intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Kỹ thuật trồng cây xoài

Chia sẻ: Ơn Đểu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

436
lượt xem
75
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng nắm kiến thức trong bài tiểu luận môn cây ăn quả với đề tài "Kỹ thuật trồng cây xoài" thông qua việc tìm hiểu 2 phần sau trong bài tiểu luận: phần 1 điều kiện tự nhiên xã Thạch Yên A, phần 2 kỹ thuật trồng cây xoài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Kỹ thuật trồng cây xoài

  1. TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ DÂN TỘC NỘI TRÚ KIÊN GIANG TIỂU LUẬN ———— Kỷ Thật Trồng Cây Xoài Môn: Cây Ăn Quả Thạnh Yên A, ngày 19 tháng 04 năm 2014 Lớp BVTV – K46G / Nhóm 1
  2. TIỂU LUẬN MỤC LỤC PHẦN : A. Trang. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN XÃ THẠNH YÊN A 1. Giới thiệu khai quát....................................................................................5 1.1 Vị trí địa lí.................................................................................................5 1.2 Dân Số.......................................................................................................5 1.3 Khí hậu:....................................................................................................5 1.4 Đất đai:.....................................................................................................5 1.5 Nguồn Nước:............................................................................................5 2. Diên tích cach tác........................................................................................5 3. Khái quát cây trồng ở xã.............................................................................6 PHẦN B: KỶ THUẬT TRỒNG XOÀI 1 Chuẩn bị......................................................................................................6 1.1 Đất đai:.....................................................................................................6 1.2 Thời vụ:....................................................................................................6 1.3. Giống:......................................................................................................6 1.4. Chọn giống:.............................................................................................6 1.5. Khoảng cách trồng:.................................................................................7 1.6. Chăm sóc..................................................................................................7 1.7. Tưới nước:...............................................................................................7 1.8. Làm cỏ:....................................................................................................7 2. Kỹ thuật quản lý tán cây............................................................................8 2.1. Tạo tán.....................................................................................................8 2.3. Xử lý ra hoa