát triển kinh tế và hội nhập là một vấn đề hết sức quan trọng. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái, nhưng trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam tỷ giá luôn là vấn đề mới mẻ,cần phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện. Với việc thành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh(7/2000), đánh dấu việc ra đời thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã đặt ra nhiều vấn đề quan trọng trong việc sử dụng có hiệu quả các công cụ mang tính kinh tế như việc sử dụng tín phiếu kho bạc trong can thiệp vào tỷ giá hối đoái, và từ đó tạo điều kiện cho nghiệp vụ thị trường mở phát triển... Đồng thời, đặt ra nhiều vấn đề trong việc nghiên cứu cơ chế, hành lang pháp lý cũng như việc phối hợp các chính sách trong việc xây dựng một tỷ giá hối đoái phù hợp nhằm biến nó thành một công cụ quản lý nền kinh tế một cách tích cực. Vì vậy, trên tinh thần vừa nghiên cứu vừa học hỏi, bài viết này tập trung vào phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán, đồng thời nêu ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong giai đoạn tới. Bài viết này được kết cấu làm 4 phần: Phần 1: Lý luận chung về tỷ giá hối đoái. Phần 2: Tỷ giá trong mối liên hệ với cán cân thanh toán quốc tế Phần 3: Thực trạng và xu hướng phát triển chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam Phần 4: Những giải pháp chủ yếu cho việc hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái trong giai đoạn tới GVHD: TS. MAI THU HI ỀN NH ÓM 17 - L ỚP 19A TCN H 1
- ĐỀ TÀI: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI – MỐI QUAN HỆ VỚI CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM NỘI DUNG PHẦN 1 LÝ LUẬN C HUNG VỀ TỶ GIÁ HỐ I ĐOÁI .................................................. 4 1.1 KHÁI NIỆM VỀ T Ỷ GI Á HỐI ĐOÁI ........................................................................... 4 1.2 VAI T RÒ CỦA TỶ GI Á HỐI ĐOÁI T RONG NỀN KINH T Ế T HỊ T RƯ ỜNG .......... 5 1.2.1 Vai trò của tỷ giá hố i đoái đối với n go ại thươn g ........................................................... 5 1.2.2 Vai trò của tỷ giá hố i đoái v ới sản lượn g,việc làm , lạm phát ........................................ 5 1.2.3 Tỷ giá hối đoái l à m ột công cụ quản lý vĩ mô hữu hiệu................................................. 6 1.3 CÁC YẾU T Ố CƠ BẢN T ÁC ĐỘNG ĐẾN T Ỷ GI Á HỐI ĐOÁI............................... 6 1.3.1 Lạm phát ........................................................................................................................ 6 1.3.2 Lãi suất ………………………………………………………………………………..6 1.3.3 Năn g suất lao động......................................................................................................... 6 1.3.4 Tình trạng cán c ân thanh toán quốc tế ........................................................................... 6 1.3.5 Thay đổi mức c ung tiền tệ .............................................................................................. 7 1.3.6 Thuế quan và Quot a ....................................................................................................... 7 1.3.7 Sự can thiệp của chính phủ trên thị trường hối đoá i ...................................................... 7 1.3.8 Sự can thiệp khác của chính ph ủ.................................................................................... 7 1.4 CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ ÓAỐI ĐO ÁI .......................................................................... 7 1.4.1 Vấn đề lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái .......................................................................... 7 1.4.2 Vấn đề điều ch ỉnh tỷ giá hối đoái .................................................................................. 8 1.4.3 Các côn g cụ sử dụn g để điều chỉnh tỷ giá hối đoái ........................................................ 9 PHẦN 2 TỶ G IÁ HỐ I ĐOÁI TRO NG MỐ I Q UAN H Ệ VỚI CÁN CÂN THANH TO ÁN Q UỐC TẾ....................................................................................................... 11 2.1 MỐI QUAN HỆ GIỮ A CÁN CÂN THANH TOÁN VÀ CÁC CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ KHÁC NHAU.............................................................................................................. 11 2.2 CÁN CÂ N THANH TOÁN VÀ VIỆC ĐÁNH GIÁ ĐỒNG NỘI TỆ ........................ 11 2.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁN CÂN THANH T OÁN VÀ CHÍNH SÁCH PHÁ GIÁ. 12 PHẦN 3 THỰC TRẠNG VÀ XU H ƯỚ NG PHÁT TRIỂN C HÍNH SÁCH TỶ G IÁ HỐ I Đ ÁI Ở VIỆT NAM ......................................................................................... 13 O 3.1 GIAI ĐOẠN 1989-1992: GIAI ĐOẠN “THẢ NỔI” T Ỷ GIÁ HỐI ĐOÁI................. 13 3.2 GIAI ĐOẠN 1993 - 1996: GI AI ĐOẠN CỐ ĐỊNH T Ỷ GIÁ ..................................... 14 3.3 GIAI ĐOẠN 1997- 1998: GIAI ĐOẠN KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH ĐÔNG NAM Á ........................................................................................................................ 14 3.4 GIAI ĐOẠN 1999- 2006: GIAI ĐOẠN HẬU KHỦNG HOẢNG ĐẾN T IỀN W TO 15 3.5 GIAI ĐOẠN 2007 ĐẾN NAY: GIAI ĐOẠN HẬU W TO .......................................... 16 PHẦN 4 NHỮNG G IẢI PH ÁP C HỦ YẾU CH O VIỆC HO ÀN TH IỆN C HÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐ I ĐOÁI TRO NG G IAI ĐO ẠN T I ........................................ 19 Ớ GVHD: TS. MAI THU HI ỀN NH ÓM 17 - L ỚP 19A TCN H 2
- ĐỀ TÀI: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI – MỐI QUAN HỆ VỚI CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM 4.1 NHỮ NG QUAN ĐIỂM CH UNG ................................................................................ 19 4.2 NHỮ NG VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHO VIỆC HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI T RONG GIAI ĐOẠN T ỚI .................. 20 4.2.1 Giải pháp nhằm nân g c ao năn g lực các côn g cụ cơ bản trong can thiệp vào tỷ giá. …20 4.2.2 Các giải pháp liên quan đến việc phối hợp các chính sách kinh tế vĩ m ô để hoạt động can thiệp vào tỷ giá đạt hiệu quả cao ........................................................................... 22 KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 24 T ÀI LI Ệ T AM KH ẢO ……………………………………………………………… 25 U H GVHD: TS. MAI THU HI ỀN NH ÓM 17 - L ỚP 19A TCN H 3