sớm:....................................................................................8 2.4. Bảo vệ hoa và trái non:...........................................................................9 2.5. Bao Trái....................................................................................................9 3. Bón phân:..................................................................................................10 3.1.Giai đoạn cây tơ:....................................................................................10 3.2. Giai đoạn cây trưởng thành:..................................................................10 4. Phòng Trừ Sâu Bệnh:...............................................................................10 4.1. Sâu hại:..................................................................................................10 4.1.1. Sâu đục trai.........................................................................................10 Nhóm 1. Lớp Bảo Vệ Thực Vật – K46G 2
  3. TIỂU LUẬN 4.1.2. Rầy bông xoay...................................................................................10 4.1.3. Rệp sáp...............................................................................................10 4.1.4. Ruồi đục quả......................................................................................10 4.1.5. Bọ cắt lá..............................................................................................11 4.1.6. Sâu đục cành non................................................................................11 4.1.7. Nhện đỏ..............................................................................................11 4.1.8. Bọ trĩ (Bù lạch)...................................................................................11 4.2. Bệnh hại:...............................................................................................11 4.2.1. Bệnh thán thư:....................................................................................11 4. 2.2. Bệnh thối trái, khô đọt:.....................................................................12 4.2.3. Bệnh da ếch:.......................................................................................12 4.2.4. Bệnh phấn trắng:...............................................................................12 4.2.5. Bệnh nấm hồng:.................................................................................12 4.2.6. Bệnh xì mủ trái:..................................................................................12 5.Thu hoạch:.................................................................................................12 Nhóm 1. Lớp Bảo Vệ Thực Vật – K46G 3