- ĐỀ TÀI: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI – MỐI QUAN HỆ VỚI CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM PHẦN 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 1.1 KHÁI NIỆM VỀ TỶ GIÁ HỐ I ĐOÁI Có thể hiêu một cách đơn giản tỷ giá hối đoái là giá cả của đồng tiền nước này biểu hiện bằng đơn vị tiền tệ nước khác. Tỷ giá hối đoái là mức giá tại đó hai đồng tiền có thể chuyển đổi cho nhau (đồng tiền trong nước và ngoại tệ). Như vây, tỷ giá hối đoái chính là sự so sánh giá trị giữa các đồng tiền của các nước với nhau. Tỷ giá hối đoái chiếm vị trí chủ chốt trong hoạt động kinh tế đối ngoại của một quốc gia, là vị trí trung tâm trong các diễn biến kinh tế vĩ mô biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa nền kinh tế trong với các nền kinh tế của các quốc gia có quan hệ mậu dịch. Về hình thức,tỷ giá hối đoái là giá đơn vị tiền tệ của một nước được biểu hiện bằng các đơn vị tiền tệ nước ngoài; là hệ số qui đổi của đồng tiền này sang đồng tiền khác, được xác định bởi mối quan hệ cung- cầu trên thị trường. Về nội dung,tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế bắt nguồn từ nhu cầu trao đổi hàng hoá, dịch vụ phát sinh trực tiếp từ tiền tệ, quan hệ tiền tệ giữa các quốc gia. Trong quá trình theo dõi sự vận động của tỷ giá hối đoái, các nhà kinh tế đưa ra hai khái niệm về tỷ giá là tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực tế. Chúng ta lần lượt bàn về từng loại và xem xét về mối quan hệ giữa chúng: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là giá tương đối giữa hai đồng tiền, nó phản ánh tỷ lệ chuyển đổi giữa hai đồng tiền và được biết đến nhiều thông qua các thị trường tài chính tiền tệ, các phương tiện truyền thông đại chúng... Khi nói đến tỷ giá hối đoái giữa hai nước, người ta thường ám chỉ tỷ giá hối đoái danh nghĩa. Tỷ giá hối đoái thực tế: Tỷ giá hối đoái thực tế là giá tương đối của hàng hoá ở hai nước.Tức là tỷ giá hối đoái thực tế cho chúng ta biết tỷ lệ mà dựa vào đó hàng hoá của một nước được trao đổi với hàng hoá của nước khác.Tỷ giá hối đoái thực tế đôi khi được gọi là tỷ lệ trao đổi.Tỷ giá hối đoái thực tế phản ánh tính cạnh tranh của nền kinh tế và được đo bằng tỷ lệ so sánh mặt bằng giá cả giữa hai quốc gia.Tỷ giá hối đoái thực tế đối với một loại hàng hoá duy nhất được tính bởi công thức: Tỷ giá hối (Tỷ giá hối đoái danh nghĩa x Giá hàng nội) = đoái thực tế Giá hàng ngoạI Tỷ lệ trao đổi giữa hàng nội và hàng ngoại phụ thuộc vào giá hàng hoá được tính bằng nội tệ và tỷ giá mà tại đó hai đồng tiền được trao đổi với nhau. Từ công thức tính tỷ giá hối đoái thực tế của một loại hàng hoá duy nhất, người ta đưa ra công thức tính tỷ giá hối đoái của một giỏ hàng hoá rộng hơn.Ký hiệu e là tỷ giá hối GVHD: TS. MAI THU HI ỀN NH ÓM 17 - L ỚP 19A TCN H 4
- ĐỀ TÀI: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI – MỐI QUAN HỆ VỚI CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM đoái danh nghĩa; P là mức giá trong nước và P*là mức giá nước ngoài.Khi đó tỷ giá hối đoái thực tế được tính bởi công thức sau: Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái danh Tỷ số các mức = x thực tế nghĩa e giá P/P* Từ công thức trên cho thấy:nếu tỷ giá hối đoái thực tế cao thì có nghĩa là hàng ngoại tương đối rẻ và hàng ngoại tương đối đắt. Ngược lại, nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp thì hàng ngoại tương đối đắt và hàng ngoại tương đối rẻ. Ngoài hai khái niệm cơ bản trên về tỷ giá, thực tế trong nền kinh tế thị trường còn tồn tại nhiều loại tỷ giá khác nhau.Nếu dựa trên tiêu thức là đối tượng quản lý thì có tỷ giá chính thức (tỷ giá được công bố trên thị trường để làm cơ sở cho các hoạt động giao dịch...) và tỷ giá thị trường (tỷ giá được hình thành thông qua các giao dịch cụ thề của các thành viên trên thị trường).Nếu dựa trên kỹ thuật giao dịch thì cơ bản có hai loại là tỷ giá mua/bán giao ngay và tỷ giá mua /bán kỳ hạn. 1.2 VAI TRÒ CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRO NG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯ ỜNG Quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại giao, giữa các nước trên thế giới đã phát sinh quan hệ thanh toán quốc tế. Mỗi quốc gia đều có một đồng tiền riêng nên trong giao dịch quốc tế phải chuyển đổi đồng tiền nước này sang đồng tiền nước khác theo một tỷ lệ nhất định. Như vậy, mọi hoạt động quan hệ quốc tế đều phải thông qua tiền tệ và tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng trong việc xác định giá cả đồng tiền. Điều đó được thể hiện: 1.2.1 Vai trò của tỷ giá hối đoái đối với ngoại thương Tỷ giá giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ là yếu tố quan trọng đối với một quốc gia vì nó tác động trực tiếp đến giá cả hàng hoá xuất nhập khẩu từ đó tác động tới các cân thương mại, tình hình xuất nhập khẩu của chính quốc gia đó. Ví dụ: 1 xe ô tô có giá không đổi trên thị trường là 30.000 USD được nhập khẩu, tính tương đương thành tiền Việt Nam là 405 triệu đồng khi mức tỷ giá là 1USD =13.500VND, nhưng khi tỷ giá tăng lên ở mức 1USD=14.500 thì giá của chiếc ô tô đó tính bằng tiền Việt Nam là 435 triệu, dẫn đến việc nhập khẩu loại ô tô đó giảm xuống. Tỷ giá hối đoái có vai trò quyết định thực trạng cán cân thương mại của các quốc gia. Nếu tỷ giá hối đoái có sự gia tăng, có nghĩa là đồng nội tệ giảm sẽ làm giảm nhập khẩu, tăng xuất khẩu,cán cân thương mại thặng dư. Điều ngược lại cũng đúng, tức là nếu tỷ giá hối đoái có sự sụt giảm (đồng nội tệ tăng giá) sẽ làm giảm xuất khẩu, tăng nhập khẩu, cán cân thương mại xấu đi. 1.2.2 Vai trò của tỷ giá hối đoái với sản lượng,việc làm, lạm phát Tỷ giá hối đoái không chỉ tác động tới ngoại thương mà thông qua đó tác động đến các khía cạnh khác của nền kinh tế như mặt bằng giá cả trong nước, lạm phát, khả năng sản xuất, việc làm... GVHD: TS. MAI THU HI ỀN NH ÓM 17 - L ỚP 19A TCN H 5
- ĐỀ TÀI: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI – MỐI QUAN HỆ VỚI CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM Cũng theo ví dụ trên và giả định mặt bằng giá cả thế giới là không đổi, khi tỷ giá tăng từ mức 1SD=13.500VND (năm 1998) lên mức 1USD= 14.500 (năm2000) thì không những ảnh hưởng đến xuất khẩu ròng, mặt khác, nếu tỷ giá hối đoái tăng liên tục có nghĩa là đồng Việt Nam liên tục mất giá thì có nghĩa là lạm phát gia tăng. Bên cạnh đó, đối với lĩnh vực sản xuất, tính cạnh tranh của hàng hoá trong nước tăng, sản xuất phát triển, tạo thêm việc làm, sản lượng quốc gia có thể tăng lên. Ngược lại thì lạm phát sẽ giảm, khả năng cạnh tranh của các lĩnh vực trong nước giảm, sản lượng giảm, thất nghiệp tăng. 1.2.3 Tỷ giá hối đoái là một công cụ quản lý vĩ mô hữu hiệu Chính phủ các nước luôn quan tâm tìm cách điều chỉnh việc xác định tỷ giá trên thị trường hối đoái với ý đồ sử dụng nó làm công cụ để quản lý và điều tiết những mất cân đối lớn trong hoạt động kinh tế trong nước cũng như những mất cân đối trong kinh tế đối ngoại. Tóm lại, tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế mở vì sự thay đổi của tỷ giá hối đoái có tác động đến hai nhóm mục tiêu của nền kinh tế là mục tiêu cân bằng ngoại thương và mục tiêu cân bằng nội (sản lượng, việc làm, và lạm phát). 1.3 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘN G ĐẾN TỶ GIÁ HỐ I ĐOÁI 1.3.1 Lạm phát Theo thuyết ngang sức mua thì tỷ giá hối đoái giũa hai đồng tiền sẽ được điều chỉnh phù hợp với mức giá cả hai nước. Chẳng hạn, khi mức lạm phát trong nước cao hơn mức lạm phát ở nước ngoài thì nhu cầu về hàng nội địa giảm khiến đồng nội tệ có xu hướng giảm giá để cho hàng nội địa có thể bán được trên thị trường 1.3.2 Lãi suất Lãi suất tác động đến tỷ giá theo thuyết ngang bằng lãi suất. Thuyết này nói lên rằng lãi suất thực giữa các nước là bằng nhau, sự khác nhau tạm thời của lãi suất thực giữa các nước được bù đắp bởi sự thay đổi trong tỷ giá. Khi lãi suất trong nước tăng so với lãi suất nước ngoài sẽ dẫn đến nhu cầu đầu tư bằng đồng bản tệ tăng, ngoại tệ giảm, đồng bản tệ có xu hướng tăng giá và ngược lại 1.3.3 Năng suất lao động Nếu năng suất lao động của một nước cao hơn các nước khác sẽ làm cho giá cả hàng nội địa rẻ hơn so với hàng ngoại. Do vậy, nhu cầu hàng nội địa tăng, đồng nội tệ có xu hướng tăng giá 1.3.4 Tình trạng cán cân thanh toán quốc tế Tình trạng cán cân thanh toán quốc tế của một nước ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá thông qua quan hệ cung cầu. Khi cán cân thanh toán quốc tế thặng dư làm cho dự trữ ngoại tệ tăng, cung ngoại tệ tăng. Do đó đồng ngoại tệ có xu hướng giảm giá. Ngược lại, cán cân thanh toán quốc tế bị thâm hụt, nhu cầu ngoại tệ tăng làm cho ngoại tệ có xu hướng tăng giá GVHD: TS. MAI THU HI ỀN NH ÓM 17 - L ỚP 19A TCN H 6
- ĐỀ TÀI: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI – MỐI QUAN HỆ VỚI CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM 1.3.5 Thay đổi mức cung tiền tệ Nếu lượng cung tiền tăng, về mặt dài hạn giá cả trong nước sẽ tăng, do đó tỷ giá có xu hướng tăng lên, đồng bản tệ mất giá và ngược lại 1.3.6 Thuế quan và Quota Khi chính phủ đưa ra hàng rào thuế quan, sẽ làm cho nhu cầu nhập khẩu giảm, dẫn đến cầu ngoại tệ giảm và ngoại tệ có xu hướng giảm giá 1.3.7 Sự can thiệp của chính phủ trên thị trường hối đoái Trong chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý, Ngân hàng Trung ương sẽ can thiệp trên thị trường ngoại hối khi tỷ giá biến động quá mức để làm thay đổi cung cầu ngoại tệ. Khi Ngân hàng Trung ương bán ngoại tệ làm cho cung ngoại tệ trên thị trường tăng, tỷ giá giảm. Ngược lại, khi mua ngoại tệ cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá tăng lên. 1.3.8 Sự can thiệp khác của chính phủ Các chính sách về đầu tư nước ngoài, chính sách quản lý ngoại hối cũng tác động đến tỷ giá. 1.4 CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ ÓAỐ I ĐO ÁI Chính sách tỷ giá hối đoái là một hệ thống các công cụ dùng để tác động vào cung- cầu ngoại tệ trên thị trường từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm đạt được những mục tiêu cần thiết. Về cơ bản, chính sách tỷ giá hối đoái bao gồm hai vấn đề lớn: vấn đề lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái và vấn đề điều chỉnh tỷ giá hối đoái. 1.4.1 Vấn đề lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái Nếu đứng trên tiêu thức sự phát triển của cả hệ thống tài chính thế giới, thực tế đã có các chế độ tỷ giá hối đoái như: chế độ hối đoái cố định một cách tự nhiên theo bản vị vàng, chế độ tỷ giá hối đoái cố định danh định Breton Woods,chế độ tỷ giá hối đoái Gia-mai-ca, chế độ tỷ giá hối đoái bán thả nổi đặc trưng hiện nay... Nhưng nếu đứng trên tiêu thức tồn tại trong nền kinh tế quốc tế, về cơ bản, có thể phân chia thành ba chế độ tỷ giá hối đoái như sau: Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi thuần tuý: Là một chế độ tỷ giá hối đoái mà trong đó tỷ giá hối đoái sẽ được xác định và vận động một cách tự do theo quy luật thị trường, cụ thể là quy luật cung cầu trên thị trường ngoại tệ. Đặc trưng của chế độ tỷ giá hối đoái này là: Tỷ giá hối đoái được xác định và thay đổi hoàn toàn phụ thuộc vào tình hình cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Nhà nước mà cụ thể là N HTW hoàn toàn không có một cam kết nào về việc chỉ đạo, điều hành tỷ giá hối đoái. Nhà nước mà cụ thể là NHTW không có bất cứ một sự can thiệp trực tiếp nào vào thị trường ngoại tệ (đương nhiên vẫn có những can thiệp gián tiếp nhằm giảm bớt những biến động mạnh của tỷ giá trên thị trường nhằm giảm bớt GVHD: TS. MAI THU HI ỀN NH ÓM 17 - L ỚP 19A TCN H 7
- ĐỀ TÀI: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI – MỐI QUAN HỆ VỚI CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM những tác hại đối với nền kinh tế bằng các biện pháp thuần túy như tham gia mua bán ngoại tệ trên thị trường theo giá cả do thị trường quyết định với tư cách như một nhà kinh doanh giao dịch bình thường). Chế độ tỷ giá hối đoái cố định: Là một chế độ tỷ giá hối đoái mà trong đó nhà nước (cụ thể là NH TW) ấn định tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của quốc gia mình và một đồng tiền nào đó hoặc theo một rổ các đồng tiền nào đó ở một mức không đổi. Bằng cách thường xuyên can thiệp vào thị trường ngoại tệ để thực hiện các hoạt động mua bán lượng dư cung hay dư cầu ngoại tệ với mức tỷ giá hối đoái cố định đã công bố.Ví dụ như nếu cung trên thị trường nhỏ hơn cầu ở mức tỷ giá hối đoái cố định đó thì ngân hàng sẽ đảm bảo bán ra một lượng ngoại tệ bằng lượng dư cầu và ngược lại. Như vậy, NH TW sẽ thực hiện hoạt động mua bán lượng dư cung hay cầu đó với tư cách là người mua bán cuối cùng, người điều phối. Chế độ tỷ giá hối đoái bán thả nổi (thả nổi có quản lý):Là một chế độ tỷ giá hối đoái có sự kết hợp giữa hai chế độ tỷ giá hối đoái nói trên. Trong đó tỷ giá hối đoái sẽ tự xác định trên thị trường theo quy luật cung cầu, Chính phủ chỉ can thiệp khi tỷ giá có những biến động mạnh. Cách thức này thường thấy ở các nước hiện nay là xác định một mức tỷ giá hối đoái chính thức và một biên độ dao động, nếu tỷ giá trên thị trường dao động vượt quá biên độ dao động cho phép so với tỷ giá chính thức thì can thiệp của nhà nước sẽ được thực hiện để duy trì biên độ đó. Nếu tình hình kinh tế có những biến động lớn thì mức tỷ giá hối đoái cũng như biên độ giao động cho phép cũng thường được nhà nước xác định và công bố lại. Trong chế độ này, việc can thiệp dẫn đến những biến động tỷ giá trên thị trường phụ thuộc vào việc đánh giá của các nhà điều hành chính sách kinh tế vĩ mô về các biến số, các mục tiêu của nền kinh tế. Tuy nhiên trong thực tế tồn tại nhiều loại chế độ tỷ giá hối đoái khác nhau dựa trên ba chế độ tỷ giá cơ bản đó. Chẳng hạn trong chế độ tỷ giá cố định thì còn có cố định theo một đồng tiền hay một rổ đồng tiền; cố định theo đồng tiền này và thả nổi với đồng tiền khác; cố định vĩnh viễn (chỉ thay đổi khi tình hình kinh tế thay đổi) hoặc cố định nhưng nhà nước sẽ đánh giá lại mức tỷgiá cố định này theo định kỳ... Một quốc gia có thể thực thi một chế độ tỷ giá hối đoái cố định trong một vài năm, sau đó có thể thả nổi rồi trở lại cố định hay bán thả nổi. Hay nói một cách khác, việc lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái thường mang tính "định kỳ". Một vấn đề cần chú ý trong việc lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái là việc xác định tỷ giá chính thức cho thị trường.Trong chế độ tỷ giá cố định hay bán thả nổi, việc xác định một mức tỷ giá mang tính chính thức là cần thiết để làm chuẩn cho hoạt động can thiệp của chính phủ trên thị trường. 1.4.2 Vấn đề điều chỉnh tỷ giá hối đoái Điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm đảm bảo các cân bằng kinh tế vĩ mô tuỳ thuộc vào chế độ tỷ giá hối đoái được lựa chọn. Một cách tổng quát, trong chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi thuần tuý, vấn đề lựa chọn và điều chỉnh tỷ giá hối đoái không cần phải đặt ra vì điều đó hoàn toàn do thị trường quyết định. Việc lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái càng gần với thái cực cố định bao nhiêu thì vấn đề xác định mức tỷ giá cân bằng hợp lý và điều chỉnh tỷ giá khi có những thay đổi trong nền kinh tế vĩ mô càng quan trọng bấy nhiêu. Trong thực tế nhà nước có thể điều chỉnh sự mất cân bằng trong tỷ giá bằng các giải pháp sau: GVHD: TS. MAI THU HI ỀN NH ÓM 17 - L ỚP 19A TCN H 8