  4. TIỂU LUẬN PHẦN : A ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN Xà THẠNH YÊN A 1. Giới thiệu khai quát. 1.1 Vị trí địa lí. Xã thạnh yên A là một vung điệm (trũng) thuộc huyện U Minh Thượng, có toạ độ 9043’37”B và 10507’51”Đ. Có tổng điện tích đất là: 5.439.952 Ha. Tiếp giáp xã Đông Yên, Thạnh Yên và một phần giáp sông Cái Lớn. 1.2 Dân Số: Số dân xã đạt 7320 người (2005) 1.3 Khí hậu: Nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa gió tương đương với 2 mùa mưa nắng rỏ rệt, mùa mưa từ tháng 4 – 10 dl (gió Tây Nam), mùa nắng từ 11 – 3 dl (gió Đông Bắc). Nên việc sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc vào thời tiết. 1.4 Đất đai: Còn nhiều phen, nhiều nông dân đã chủ động rửa phen bằng việc đào kênh thuỷ lợi kết hợp bón vôi hạ phen. Cho nên đất đai nay đã dần màu mở, thuận lợi cho việc trồng lúa và các cây ăn quả cây công nghiệp..v.v. 1.5 Nguồn Nước: Có nguồn nước dồi giàu để phục vụ cho việc tưới tiêu cho vườn, cung cấp cho ruộng lúa. Những năm gần đây vào tháng 12 – 5 al sự xâm nhập mặn ngày căng xâu. Vào tháng 8 al, một phần nước lũ từ các sông lới đổ về mang một lựơng phù sa đáng kể. 2. Diên tích cach tác. • Đất trồng lúa: 2.853.378,3 Ha. • Đất cây hằng năm: 2.501,47 Ha. • Đất phi nông nghiệp: 450,36 Ha. Đất còn lại: 4750 Ha. Nhóm 1. Lớp Bảo Vệ Thực Vật – K46G 4
  5. TIỂU LUẬN 3. Khái quát cây trồng ở xã Xã Thạnh Yên A, có chung vùng khí hậu ĐBSCL nên trồng được nhiều loại cây như: cây công nghiệp (đừa, mía, bạch đàn..), cây lương thực (lúa, bắp..), cây ăn quả (chuối, mặn, xoài, mít, bưởi, ổi, cóc,…), cây rau (ớt, cải xanh, rau muống, quế thơm,..). PHẦN B KỶ THUẬT TRỒNG XOÀI Xoài có tên khoa học là Mangifera Indica L, thuộc họ Anacardiacae. Xoài có rất nhiều giống, nhưng có 2 nhóm giống cơ bản là nhóm Ấn Độ (hạt đơn phôi) và nhóm Đông Nam Á (hạt đa phôi). Nhóm đơn phôi thường cho trái quanh năm. 1/ CHUẨN BỊ 1.1 Đất đai: Xoài có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau: đất vàng, vàng đỏ, đất Feralit, đất phù sa cổ, đất phù sa mới ven sông, kể cả trên vùng đất cát giồng ven biển, nhưng tốt nhất là trồng trên đất cát hoặc cát pha thịt, thoát nước tốt, phải có tầng đất dầy ít nhất 1,5-2m, có thủy cấp không nông quá 2,5m. So với các loại trái cây ăn trái khác, xoài là cây chịu úng tốt nhất. Đất nhẹ kém màu mỡ giúp cây dễ cho nhiều hoa và đậu trái, đất quá màu mỡ đủ nước chỉ giúp cây phát triển tốt, nhưng ít trái. Xoài thích hợp đất có pH từ 5,5-7, đất có pH nhỏ hơn 5 cây sẽ kém phát triển. Ở những vùng đất thấp tr ước khi tr ồng c ần phải lên líp cao sao cho mực nước tại thời điểm cao nhất cách gốc ít nhất 1m. 1.2 Thời vụ: Xoài được trồng quanh năm nhưng tốt nhất là vào đầu mùa mưa. Tuy nhiên, nếu trồng với lượng ít ta có thể trồng vào nhiều thời vụ khác nhau, miễn là ph ải tránh thời điểm nắng nóng và rét đậm và sau khi trồng phải cung cấp đủ nước tưới cho cây. 1.3. Giống: Giống Xoài hiện nay được trồng phổ biến nhất gồm có 5 giống là xoài cát Hòa Lộc, xoài cát chu, xoài bưởi, xoài Khiêu xa vơi và xoài tứ quý. Trong 5 giống xoài này thì xoài cát Hòa Lộc và xoài tứ quý là 2 giống nổi tiếng nhất vì cho trái ngon, vị ngọt thanh, trái to (cát Hòa Lộc trung bình 600-700g/trái; tứ quý trung bình 900g/trái), mang l ại hiệu quả kinh tế cao, cho nên nhà vườn và người tiêu dùng cũng đều ưa thích. Còn lại, xoài cát chu, xoài bưởi và Khiêu xa vơi (xoài Thái Lan) trái nhỏ (nặng trung bình từ 250-550g), ăn ngon nhưng không bằng 2 giống xoài kể trên. Đặc