- ĐỀ TÀI: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI – MỐI QUAN HỆ VỚI CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM Giải pháp thường dùng là phá giá đồng tiền: Mục đích của phá giá đồng tiền là để tăng khả năng cạnh tranh quốc tế và cải thiện tình hình cán cân thương mại trong tài khoản vãng lai. Lý do là phá giá sẽ giúp giảm giá hàng xuất khẩu và tăng giá hàng nhập khẩu.Tuy nhiên,việc để thực hiện việc phá giá thành công đòi hỏi phải có hàng loạt các điều kiện đi kèm như điều kiện Marshall- Lerner.Điều kiện Marshall -Lerner chỉ ra rằng:khi nào mà độ co giãn của đường cầu xuất khẩu cộng với độ co dãn của đường cầu nhập khẩu lớn hơn 1( xk +nk>1) thì phá giá mới giúp cải thiện cán cân thương mại.Ngoài việc thoả mãn điều kiện M arshall-Lerner, để thực hiện phá giá thành công, còn cần thiết phải có những điều kiện kinh tế đi kèm như: chính phủ phải kiên quyết thực thi một chính sách tài chính tiền tệ thắt chặt, dự trữ ngoại tệ đủ lớn... Bên cạnh giải pháp phá giá, vấn đề điều chỉnh khi có sự mất cân bằng ngoại còn có thể tiến hành bằng các giải pháp khác như:Thuế nhập khẩu và trợ cấp xuất khẩu, chính sách thu nhập và tiết kiệm... 1.4.3 Các công cụ sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái Công cụ lãi suất chiết khấu: Phương pháp dùng lãi suất chiết khấu để điều chỉnh tỷ giá hối đoái là phương pháp thường dùng với mong muốn có những thay đổi cấp thời về tỷ giá. Cơ chế tác động của công cụ này là: Trong thế cân bằng ban đầu của cung cầu ngoại tệ trên thị trường, khi lãi suất chiết khấu thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi cùng chiều của lãi suất trên thị trường. Từ đó, tác động đến xu hướng chuyển dịch của dòng vốn quốc tế làm thay đổi tài khoản vốn và làm những người sở hữu vốn trong nước chuyển đổi đồng vốn của mình sang đồng tiền có lãi suất cao hơn để thu lợi và làm thay đổi tỷ giá hối đoái.Ví dụ khi lãi suất tăng sẽ dẫn đến xu hướng là một dòng vốn vay ngắn hạn từ thị trường thế giới đổ vào trong nước và những người sở hữu vốn ngoại tệ trong nước sẽ có khuynh hướng chuyển đổi đồng ngoại tệ sang đồng nội tệ. Kết quả là tỷ giá giảm. Ngược lại, sẽ làm tỷ giá tăng. Điều kiện để sử dụng công cụ lãi suất chiết khấu trong việc tác động đến tỷ giá là phải có một thị trường vốn (nhất là thị trường vốn ngắn hạn) đủ mạnh, tự do, linh hoạt; tài khoản vốn được mở cửa. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở: Chính phủ cụ thể là NH TW sử dụng công cụ này để tác động vào tỷ giá hối đoái bằng cách mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. M ột nghiệp vụ mua ngoại tệ trên thị trường cuả NHTW sẽ làm giảm cung ngoại tệ, từ đó làm tăng tỷ giá hối đoái (ngoại tệ tăng hay nội tệ giảm giá). Ngược lại, một nghiệp vụ bán ngoại tệ rên thị trường sẽ làm giảm tỷ giá hối đoái. Nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ có tác động mạnh đến tỷ giá hối đoái.Tuy nhiên để thực hiện nghiệp vụ này đòi hỏi quốc gia phải có dự trữ đủ mạnh. Bên cạnh công cụ này, NH TW có thể tiến hành mua bán các chứng từ có giá như tín phiếu kho bạc để làm thay đổi cung tiền trong nước vẫn có tác động tỷ giá vì làm thay đổi lãi suất, mức giá cả... trong nước. Tuy nhiên cách thức này chỉ có tác động gián tiếp đến tỷ giá nhưng lại có tác động trực tiếp đến các biến số kinh tế vĩ mô khác. Do đó công cụ nghiệp vụ thị trường mở nội tệ thường không được dùng như một công cụ nhằm can thiệp điều chỉnh tỷ giá hối đoái mà chỉ được dùng phối hợp với công cụ nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ. GVHD: TS. MAI THU HI ỀN NH ÓM 17 - L ỚP 19A TCN H 9
- ĐỀ TÀI: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI – MỐI QUAN HỆ VỚI CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM Ngoài hai công cụ cơ bản và thuần tuý mang tính kinh tế trên, các quốc gia cũng thường dùng một số công cụ mang tính hành chính như các quy định quản lý ngoại hối, điều chỉnh các nghiệp vụ mua bán trên thị trường... và những điều chỉnh trong chính sách tài chính (thay đổi chỉ tiêu,thuế khoá của chính phủ) cũng sẽ có tác động làm thay đổi tỷ giá hối đoái.Tuy nhiên,tỷ giá hối đoái cũng như thị trường ngoại hối chỉ là một phần trong thị trường tiền tệ nói riêng và thị trường tài chính nói chung. Vì vậy, phải đặt chính sách tỷ giá hối đoái trong mối quan hệ với chính sách tài chính tiền tệ quốc gia. GVHD: TS. MAI THU HI ỀN NH ÓM 17 - L ỚP 19A TCN H 10
- ĐỀ TÀI: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI – MỐI QUAN HỆ VỚI CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM PHẦN 2 TỶ GIÁ HỐI ĐO ÁI TRON G MỐ I Q UAN HỆ VỚ I CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2.1 MỐ I Q UAN HỆ GIỮA CÁN CÂN THANH TOÁN VÀ CÁC CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ KHÁC NHAU Ở góc độ vĩ mô nền kinh tế, tỷ giá hối đoái là biến số quan trọng thể hiện mối tương quan về giá trịgiữa đồng nội tệ với đồng ngoại tệ trong các giao dịch giữa nền kinh tế đó với các nước khác. Các giao dịch của một nền kinh tế với thế giới bên ngoài đều được phản ánh trên cán cân thanh toán (BOP) của quốc gia. Do vậy, giữa tỷ giá và BOP tồn tại mối quan hệ mật thiết.Tỷ giá hối đoái đóng vai trò chính trong thương mại quốc tế,nó cho phép chúng ta so sánh giá cả của các hàng hóa và dịch vụ sản xuất trên các nước khác nhau. Giá hàng xuất khẩu của một nước sẽ được tính theo giá của nước nhập khẩu nếu biết tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của hai nước. “Khi đồng tiền của một nước mất giá, người nước ngoài nhận ra rằng, giá hàng xuất khẩu của nước này rẻ đi, và người dân trong nước nhận thấy hàng nhập từ nước ngoài đắt lên.Sự lên giá có hiệu quả ngược lại: người nước ngoài sẽ phải trả nhiều hơn cho sản phẩm của nước này, và người dân trong nước phải trả ít hơn cho hàng hóa của nước ngoài”. Chính vì điều này mà tỷ giá hối đoái được sử dụng để điều tiết chính sách khuyến khích xuất khẩu hay nhập khẩu hàng hóa của một nước. Trong hệ thống tỷ giá hối đoái cố định, sau khi được quy định, tỷ giá hối đoái không thay đổi trong một thời gian tương đối dài.Song nếu tỷ giá hối đoái thực tế trở nên quá cao, dẫn đến tình trạng đất nước bị thâm hụt cán cân thanh toán lâu dài, người ta có thể phá giá đồng tiền, nghĩa là cố định mức độ tỷ giá hối đoái ở mức thấp hơn làm cho hàng nhập khẩu đắt hơn và hàng xuất khẩu rẻ hơn. Tương tự như vậy, nếu đồng tiền trong nước bị định giá quá thấp(tức là tỷ giá hối đoái thực tế quá thấp), dẫn đến tình trạng thặng dư cán cân thanh toán kéo dài, người ta có thể tăng giá đồng tiền trong nước, nghĩa là cố định tỷ giá hối đoái ở mức mới cao hơn, làm cho nhập khẩu rẻ hơn và xuất khẩu đắt hơn. Trong hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi, tỷ giá hối đoái tự do biến động hàng ngày. Nó xuống giá hoặc lên giá cùng với những biến động trong điều kiện thị trường, góp phần làm cho cán cân thanh toán liên tục ở trong trạng thái cân bằng. Ở Việt Nam, ngay cả tỷ giá hối đoái chính thức cũng có vài loại: tỷ giá bình quân liên ngân hàng, tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu, tỷ giá giao dịch của ngân hàng thương mại, và tỷ giá hạch toán. Tỷ giá mua vào và bán ra ngoại tệ niêm yết tại một số ngân hàng để phục vụ khách đổi tiền là tỷ giá giao dịch của ngân hàng thương mại có tính thêm phí dịch vụ. Còn tỷ giá đổi tiền tại các cửa hàng kinh doanh vàng bạc ngoại tệ của tư nhân hay khi đổi tiền trong nhân dân chính là tỷ giá hối đoái song song. 2.2 CÁN CÂN THANH TO ÁN VÀ VIỆC ĐÁNH GIÁ ĐỒN G NỘ I TỆ Việc đánh giá quá cao tỷ giá đồng nội tệ so với giá trị thực của nó sẽ làm giảm tính cạnh tranh quốc tế.Kết quả là xuất khẩu giảm,nhập khẩu tăng lên dẫn đến bội chi cán cân thương mại. Trường hợp này thường thấy ở những nước theo chiến lược thay thế nhập khẩu và ở các nền kinh tế có nhiều ngoại tệ đổ vào nền kinh tế. GVHD: TS. MAI THU HI ỀN NH ÓM 17 - L ỚP 19A TCN H 11
- ĐỀ TÀI: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI – MỐI QUAN HỆ VỚI CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM 2.3 MỐ I Q UAN HỆ GIỮA CÁN CÂN THANH TOÁN VÀ CHÍNH SÁCH PHÁ GIÁ Theo điều kiện M arshall-Lerner, để việc phá giá tiền tệ tác động tích cực tới cán cân thanh toán, thì giá trị tuyệt đối của tổng hai độ co dãn theo giá cả xuất khẩu và độ co dãn theo giá cả nhập khẩu phải lớn hơn. Phá giá dẫn tới giảm giá hàng xuất khẩu định danh bằng ngoại tệ, do đó nhu cầu với hàng hóa xuất khẩu (ngoại nhu) tăng lên. Đồng thời giá hàng nhập khẩu định danh bằng nội tệ trở nên cao hơn, làm giảm nhu cầu đối với hàng nhập khẩu. Hiệu quả ròng của phá giá đối với cán cân thanh toán tùy thuộc vào các độ co dãn theo giá. Nếu hàng xuất khẩu co dãn theo giá, thì tỷ lệ tăng lượng cầu về hàng hóa sẽ lớn hơn tỷ lệ giảm giá; do đó kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng. Tương tự nếu hàng nhập khẩu co dãn theo giá, thì chi cho nhập khẩu hàng hóa sẽ giảm. Cả hai điều này đều góp phần cải thiện cán cân thanh toán. Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, hàng hóa thường không co dãn theo giá cả trong ngắn hạn, bởi vì thói quen tiêu dùng của người ta không thể thay đổi dễ dàng. Do đó điều kiện Marshall-Lerner không được đáp ứng, dẫn tới việc phá giá tiền tệ chỉ làm cho cán cân thanh toán trong ngắn hạn xấu đi. Trong dài hạn, khi người tiêu dùng đã điều chỉnh thói quen tiêu dùng của mình theo giá mới cán cân thanh toán mới được cải thiện. GVHD: TS. MAI THU HI ỀN NH ÓM 17 - L ỚP 19A TCN H 12
- ĐỀ TÀI: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI – MỐI QUAN HỆ VỚI CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM PH ẦN 3 THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐO ÁI Ở VIỆT NAM 3.1 GIAI ĐOẠN 1989-1992: GIAI ĐOẠN “THẢ NỔI” TỶ GIÁ HỐI ĐO ÁI Giai đoạn nay nền kinh tế nước ta mới chuyển đổi từ kế hoạch hoá tập chung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy việc ấn định một tỷ giá cứng nhắc như trong thời kỳ bao cấp sẽ trở nên bất hợp lý. Ngay từ năm 1989 Nhà nước đã xoá bỏ chế độ nhiều tỷ giá, thống nhất vào một tỷ giá gần sát với tỷ giá của thị trường. Căn cứ theo Quyết định số 217/CP (20/10/1988) NHTW đã được phép điều chỉnh tỷ giá phù hợp với sự biến động giá cả trong nước theo nguyên tắc thời giá trừ lùi 10% đến 30%, cá biệt đến 50%. Giá cả ở Việt Nam từ khi xoá bỏ chế độ bao cấp hầu hết được hình thành trên thị trường và biến động theo quy luật cung cầu. Như vậy tỷ giá đồng Việt Nam với đồng ngoại tệ cũng phải được điều chỉnh một cách linh hoạt phù hợp với sự biến động giá cả trong và ngoài nước. Tuy nhiên xu hướng chung là tăng và được Nhà nước điều chỉnh sát giá của thị trường tự do, điều này chứng tỏ Nhà nước bắt đầu thả nổi tỷ giá, quan hệ cung cầu đã được quan tâm đầy đủ hơn. Trong bối cảnh của Việt Nam lúc đó đang hết sức khó khăn về cán cân thương mại và cán cân thanh toán thâm hụt nghiêm trọng thì việc điều chỉnh chính sách tỷ giá là rất khó khăn cần phải xem xét thận trọng. Để chính sách tỷ giá được chuyển đổi thích hợp nhưng vẫn đảm bảo khuyến khích xuất khẩu, kích thích đầu tư trong và ngoài nước mà không tạo cú sốc đến hoạt động của nền kinh tế, NH NN đã thực hiện đưa dần tỷ giá lên (phá giá từ từ đồng Việt Nam). Mặc dù giá cả biến động lớn nhưng NH NN đã xem xét mức độ ảnh hưởng của tỷ giá khi đưa lên giá cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá đầu vào của sản phẩm do đó đẩy giá đầu ra cao lên gây mất ổn định giá cả trong nước. Thực tế trong những năm 1988 và 1989 ở Việt Nam xuất khẩu chỉ bằng 1/3 nhập khẩu. Vì vậy khi nâng tỷ giá cao đột ngột sẽ gây tác động mạnh đến mức giá cả trong nước. Do đó trong giai đoạn những năm 1989 - 1992, mặc dù tỷ giá biến động lớn nhưng tỷ lệ điều chỉnh tỷ giá chỉ từ 10% đến 30% so với mức thay đổi giá thực tế. Điều này giảm bớt được sự biến động giá cả mạnh trong nước. Chính sách tỷ giá thả nổi được thực hiện trong giai đoạn này đã mang lại giải pháp thích hợp hơn về chính sách tỷ giá cho một nền kinh tế thị trường ở nước ta. Tuy nhiên nó cũng gây các tác động không nhỏ đến nền kinh tế nước ta: Thứ nhất, việc thả nổi tỷ giá sẽ kích thích tâm lý đầu cơ ngoại tệ nhằm mục đíc hưởng chênh lệch giá. Điều này làm cho cầu về ngoại tệ tăng, dẫn đến nhiều thay đổi đối với thị trường ngoại tệ. Thứ hai, dẫn đến tình trạng tỷ giá thường xuyên đột biến do tác động của giá cả bất ổn định trong giai đoạn này.Thêm vào đó, trường hợp thiếu ngoại tệ gây nên những cơn sốt USD làm mất ổn định nền kinh tế. Thứ ba, thị trường chi phối toàn bộ tỷ giá sẽ làm cho các công cụ khác của chính sách tiền tệ giảm hiệu lực. Từ đó làm cho việc quản lý cung tiền nói GVHD: TS. MAI THU HI ỀN NH ÓM 17 - L ỚP 19A TCN H 13