biệt, giống xoài Thái Lan thường đ ược dùng để ăn sống khi vỏ trái còn xanh. Ngoài 5 giống xoài kể trên, còn có một số giống xoài truyền thống, trồng bằng hột, nhưng do hiệu quả kinh tế không cao nên không đ ược trồng nhiều. Đó là xoài hòn, xoài thanh ca, xoài xiêm, xoài châu hạng võ, xoài thơm, xoài tượng… 1.4. Chọn giống: Cây xoài được nhân giống bằng nhiều phương pháp như gieo hạt, chiết cành, ghép…nhưng phổ biến nhất vẫn là phương pháp ghép. Cụ thể là: giống được ghép trên gốc ghép là giống xoài bưởi hoặc là xoài hôi, cây được ươm trong bầu nilon màu Nhóm 1. Lớp Bảo Vệ Thực Vật – K46G 5
  6. TIỂU LUẬN đen có chiều cao 20-22cm, đường kính bầu 12cm. Bầu không bị dập, vỡ. Cây ghép sinh trưởng tốt, thân cây mập, chiều cao cành ghép 40-50cm, đường kính 1cm (đo phía trên vết ghép khoảng 2cm), có từ 2-3 đợt lộc. Lá cây xanh đậm, không có vết sâu bệnh. 1.5. Khoảng cách trồng: Xoài là cây đại thụ, sống rất lâu từ 30-50 năm, do đó có thể trồng thưa (cách khoảng 8m x 8m, hoặc 10m x 10m), có thể trồng dày hơn (5m x 6m) rồi sau đó tỉa thưa dần. Trước khi trồng từ 1-3 tháng, đào hố vuông, rộng 70-80cm, sâu 50- 70cm. Bón phân lót cho 1 hố: 20-30kg phân chuồng mục + 1-2kg super lân + 0,1kg kali + 0,3- 0,5kg vôi bột. Trộn đều phân với đất, lấp bằng miệng hố (công việc này làm xong trước khi trồng khoảng 1 tháng). Cách trồng: đào một hốc nhỏ ở chính giữa hố, rạch bỏ túi bầu nilon và đặt bầu cây vào giữa hố, lấp đất vừa bằng cổ rễ, nén chặt xung quanh. Sau đó cắm 2 cọc chéo ch ữ X vào cây và buộc dây để tránh lay gốc làm chết cây. Sau khi trồng tủ xung quanh gốc bằng rơm, rác mục và tưới nước giữ ẩm cho cây liên tục trong một tháng đầu để tạo độ ẩm cần thiết cho rễ phát triển. Sau trồng 1 tháng cây ổn định, rạch nilon ở vết ghép đ ể cây sinh trưởng, phát triển. Khi cây phát triển được 3 cơi lá thì nên bấm bỏ đọt. Khi cây ra chồi thứ cấp, chọn 3 chồi phát triển mạnh nằm theo hình tam giác đều, bấm đọt như trên, để cho đến khi chồi non của 3 chồi này mọc ra đủ 3 cơi lá nữa thì bấm ngọn tiếp. Cứ thế bấm đọt đến lần thứ 3 thì thôi, để cho cây phát triển tự nhiên. Ở giai đoạn cây trưởng thành, nên cắt tỉa những cành mọc bên trong tán, cành quá gần mặt đất, cành sâu bệnh, cành không hiệu quả và cuống hoa, nhánh vụn của mùa trước. 1.6. Chăm sóc: Thời kỳ cây còn nhỏ, tức mới trồng được 1-3 năm tuổi. Thời kỳ này cây sinh trưởng mạnh hầu như quanh năm để hoàn thiện bộ khung tán. Chính vì vậy, vi ệc cung cấp đủ phân, đủ nước, diệt trừ cỏ dại thường xuyên để tạo điều kiện thuận lợi cho cây sinh trưởng là rất cần thiết. 1.7. Tưới nước: Trong thời kỳ cây còn nhỏ việc tưới nước có thể tiến hành quanh năm nhằm cung cấp đủ nước cho các đợt lộc non hình thành và phát triển. Đ ặc biệt trong thời gian đầu sau khi trồng mới, việc tưới nước cần phải duy trì từ 3-4 ngày/l ần. Càng v ề sau số lần tưới càng ít đi nhưng phải duy trì được độ ẩm thường xuyên cho diện tích đ ất xung quanh gốc. Để hạn chế bớt cỏ dại và ngăn cản quá trình bốc hơi nước ta nên dùng rơm rác mục, cỏ khô tủ lại xung quanh gốc, tủ phần tán cây có bán kính 0,8-1m, và đ ể trống phần diện tích cách gốc 20cm để hạn chế côn trùng, sâu bọ làm tổ, phá hoại gốc cây. 1.8. Làm cỏ: Thời kỳ đầu do bộ tán cây còn nhỏ nên các loại cỏ dại có điều kiện sinh trưởng, phát triển. Vì vậy, làm cỏ cần phải tiến hành thường xuyên và là công việc tốn khá nhiều công sức. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm của từng vùng ta có cách thức xử lý cỏ phù hợp khác nhau. Nếu vườn chỉ có các loại cỏ lá rộng thân thẳng phát triển, việc diệt trừ cỏ sẽ đơn giản và đỡ tốn công hơn nhiều. Cách diệt cỏ loại này đơn giản nhất là dùng dao phát cán dài, phía mũi dao cong lại như mũi liềm. Khi cỏ cao khoảng 20cm thì dùng dao phát ngang sát mặt đất để cắt đứt thân cây cỏ. Phần thân bị cắt đứt được thu gom lại, phơi khô sau đó tủ lại xung quanh gốc cây. Nhóm 1. Lớp Bảo Vệ Thực Vật – K46G 6
  7. TIỂU LUẬN 2/ KỸ THUẬT QUẢN LÝ TÁN CÂY 2.1. Tạo tán Tạo tán để giúp cho cây có tán cân đối, dễ chăm sóc và thu hoạch trái. Kỹ thuật t ạo tán là tỉa bỏ chồi ngọn để cây phát triển theo chiều rộng. Sau khi trồng khoảng 8 – 12 tháng, cây có chiều cao 1 – 1,2 m tiến hành bấm ngọn, chừa lại độ cao của thân chính 0,6 – 0,8 m. Khi ra cơi đọt 1 chừa lại 2 – 3 chồi khỏe và phân bố đều tán cây, tiếp tục thực hi ện kỹ thuật này cho cơi đọt 2 và 3 để đảm bảo bộ khung hoàn chỉnh và cân đối cho cây. Cây xoài phát triển tán nhờ vào sự phát triển của chồi ngọn và chồi bên. Để cây có tán thấp cần tạo điều kiện cho chồi bên phát triển bằng cách tỉa bỏ chồi ngọn. 2.2. Tỉa cành Công việc tỉa cành hàng năm nhằm duy trì bộ khung tán cây và loại bỏ cành sâu bệnh, ra đọt sớm tập trung và dễ ra hoa. Nên tỉa cành vào mùa khô thuận lợi cho sự sinh trưởng và ra đọt non, tỉa vào mùa mưa dễ bị nấm bệnh tấn công qua vết cắt và đọt non. - Cây tơ: Cây chuẩn bị cho trái vào năm sau Ngắt bỏ chồi ngọn khi cây được 2-3 lần đọt (cây cao từ 60-80 cm) để cây xoài phân cành sẽ được 2-3 cành ngang. Khi cành ngang phát triển theo chiều cao được 2-3 lần đọt thì ngắt đọt cho cây phân tán lần thứ hai để có được tổng cộng 9-12 chồi ngọn. Thực hi ện việc ngắt ngọn lần thứ ba, cây xoài sẽ có bộ tán với trên 20 chồi ngọn. Sau giai đoạn này cây xoài có được tán cây khá hoàn chỉnh và chỉ cần tỉa bổ sung hàng năm để duy trì tán. Tỉa cành trong giai đoạn đầu khi cây có số lá còn ít nên tỉa vừa phải, tỉa quá nhiều s ẽ làm cây chậm lớn do số lá ít không đủ sức nuôi cây. Chỉ nên tỉa tối đa 1/3 số cành, lá của cây. - Cây trưởng thành: Việc tỉa cành được thực hiện hàng năm sau khi thu hoạch nhằm kích thích cho cây ra đọt mới sớm và đồng loạt. Nên cắt những cành mọc trong tán (che khuất lẫn nhau), cành nhỏ, cành bị sâu bệnh, cành vượt, cành thấp sát mặt đất, hay những cành mang bông đã rụng hết trái cần được tỉa để giúp cho tán cây được thông thoáng, dễ chăm sóc, phòng tr ừ sâu bệnh và thu hoạch. - Đối với những cây xoài lão: Có thể làm trẻ hoá bằng cách cưa bớt, bỏ hết những nhánh con chỉ chừa lại bộ khung chính. Cây trẻ hoá sẽ cho cành lá rất mạnh và chỉ ra hoa 1-2 năm sau. * Lưu ý: Dụng cụ dùng trong tỉa cành, tạo tán phải được