- ĐỀ TÀI: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI – MỐI QUAN HỆ VỚI CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM chung và ngoại tệ nói riêng của Chính phủ không đạt được những kết quả như mong muốn. Thứ tư, do nhu cầu về ngoại tệ thay đổi theo tỷ giá nên Nhà nước khó có thể kiểm soát được lưu thông ngoại tệ. Vì những tồn tại trên, Nhà nước thấy rằng cần phải có những thay đổi nhất định trong chính sách tỷ giá. 3.2 GIAI ĐOẠN 1993 - 1996: GIAI ĐOẠN CỐ ĐỊNH TỶ GIÁ Từ sau năm 1992, Nhà nước đã đưa ra quan điểm ổn định tỷ giá băng cách thực hiện chính sách cố định tỷ giá. ở giai đoạn đầu, khi mới bắt đầu điều hành tỷ giá theo cơ chế thị trường, việc can thiệp của N HN N vào thị trường là rất chặt chẽ. Tuy nhiên đến thời gian tiếp theo khi nguồn ngoại tệ vào Việt Nam đã tăng lên, cung cầu không còn khoảng cách lớn thì NH NN đã từng bước giảm bớt sự can thiệp để cho tỷ giá hình thành một cách khách quan hơn theo quan hệ cung cầu. Để thực hiện cố định tỷ giá NH NN đã can thiệp bằng cách mua và bán ngoại tệ: NHN N sẽ bán ngoại tệ để giảm bớt sự xuống giá của đồng Việt Nam quá mạnh (như khoảng cuối năm 1991 và đầu năm 1992); hoặc NH NN sẽ mua ngoại tệ vào nhằm hạn chế sự tăng giá của đồng Việt Nam (những năm1992 - 1995 và 6 tháng đầu năm 1996). Kết quả là tỷ giá sẽ được ổn định. Việc thực hiện cố định tỷ giá như vậy đã có vai trò lớn trong sự ổn định của đồng Việt Nam, tức là nó đã tạo được lòng tin cho dân chúng vào đồng Việt Nam, từ đó củng cố sức mua cho VND ; đồng thời cũng tạo ra tâm lý ổn định của thị trường, nhờ đó đã thu hút được nguồn ngoại tệ lớn từ kiều hối, đầu tư nước ngoài, vay nợ vào Việt Nam. Có thể nói rằng sự ổn định của đồng Việt Nam ở đây không phải chỉ xét về danh nghĩa mà cả về giá trị thực của nó. Việc ổn định tỷ giá cũng có ảnh hưởng tốt tới mặt bằng giá cả trong nước. Giá cả tương đối ổn định sẽ tác động tích cực tới tỷ lệ lạm phát, thể hiện ở chỗ qua các năm 1993 - 1996 chỉ số lạm phát được duy trì ở mức chấp nhận được và có chiều hướng đi xuống, trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn tương đối khá đã làm cho quan hệ tiền hàng được đảm bảo. Tuy nhiên, việc cố định tỷ giá trong một thời gian dài (1993 - 1996) cũng gây ra những bất lợi. Đó là đã không khuyến khích được xuất khẩu, làm cho ngoại thương trở nên kém phát triển. Tình trạng nhập siêu liên tục trong giai đoạn này đã tác động xấu gây thâm hụt cán cân thương mại. Từ đó đưa đến tình trạng phải tiêu dự trữ ngoại hối quốc gia hoặc phải vay nợ nước ngoài để bù đắp cán cân thanh toán. 3.3 GIAI ĐOẠN 1997- 1998: GIAI ĐOẠN KHỦNG HO ẢNG TÀI CHÍNH ĐÔ NG NAM Á Như ta đã biết, ngày 2/7/1997, Thái Lan phải thả nổi tỷ giá hối đoái kết thúc gần 14 năm duy trì một chế độ tỷ giá cố định và làm nổ ra cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam Á với một ảnh hưởng rộng khắp trên toàn thế giới.Việt Nam cũng không tránh khỏi ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng. Sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này đã tác động đến nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.Cụ thể: GVHD: TS. MAI THU HI ỀN NH ÓM 17 - L ỚP 19A TCN H 14
- ĐỀ TÀI: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI – MỐI QUAN HỆ VỚI CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM Đối với lĩnh vực tài chính - ngân hàng: Khủng hoảng đã tạo sức ép giảm giá đồng Việt Nam trên thị trường ngoại tệ, tác động xấu đến hoạt động giao dịch ngoại tệ,ảnh hưởng đến cơ cấu tiền gửi tại hệ thống ngân hàng, gây sức ép đối với lãi suất đồng Việt Nam và sự ổn định của hệ thống ngân hàng. Đối với lĩnh vực ngoại thương: Cuộc khủng hoảng làm giảm xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, đặc biệt là các nước ASEAN .Sự mất giá của đồng tiền trong khu vực đã kích thích gia tăng nhập khẩu. Đối với lĩnh vực đầu tư: Do tỷ giá tăng, lãi suất tăng, thị trường hàng hoá diễn biến phức tạp cùng với những dự đoán không tốt trong tương lai làm các doanh nghiệp hạn chế đầu tư, ngân hàng cũng dè dặt khi cho vay.Đầu tư của nước ngoài có xu hướng giảm. Đối với thu chi ngân sách nhà nước: Sự sút giảm của thị trường tiêu dùng và thị trường xuất khẩu đã làm cho nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ từ đó ảnh hưởng xấu đến nguồn thu ngân sách. Báo cáo củaNH về hoạt động tín dụng, tiền tệ ngân hàng trong 6 tháng đầu năm 1998 đã chỉ rõ "thu ngân sách 6 tháng thực hiện đạt 30% so với kế hoạch năm, chi ngân sách khó hơn,mức bội chi có xu hướng gia tăng". Đối với tăng trưởng kinh tế: Khủng hoảng đã ảnh hưởng gián tiếp đến cán cân vãng laiđến đầu tư nước ngoài, tạo khó khăn cho sự phát triển kinh tế. Trong bối cảnh như vậy, Chính phủ đã có những điều chỉnh trong chính sách tỷ giá hối đoái nói chung và công tác quản lý ngoại hối nói riêng nhằm hạn chế những tác động của khủng hoảng. Ngày 13/10/1997, Thống đốc NHN N quyết định mở rộng biên độ giao dịch lên mức +(-)10%.Ngày 16/2/1998 NH NN quyết định nâng tỷ giá chính thức từ 1USD=11.175VND lên mức 1USD=11.800VND, tăng 5,6%. Đến ngày 1/8/1998 NH NN điều chỉnh tăng lần thứ hai đưa tỷ giá chính thức lên 12.998 VND /USD (tăng 16.3% so với đầu năm) đồng thời biên độ giao dịch được điều chỉnh giảm từ 10% xuống 7% để thu hẹp dần khoảng cách giữa tỷ giá chính thức với tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Sau hai lần điều chỉnh tỷ giá phản ánh sát hơn tương quan cung cầu ngoại tệ trên thị trường, góp hạn chế việc đầu cơ ngoại tệ, giảm bớt sức ép đối với dự trữ ngoại tệ của Nhà nước. 3.4 GIAI ĐOẠN 1999- 2006: GIAI ĐOẠN HẬU KHỦNG HOẢNG ĐẾN TIỀN WTO Năm 1999, NHN N thực hiện một bước đổi mới cơ bản về điều hành tỷ giá, từ quản lý có tính chất hành chính sang điều hành theo hướng thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Từ ngày 26/2/1999 thay bằng việc công bố tỷ giá chính thức NHN N công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Tỷ giá này được áp dụng làm cơ sở để các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ xác định tỷ giá mua bán ngoại tệ, áp dụng để tính thuế xuất khẩu.Trên cơ sở tỷ giá giao dịch thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của ngày giao dịch gần nhất trước đó do NH NN công bố các tổ chức tín dụng được quy định tỷ giá giao dịch không vượt GVHD: TS. MAI THU HI ỀN NH ÓM 17 - L ỚP 19A TCN H 15
- ĐỀ TÀI: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI – MỐI QUAN HỆ VỚI CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM quá 8.1% so với tỷ giá này. Đồng thời, biên độ giao dịch cũng được rút xuống là +(- )0,1%. Với cơ chế điều hành mới, tỷ giá của đồng Việt Nam được hình thành trên cở giao dịch trên thị trường và phản ánh tương đối khách quan sức mua của đồng Việt Nam so với ngoại tệ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh đồng thời vẫn đảm bảo được vai trò kiểm soát của Nhà nước. Biện pháp trên đã góp phần ổn định tỷ giá trên thị trường chính thức và thị trường tự do. Năm 1999, tỷ giá trên thị trường tự do tăng 1,1% so với năm 1998. Năm 2000, tỷ giá giao dịch trên thị trường liên ngân hàng tăng 3,45%, tỷ giá trên thị trường tự do tăng 3,18% so với năm 1999. Năm 2001, tỷ giá tăng 3,9% so với cuối năm 2000. Trong năm 2002, tỷ giá bình quân VND/USD trên thị trường liên ngân hàng tăng 1,97% so với năm 2001. Năm 2003, tỷ giá tăng khoảng 1% so với năm 2002. Ngày 1/7/2002, NHN N Việt Nam công bố nới lỏng biên độ lên 0,25% so với tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng. Đối với ngoại tệ khác không phải USD, các NH TM được quyền chủ động tự định tỷ giá giữa VND và ngoại tệ đó. Cùng với những thay đổi trong nới lỏng biên độ, NH NN Việt Nam đã cho phép sử dụng một số các công cụ hoán đổi ngoại tệ giữa NHN N và các NH TM, góp phần điều chỉnh tình trạng bất hợp lý về huy động và sử dụng vốn VND và ngoại tệ của các N HTM. Ngoài ra, để giải quyết nhu cầu ngoại tệ hợp lý và phòng ngừa rủi ro tỷ giá giữa các DN trong nước, NHN N đã cho áp dụng thí điểm nghiệp vụ quyền chọn tại Eximbank. Năm 2005, Pháp lệnh Ngoại hối được ban hành, về cơ bản đã tự do hoá hoàn toàn việc chuyển đổi ngoại tệ và thanh toán đối với hầu hết các giao dịch vãng lai theo các cam kết quốc tế (điều lệ IMF, WTO); thu hẹp khoảng cách pháp lý trong quy định về quản lý ngoại hối với các nước. 3.5 GIAI ĐOẠN 2007 ĐẾN NAY: GIAI ĐO ẠN HẬU WTO Đầu năm 2007, sau khi gia nhập chính thức vào WTO, đã có những biến động lớn trong chính sách điều hành tỷ giá của NHNN thể hiện ở: Nới rộng biên độ tỷ giá: Ngày 2/1/2007, NHN Nđã nới rộng biên độ tỷ giá ngoại tệ từ +0,25% lên +0,5% so với tỷ giá liên ngân hàng. Việc điều chỉnh này được cho là mở đường cho sự giảm giá của VND so với USD. Sự can thiệp vào chính sách tỷ giá của NH NN: Trong ngày 2-3/1/2007, NHN N đã mua ngoại tệ của NH TM với số lượng nhiều hơn nhằm giảm bớt tình trạng thừa USD trên thị trường. Ước tính trong 2 ngày, NHN N đã mua vào trên 140 triệu USD. Tỷ giá VND/USD bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng áp dụng cho ngày giao dịch do NHN N công bố cao hơn: Nếu ngày 26/1/2006 là 16.090 thì ngày 2/1/2007 là 16.101, ngày 3/1/2007 là 16.096 và ngày 4/1/2007 là 16.100). Tỷ giá VND/USD do NHTM (Vietcombank) bán ra vẫn cơ bản ổn định ở mức trên 16.055 và thấp hơn tỷ giá do NH NN công bố hàng ngày, tương ứng ngày 26/12/2006 là 16.050, ngày 2/1/2007 là 16.051, ngày 3/1/2007 là 16.055 và ngày 4/1/2007 là 16.055. GVHD: TS. MAI THU HI ỀN NH ÓM 17 - L ỚP 19A TCN H 16
- ĐỀ TÀI: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI – MỐI QUAN HỆ VỚI CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM Tỷ giá VND/USD trên thị trường tự do cũng cơ bản ổn định và cao hơn không đáng kể so với tỷ giá do NH TM bán ra và cũng thấp hơn tỷ giá do NH NN công bố hàng ngày, ngày 2/1/2007 là 16.070, ngày 3/1/2007 là 16.070 và ngày 4/1/2007 là 16.070. Ngày 10/10/2007, giá bán ra USD của NH là 10.084 VND, nhưng cũng cùng ngày này tháng trước thì giá bán là 16.244 VND , cho thấy nếu xem tỷ giá của Việt Nam là tự do biến động theo thị trường thì đồng Việt Nam đã tăng giá (appreciation) 160 đồng, hay ngược lại là USD giảm giá. Động thái của NH NN nhằm kiểm soát lạm phát năm 2008 là quyết định nới rộng biên độ tỷ giá VND/USD từ +(-)0,5% lên +(-)0,75% từ ngày 24/12/2007 nhằm tăng khả năng thanh khoản cho thị trường và tăng cường sự linh hoạt của tỷ giá trong bối cảnh nguồn vốn đổ vào Việt Nam ngày càng lớn, tạo điều kiện cho dòng vốn ra và vào nhịp nhàng hơn. Ngày 7/3/2008, NH NN đã mở thêm biên độ tỷ giá, cho phpes các ngân hàng tự đưa ra tỷ giá trong “phạm vi cho phép” là +(-)1% so với tỷ giá chính thức liên ngân hàng. Ngày 26/6/2008, NHN N ban hành Quyết định số 1346 mở rộng biên độ lên +2% và ngày 6/11/2008 tiếp tục ban hành Quyết định số 2635 mở rộng biên độ lên +3% với mục đích điều chỉnh chính sách tỷ giá linh hoạt hơn giúp các tổ chức kinh tế và tín dụng thích ứng tốt hơn với các biến động trên thị trường thế giới. Từ giữa năm 2008, cùng với suy thoái kinh tế, luồng đầu tư gián tiếp vào Việt Nam đã bắt đầu đảo chiều. VND liên tục mất giá so với USD, xu hướng này kéo dài đến hết năm 2009. Cho đến cuối năm 2009, tỷ giá chính thức VND /USD đã tăng 5,6% so với cuối năm 2008. Nếu như trong năm 2008, tỷ giá niêm yết tại các ngân hàng thương mại (NHTM) biến động liên tục, đầu năm còn có giai đoạn thấp hơn tỷ giá chính thức, thì trong năm 2009 lại là một năm mà tỷ giá niêm yết tại các NHTM luôn ở mức trần của biên độ giao động mà Ngân hàng Nhà nước (NHN N) công bố. Trong cả năm, áp lực về cung cầu trên thị trường ngoại hối cùng với áp lực tâm lý đã khiến tỷ giá trên thị trường tự do ngày càng rời xa tỷ giá chính thức. Ngày 26/11/2009, NHN N đã phải chính thức phá giá VND lên mức 5,4% (tỷ lệ phá giá cao nhất trong một ngày kể từ năm 1998) để chống đầu cơ tiền tệ và giảm áp lực thị trường, đồng thời thu hẹp biên độ dao động xuống còn +/-3% (trước đó cuối tháng 12/2008, NHN N đã phá giá VND ở mức 3%). Cùng với chính sách điều chỉnh tỷ giá, vào thời điểm này, NHN N đã nâng lãi suất cơ bản từ 7% lên 8%/năm. Những chính sách này được cho là hợp lý nhưng không kịp thời. VND tiếp tục mất giá thể hiện qua việc tỷ giá trên thị trường tự do vào thời điểm cuối năm 2009 vẫn đứng vững ở mức cao, khoảng 19.400 VND /USD và các NH TM tiếp tục giao dịch ở mức trần. Do các áp lực buộc phải phá giá VND, đến ngày 11/02/2010, NH NN đã p hải tăng tỷ giá chính thức từ 17.941 VND/USD lên 18.544 VND/USD, tương đương với việc phá giá 3,3%. Cùng với việc nâng tỷ giá này, NH NN đã thực hiện hàng loạt các biện pháp hành chính nhằm giảm áp lực lên thị trường ngoại hối như giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi ngoại tệ, mở rộng đối tượng cho vay ngoại tệ, chấm dứt việc giao dịch vàng trên các tài khoản ở nước ngoài của các NHTM và các tổ chức tín dụng, đóng cửa các sàn vàng, tăng lãi suất cơ bản lên 8%/năm.Vào ngày 17/08/2010, NHNN lại đột ngột tăng tỷ giá thêm 2,1% lên 18.932 VND/USD mặc dù lúc đó áp lực thị trường vẫn chưa rõ ràng và khoảng cách giữa tỷ giá thị trường tự do và tỷ giá chính thức vẫn GVHD: TS. MAI THU HI ỀN NH ÓM 17 - L ỚP 19A TCN H 17