vệ sinh sạch sẽ, khử trùng dụng cụ bằng nước Javel hoặc cồn 70o khi cắt hoặc tỉa cành để tránh lây bệnh qua cây khác. 2.3Xử lý ra hoa sớm: Là việc làm nhằm mục đích tránh tình trạng vào vụ thu hoạch rộ thì bị rớt giá. Tất nhiên, nhà vườn phải cân nhắc kỹ và có đủ điều kiện, trình độ kỹ thuật thì mới có thể thực hiện thao tác xử lý ra hoa sớm. Đối với cây xoài già thì có thể tưới thuốc vào thời điểm cây ra được 1-2 cơi đọt, đối với cây tơ thì tưới vào lúc cây ra được 2-3 cơi đ ọt. Tưới khi cây Nhóm 1. Lớp Bảo Vệ Thực Vật – K46G 7
  8. TIỂU LUẬN vừa ra đọt cuối khoảng 10cm hoặc ra lá lụa. Có thể dùng một số loại thuốc ức chế tăng trưởng để tưới như Paclobutrazol 10%, liều lượng 10cc pha với 5-10 lít nước tưới cho 1m đường kính tán và tưới sát gốc, sau đó giữ ẩm 20 ngày. 2 tháng sau dùng KNO hoặc Dola 02X. Một số vấn đề cần chú ý khi xử lý ra hoa + Khô hạn : Khi xử lý ra hoa gặp khô hạn thì ra hoa dễ hơn, nhưng khô hạn ảnh hưởng không nhiều như sầu riêng, chôm chôm hay cây có múi. Tuy nhiên khô hạn rất. Cần thiết trong điều kiện ít lạnh về đêm. Hễ nước nhiều là xoài tiếp tục ra lá nên cần ngưng tưới khi xử lý ra hoa. + Sự ngập úng : Ngập úng ở ĐBSCL là một yếu tố tạo “ sốc” gây ra hoa cho xoài, Với thời gian bị ngập khoảng 2 tháng. Do đó ở những vùng bị ngập, xoài sẽ ra hoa sớm Và dễ kích thích ra hoa. Ở những vùng này. Khi nước vừa rút xuống, pha 35ml Ra Hoa C. A. T +15g food-MX2(5-50-5+0, 5B) / 8lít phun 2 lần (4-5 ngày/lần) nếu cần giúp cây ra hoa tốt và đồng loạt. + Nhiệt độ và thời tiết :Kinh nghiệm của nhà vườn cho biết việc sử lý ra hoa hường có hiệu quả cao khi trời bắt đầu có gió bấc, nhiệt độ thấp. Vì vậy năm nào Noel lạnh nhiều thì xoài ra hoa rất nhiều và dễ đậu trái hơn. + Tưới nước : Cần tưới nước lại khi hoa đã nhú được 50% và tưới đều đặng Cho đến thu hoạc 2.4. Bảo vệ hoa và trái non: Việc bảo vệ hoa và trái non là rất quan trọng. Có thể phun thuốc (Pyrinex, Sago Super, Butyl) bảo vệ hoa lần 1 khi phát hoa dài 2-3cm để ngừa rầy chích hút. Lần hai phun khi hoa đạt kích thước tối đa. Sau đó, ngưng phun thuốc để bảo vệ côn trùng có ích giúp hoa thụ phấn. Trong giai đoạn này, nếu mưa nhiều, nhất là mưa đêm, thì sáng hôm sau rung cành cho rụng bớt hoa không thụ phấn, kết hợp phun thuốc phòng trừ nấm gây bệnh thán thư (dùng thuốc Bendazol, Carbenzim, liều lượng theo hướng dẫn). Cứ hễ mưa xong là phun thuốc. Khi trái non đạt kích thước đường kính 1-2mm (còn gọi là đ ậu tr ứng cá), phun thuốc ngừa bệnh tán thư. Dùng các loại thuốc như Antracol, Viben-C, và phun Pyrinex, Fastac để ngừa sâu rầy. Sau khi xoài đậu trái thường phải qua thời kỳ rụng sinh lý, kéo dài khoảng 35-45 ngày. Qua thời kỳ này thì xoài không rụng nữa. Giai đoạn này, bao trái là hiệu quả nhất. 2.5. Bao Trái - Tỉa trái: Chọn những trái phát triển đều đặn để tiến hành bao trái, đối với cát Hòa Lộc chỉ để 1 trái/cuống, cát Chu để 3-4 trái/cuống. - Bao trái: Tiến hành vào giai đoạn 30-45 NSKĐT. Khi bao trái xếp miệng bao gọn gàng, kín và tạo thành hình mái nhà đ ể không cho nước vào tiếp xúc với trái xoài. Khi thu hoạch xong đợt 1 phải phơi khô, xếp gọn, thẳng và xử lý thuốc trừ nấm bệnh trước khi bao đợt 2. Nhóm 1. Lớp Bảo Vệ Thực Vật – K46G 8
  9. TIỂU LUẬN Nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, không khuyết tật, ngăn chặn sự tấn công của côn trùng, bệnh hại như: sâu đục trái, ruồi đục trái (đối tượng kiểm dịch của các nước nhập khẩu xoài), rệp sáp, bệnh thán thư, bệnh đốm da ếch, bệnh nứt trái xì mủ …. Bao trái sẽ hạn chế được số lần phun thuốc hóa học từ 5 – 7 lần/vụ, giúp vỏ trái bóng đẹp, bán được giá cao, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, giúp giảm ô nhiễm môi trường và không tồn dư thuốc BVTV trên trái. * Lưu ý: Trước khi bao trái nên tiến hành phun thuốc BVTV để phòng trừ sâu bệnh. 3. BÓN PHÂN: 3.1.Giai đoạn cây tơ: Hàng năm nên bón mỗi gốc từ 200-400g phân NPK 16-16-8 và khoảng 200g phân urê, lượng phân này được chia ra làm 2 lần bón vào đầu và cuối mùa mưa. Về cách bón, có thể bón theo lỗ hoặc rải đều xung quanh gốc theo phạm vi của tán và cách gốc t ừ 0,3-0,5m. Ngoài ra, nên bón bổ sung từ 1-3 kg phân KOMIX chuyên dùng cho cây ăn trái đ ể bổ sung chất hữu cơ cho đất giúp cây xoài phát triển ổn định. 3.2. Giai đoạn cây trưởng thành: Bón tối thiểu từ 2-5kg/cây loại phân NPK 16-16-8 và từ 3-4 kg phân KOMIX, chia đều 2 lần bón vào đầu mùa mưa (lúc cây mang trái) và vào tháng 9-10 dương lịch (trước khi cây ra hoa). Lượng phân bón có thể tăng sau những năm trúng mùa để cây phục hồi sức cho trái năm sau. 4. Phòng Trừ Sâu Bệnh: 4.1. Sâu hại: 4.1.1. Sâu đục trái (Noorda albizonalis): Bướm đẻ trứng trên trái xoài non (30-45 NSĐT) ở phần đít trái. Phòng trị: - Phải sử dụng bao trái. - Thu gom những trái bị hại đem tiêu hủy. 4.1.2. Rầy bông xoài (Idioscopus spp.): Phòng trị: - Tỉa cành tạo điều kiện thông thoáng để hạn chế sự phát triển của rầy. - Một số loài thiên địch rầy bông xoài như: bọ xít ăn thịt ( Revudiidae), ong ký sinh và nấm Verticellium lecanii, Hirsutella sp. 4.1.3. Rệp sáp (Pseudoccoccus sp): Phòng trị: - Bảo tồn thiên địch như: ong ký sinh và bọ rùa ... để hạn chế rệp sáp. - Phun thuốc hóa học như : dầu khoáng DS 98.8 EC, Admire 050 EC, Supracide 40 EC. Nhóm 1. Lớp Bảo Vệ Thực Vật – K46G 9
  10. TIỂU LUẬN 4.1.4. Ruồi đục quả (Bactrocera dorsalis): Phòng trị: - Phải sử dụng bao trái. - Không trồng xen các loại cây ăn trái khác trong vườn xoài. - Thu, hái và đem tiêu hủy toàn bộ trái rụng trên mặt đất và trái còn đeo trên cây vì là nơi ruồi lưu tồn. - Phun mồi protein thủy phân: Do ruồi cái thích ăn protein để phát triển trứng, ruồi đực phát triển tinh trùng, nên có thể dùng bả mồi protein để diệt ruồi. Pha 4cc Malate 73 EC với 55cc mồi protein trong 1 lít nước. Phun 200cc hổn hợp này cho 1 cây, phun theo t ừng điểm, để dẫn dụ và diệt ruồi. Đây là phương pháp hiệu quả và phù hợp với sản xuất trái cây theo hướng an toàn và khuyến cáo áp dụng đồng loạt cả khu vực. 4.1.5. Bọ cắt lá (Deporaus marginatus): Phòng trị: - Điều khiển cây ra đọt non đồng loạt. - Thu dọn các lá bị hại trong vườn đem tiêu hủy. 4.1.6. Sâu đục cành non (Alcicodes sp.): Phòng trị: - Điều khiển cây ra đọt non đồng loạt để kiểm soát. - Cắt và đem tiêu hủy cành bị chết để loại trừ nhộng. 4.1.7. Nhện đỏ (Oligonichus sp.): Phòng trị: - Dùng vòi nước áp lực cao phun phía dưới mặt lá. - Bảo tồn thiên địch để hạn chế được sự bộc phát của nhện. - Khi mật số nhện cao, có thể sử dụng thuốc hóa học để phòng trị. 4.1.8. Bọ trĩ (Bù lạch) (Scirtothrips dorsalis Hood): Phòng Trị: - Dùng vòi nước áp lực cao phun phía dưới mặt lá. - Dùng dầu khoáng DS 98.8 EC + Actara 25 WG phun lúc cây ra đ ọt và lá non giúp ng ừa được cả rầy bông xoài và sâu đục đọt xoài, không phun dầu khoáng giai đọan hoa đang nở. Phun đồng loạt trên khu vực rộng sẽ có hiệu quả cao hơn. - Phun thuốc hóa học: Nên dùng các loại thuốc có nguồn gốc sinh học và tuân thủ nguyên tắc 4 đúng. *Lưu ý: cần phải thường xuyên luân phiên các nhóm thuốc với nhau để ngăn chặn hiện tượng kháng thuốc. 4.2. Bệnh hại: 4.2.1. Bệnh thán thư: Nhóm 1. Lớp Bảo Vệ Thực Vật – K46G 10
  11. TIỂU LUẬN Do nấm Colletotrichum gloeosporioides gây ra. Phòng trị: - Tạo thông thoáng cho vườn (mật độ cây trồng hợp lý, tỉa cành tạo tán). - Cắt tỉa và tiêu hủy các lá, cành, trái bị bệnh. - Không nên tưới nước lên tán cây khi cây bị bệnh. 4. 2.2. Bệnh thối trái, khô đọt: Do nấm Diplodia natalensis gây ra. Phòng trị: - Khi thu hoạch nên chừa cuống trái khoảng 5cm, không làm xay xát trái trong khi thu hoạch cũng như lúc vận chuyển. - Không thu hoạch trái lúc sáng sớm hoặc sau mưa. 4.2.3. Bệnh da ếch: Do nấm Chaetothyrium sp. gây ra. Phòng trị: - Phải sử dụng bao trái. - Tạo thông thoáng cho vườn (mật độ cây trồng hợp lý, tỉa cành tạo tán). 4.2.4. Bệnh phấn trắng: Do nấm Oidium mangiferae gây ra. Phòng trị: - Cắt tỉa cành, tạo tán cho cây phát triển mạnh, cung cấp phân bón đầy đủ. - Thăm vườn thường xuyên để sớm phát hiện bệnh trong giai đoạn cây ra bông và đậu trái non. - Có thể bao trái khi xoài hết giai đoạn rụng sinh lý (từ 35 – 40 ngày tuổi) đ ể phòng ngừa nấm bệnh và tránh ruồi đục quả. 4.2.5. Bệnh nấm hồng: Do nấm Corticium salmonicolor gây ra. Phòng trị: - Tạo thông thoáng cho vườn (mật độ cây trồng hợp lý, tỉa cành tạo tán). - Cắt bỏ và tiêu hủy các nhánh nhiễm bệnh. 4.2.6. Bệnh xì mủ trái: Vi khuẩn Xanthomonas campestris pv. Mangiferae. Phòng trị: - Phải sử dụng bao trái. - Không nên phun nước lên lá xoài khi cây bị bệnh để tránh lây lan bệnh ra cả vườn. - Bảo tồn thiên địch để hạn chế nhện đỏ và bù lạch. 5/ Thu Hoạch: Thu hoạch phải đúng độ chín (trái sẽ chìm khi thả vào nước hoặc tỉ trọng bằng 1,02), nhằm đảm bảo chất lượng trái và bảo quản trái sau thu hoạch được lâu hơn. Nên thu hoạch lúc trời mát, không thu hoạch sau mưa hoặc có sương mù nhiều vì trái dễ bị thối khi tồn trữ. Lúc thu hoạch trái nên để cuống dài từ 5-10 cm để tránh không bị chảy nhựa làm tăng giá trị thương phẩm. Nhóm 1. Lớp Bảo Vệ Thực Vật – K46G 11
  12. TIỂU LUẬN LỚP BVTV – K46G NHÓM 1 Thành viên thức hiện: Nguyễn Trúc Ơn. Trần Văn Tuẩn. Phạm Thị Thể.* Nguyễn Thị Ngọc Liễu.* Nguyễn Sang.* Nhóm 1. Lớp Bảo Vệ Thực Vật – K46G 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2