- ĐỀ TÀI: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI – MỐI QUAN HỆ VỚI CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM đang ở mức thấp khoảng 500 VND /USD. Trong khi đó, giá vàng quốc tế tăng cao kỷ lục dẫn đến giá vàng trong nước tăng cao hơn nữa do đầu cơ. Kết quả của sự dư cầu ngoại tệ là tỷ giá thị trường tự do bắt đầu tăng từ tháng 9/2010 lên 20.500 VND /USD vào giữa tháng 10 và lên đến mức kỷ lục là trên 21.500 VND/USD vào cuối tháng 11/2010. Không thể tiếp tục duy trì tỷ giá, NHNN đã tuyên bố mức phá giá cao nhất trong lịch sử (9,3%) vào đầu tháng 2/2011, nâng tỷ giá chính thức lên 20.693 VND /USD và giảm biên độ xuống còn +/-1%. Nỗ lực này đã không có kết quả ngay lập tức. Tỷ giá thị trường tự do vọt lên trên 22.100 VND /USD trong vòng vài ngày kể từ sau lần phá giá này. Sau đó, trong năm 2012, thành công lớn nhất của NH NN là giữ được tỷ giá ổn định không có những diễn biến bất thường. Năm 2013, Pháp lệnh Ngoại hối 2013 được ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2014. Pháp lệnh 2013 sửa đổi, bổ sung các quy định về thị trường ngoại tệ, cơ chế tỷ giá hối đoái và quản lý Dự trữ ngoại hối Nhà nước; hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối để bảo đảm phù hợp với quy định của Luật NHN N Việt Nam và Luật các TCTD 2010.Về thị trường ngoại tệ, cơ chế tỷ giá hối đoái và quản lý vàng là ngoại hối, Pháp lệnh 2013 bỏ thành viên tham gia thị trường ngoại tệ là “bàn đổi ngoại tệ” vì đây chỉ là đơn vị được tổ chức tín dụng uỷ nhiệm thực hiện giao dịch với khách hàng. Đồng thời, để phù hợp với Luật NHN N Việt Nam, Pháp lệnh 2013 quy định NH NN Việt Nam công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá. Về hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối, Pháp lệnh 2013 sửa đổi, bổ sung quy định nguyên tắc các đối tượng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối ở trong nước và nước ngoài sau khi được NHN N Việt Nam chấp thuận bằng văn bản; giao thẩm quyền cho NHNN Việt Nam quy định về phạm vi kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối ở trong nước và nước ngoài, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối. Nhìn chung, điều chỉnh tỷ giá hối đoái là công việc phức tạp, khó khăn. Việc thực hiện các chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong các giai đoạn vừa qua đã thể hiện nỗ lực cố gắng của Nhà nước ta trên con đường tìm ra giải pháp đúng đắn cho chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam nhằm cân bằng cung- cầu thị trường, phù hợp với xu thế chung của thế giới và kích thích sự phát triển các lĩnh vực khác trong nền kinh tế, đặc biệt là hoạt động xuất- nhập khẩu. GVHD: TS. MAI THU HI ỀN NH ÓM 17 - L ỚP 19A TCN H 18
- ĐỀ TÀI: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI – MỐI QUAN HỆ VỚI CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM PH ẦN 4 NHỮN G GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHO VIỆC HO ÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRONG GIAI ĐO ẠN TỚI 4.1 NHỮN G QUAN ĐIỂM CHUNG Thứ nhất, thông qua lý thuyết về tỷ giá và chính sách tỷ giá cũng như việc phân tích chính sách tỷ giá Việt Nam thời gian qua cho thấy phạm vi điều chỉnh của chính sách tỷ giá nằm trong lĩnh vực tiền tệ nhưng định hướng của chính sách tỷ giá có ảnh hưởng đến các khía cạnh kinh tế vĩ mô khác. Do đó, chính sách tỷ giá phải được đặt trong sự phối hợp đồng bộ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác mà trước hết là chính sách tiền tệ quốc gia (là một bộ phận của chính sách tiền tệ quốc gia). Có nghĩa là hệ thống mục tiêu của chính sách tỷ giá phải xuất phát từ định hướng phù hợp với các mục tiêu cơ bản của chính sách tiền tệ ở từng giai đoạn. Thứ hai, các lĩnh vực các khía cạnh trong nền kinh tế thường có những mâu thuẫn đối nghịch nhau.Việc điều hành chính sách tỷ giá hối đoái trong từng giai đoạn phải xác định được những biến số nào có trọng số lớn hơn và phải chấp nhận hy sinh một vài biến số khác. Thứ ba, xây dựng chính sách hối đoái phải trên cơ sở p hát triển thị trường tiền tệ trong nước và có sự hội nhập vối thị trường tiền tệ quốc tế.Và không ngừng hướng tới việc nâng cao uy tín của đồng Việt Nam trên cơ sở ổn định giá trị đồng tiền, duy trì sự tương đồng hợp lý giũa giá trị đồng ngoại tệ và đồng nội tệ. Những quan điểm cần quán triệt trong việc lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái và điều chỉnh tỷ giá hối đoái Quan điểm lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái: Vấn đề lựa chọn chế độ tỷ giá cần phải có sự phân tích dự báo xem nền kinh tế có thể phải gánh chịu những cơn sốc như thế nào trong tương lai. Chế độ tỷ giá được lựa chọn phải giúp hạn chế tác động của các cơn sốc lênnền kinh tế.Ví dụ: đối với các cơn sốc có nguồn gốc từ thị trường tiền tệ trong nước thì một chế độ tỷ giá hối đoái cố định sẽ chỉ làm thay đổi dự trữ ngoại tệ quốc gia mà không làm lây lan sang thị trường hàng hoá.Ngược lại, đối với các cơn sốc có nguồn gốc từ bên ngoài hay từ thị trường hàng hoá trong nước thì một chế độ tỷ giá hối đoái có tính linh hoạt cao sẽ làm giá cả hàng hoá xuất nhập khẩu được điều chỉnh theo những thay đổi tỷ giá, từ đó điều chỉnh lại mức cầu trong nước, vì vậy sẽ tránh cho nền kinh tế khỏi bị rối loạn. Vấn đề lựa chọn tỷ giá hối đoái phải nhằm mục tiêu ổn định và thúc đẩy sự phát triển hệ thống tài chính quốc gia mà cơ bản là ổn định lạm phát và giá trị đồng nội tệ. Quan điểm điều chỉnh tỷ giá hối đoái: Quan điểm đầu tiên trong việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái là p hải tuân theo quy luật thị trường.Để tuân thủ các quy luật thị trường thì phải không ngừng nâng cao năng lực cho các công cụ mang tính kinh tế. Trong đó, công cụ nghiệp vụ thị trường mở là một trong hai công cụ cơ bản có sức mạnh to lớn.Đồng thời phải xây dựng một cơ cấu dự trữ ngoại tệ hợp lý. GVHD: TS. MAI THU HI ỀN NH ÓM 17 - L ỚP 19A TCN H 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận tài chính quốc tế: Khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
52 p | 1286 | 299
-
Tiểu luận Tài chính quốc tế: Chính sách đồng tiền nhân dân tệ yếu của Trung Quốc
23 p | 584 | 107
-
Tiểu luận tài chính quốc tế: Phân tích sự hình thành và phát triển của đồng tiền chung Châu Âu Euro và những tác động tới Việt Nam
53 p | 568 | 97
-
Tiểu luận tài chính quốc tế: Chính sách quản lý ngoại hối của NHNN trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
24 p | 335 | 95
-
Tiểu luận tài chính quốc tế: Khủng hoảng tài chính thế giới
65 p | 373 | 89
-
Tiểu luận tài chính quốc tế: Các tổ chức tài chính WTO, WB, IMF
28 p | 333 | 80
-
Tiểu luận Tài chính quốc tế: Khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ quốc tế rủi ro tiềm ẩn của Việt Nam
26 p | 502 | 79
-
Tiểu luận tài chính quốc tế: Liên minh tiền tệ châu Âu
19 p | 508 | 74
-
Tiểu luận tài chính quốc tế: Thị trường chứng khoán quốc tế và những tác động đối với thị trường chứng khoán Việt Nam
26 p | 297 | 55
-
Tiểu luận tài chính quốc tế: Diễn biến khủng hoảng tài chính Argentina giai đoạn 1999-2002 và bài học cho Việt Nam
34 p | 244 | 48
-
Tiểu luận tài chính quốc tế: Phân tích tình hình kinh tế thế giới hậu khủng hoảng tài chính toàn cầu
27 p | 218 | 47
-
Tiểu luận tài chính quốc tế: Hoạch định ngân sách vốn đầu tư quốc tế
31 p | 254 | 47
-
Tiểu luận Tài chính quốc tế: Phân tích thực trạng quản lý thị trường ngoại tệ (Chợ đen) ở Việt Nam và trình bày các giải pháp để khắc phục hạn chế nêu trên
11 p | 221 | 31
-
Tiểu luận tài chính quốc tế: Vai trò của các ngân hàng đầu tư lớn trong nền tài chính toàn cầu
13 p | 192 | 29
-
Tiểu luận Tài chính quốc tế: Sự can thiệp vô hiệu hóa, chính sách tiền tệ và hội nhập tài chính quốc tế
29 p | 196 | 29
-
Tiểu luận tài chính quốc tế: Khủng hoảng tài chính
29 p | 246 | 22
-
Tiểu luận tài chính quốc tế: Asia Confronts the Impossible Trinity
25 p | 132 | 15
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn