intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Lý luận chính trị: Phong cách lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo quản lý ở cấp cơ sở hiện nay - Thực trạng và giải pháp lãnh đạo, quản lý tại Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện Quan Sơn

Chia sẻ: Cao Văn Tùng | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:18

1.230
lượt xem
136
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận gồm 3 chương với các nội dung: cơ sở lý luận; thực trạng cán bộ, quản lý tại trung tâm dịch vụ huyện Quan Sơn; một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, quản lý.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Lý luận chính trị: Phong cách lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo quản lý ở cấp cơ sở hiện nay - Thực trạng và giải pháp lãnh đạo, quản lý tại Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện Quan Sơn

  1. PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU. Phong cách lãnh đạo, quản lý có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến uy tín của  cán bộ và tác động đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của tổ chức, phong  cách của cán bộ cấp dưới và lợi ích của quần chúng. Thực tế cho thấy, có những  nhiệm vụ chưa hoàn thành tốt, cán bộ chưa có uy tín, không phải do người cán bộ  thiếu nhiệt tình, kiến thức, năng lực hay phương tiện vật chất bảo đảm mà còn do  phong cách lãnh đạo, quản lý chưa phù hợp. Bởi vậy, việc xây dựng phong cách  lãnh đạo, quản lý dân chủ cho cán bộ cơ sở là vấn đề vừa cấp bách, vừa cơ bản,  lâu dài. Ở phương Tây, việc nghiên cứu phong cách lãnh đạo chủ yếu tập trung ở cấp  độ cá nhân người lãnh đạo, vì họ quan niệm lãnh đạo là hành vi cá nhân khi tác  động và định hướng các hoạt động của nhóm. Ở Liên Xô (trước đây), Trung Quốc, Việt Nam…nghiên cứu về phong cách  lãnh đạo không chỉ đề cập đến phong cách lãnh đạo của cá nhân người lãnh đạo  mà trước hết chú trọng đến phong cách chung, phong cách lãnh đạo của Đảng  Cộng Sản cầm quyền (phong cách lãnh đạo lêninnít). Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc xây dựng phong cách,  lề  lối làm việc của đội ngũ cán bộ. Theo Người, phong cách, lề  lối làm việc của  đội ngũ cán bộ  có vai trò to lớn để nghị  quyết, đường lối, chính sách của Đảng,  Nhà nước thấm sâu vào "tâm lý quốc dân"và đi vào cuộc sống. Biến nghị  quyết,  chính sách của Đảng, Nhà nước thành hành động của quần chúng, tạo ra đột phá  trong các lĩnh vực cách mạng. Phong cách lãnh đạo, quản lý   là tổng hợp những  phương pháp, cách thức, biện pháp, tác phong, lề  lối làm việc để  vận dụng các  kiến thức, tri thức khoa học vào thực tiễn đem lại hiệu quả. Đây là  yếu tố đặc biệt  quan trọng cấu thành phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở. Từ việc nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tôi xin trao  đổi một số nội dung về  " Phong cách lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo quản lý ở  1
  2. cấp cơ sở hiện nay ­ Thực trang và giải pháp lãnh đạo, quản lý tại Trung tâm   dịch vụ nông nghiệp huyện Quan Sơn". PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Khái niệm phong cách lãnh đạo Phong cách lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo, quản lý là mẫu hành vi  mà người lãnh  đạo, quản lý lựa chọn nhằm tác động một cách có hiệu quả  đến đối tượng lãnh  đạo, quản lý nhằm  thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ lãnh đạo quản lý đã đề  ra. 2. Phân loại các phong cách lãnh đạo  P/c lãnh đạo độc  P/c lãnh đạo dân  P/c lãnh đạo tự do đoán chủ Mức độ tin  Thiếu   tin   tưởng   vào  Tin tưởng vào người  Tin   tưởng   hoàn   toàn  tưởng với  người xung quanh xung quanh tuyệt   đối   với   người  người  xung quanh xung  quanh Đặc điểm Không   chia   sẻ   quyền  Chia   sẻ   quyền   lực,  Giao quyền chủ  động  lự c không ôm đồm rất lớn cho cấp dưới  Không lắng nghe tham  Lắng nghe tham khảo trong   một   công   việc  khảo Quyết định mang tính  cụ thể Ra   quyết   định   một  tập thể Cấp dưới toàn quyền  mình Thông tin đa chiều, từ  hành   động   theo   suy  Thông   tin   một   chiều  trên xuống và từ dưới  nghĩ,   theo   cách   thức  từ   trên   xuống,   ý   một  lên mà   mình   cho   là   tốt  người áp đặt cho mọi  Kiểm   tra,   giám   sát  nhất; tự  do không có  2
  3. người gián tiếp nghĩa là muốn làm gì  Kiểm   tra,   giám   sát  Quyết định QL là đề  thì làm, Nhà QL phải  trực tiếp và chặt chẽ nghị;   khuyên   của  thường   xuyên   kiểm  Quyết   định   QL   là  người đi trước; mệnh  tra, kiểm soát mệnh   lệnh   trực   tiếp  lệnh cấp trên từ trên xuống Nắm   chắc   tình   hình,  Không   có   nhà   QL,  Phát huy khả năng tối  phù hợp trong các tình  công   việc  vẫn   tiến  đa của cấp dưới huống cấp bách hành bình thường Ưu điểm Phát huy được trí tuệ  tập   thể,   khả   năng  sáng   tạo   của   cấp  dưới Không có nhà quản lý  Trong tình huống cấp  Trường hợp nhà lãnh  thì   công   việc   ùn   ứ,  bách,   không   có   thời  đạo   thiếu   trách  ngưng trệ gian   hội   họp,   không  nhiệm   sẽ   dẫn   đến  Không   phát   huy   trí  ra   được   quyết   định,  tình   trạng   hỗn   loạn,  tuệ tập thể dễ   sa   vào   dân   chủ  vô chính phủ Nhược  Dễ  sa vào chủ  quan,  hình thức điểm duy ý chí Độc   đoán,   chuyên  quyền,   gây   bất   mãn  cho   cấp   dưới,   năng  suất   lao   động   không  cao 3. Đặc điểm công tác lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở và những yêu cầu đặt  ra về phong cách lãnh đạo, quản lý. 3
  4. Hệ  thống quản lý hành chính nhà nước ở  Việt Nam được phân làm bốn cấp:  Trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quận, huyện, thị xã, thành phố  trực thuộc tỉnh và xã, phường, thị trấn. Quản lý hành chính cấp cơ sở. Hệ thống chính trị cấp cơ sở bao gồm tổ chức Đảng, Chính quyền nhà nước   và các đoàn thể chính trị – xã hội như: Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Phụ  nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên. Cấp cở  sở là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương, đường lối của  Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chính vì thế, để  hoàn thành chức   năng, nhiệm vụ được giao những người lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính   trị cấp cơ sở phải gần gũi, đi sâu đi sát quần chúng, am hiểu quần chúng; phải có  khả năng tuyên truyền, vận động, tập hợp, thu hút quần chúng tham gia. Công tác lãnh đạo, quản lý  ở  cấp cở  sở  là công tác có tính tổng hợp và rất   phức tạp. Mục tiêu, hiệu quả  mà Lãnh đạo cấp cở  sở  hướng tới là sự  phát triển  KT – XH, văn hoá, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn XH ở địa phương; đó là sự  đồng thuận, đoàn kết, là niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng. Trong điều kiện hội nhập, phát triển kinh tế  thị  trường định hướng XHCN  hiện nay môi trường lãnh đạo  ở xã, phường, thị  trấn có xu hướng được mở  rộng.  Việc giải quyết những vấn đề  như: tệ  nạn ma tuý, mại dâm; vấn đề  dân tộc, tôn  giáo; vấn đề  việc làm, xoá đói giảm nghèo…không chỉ  giới hạn  ở  từng xã, từng  phường, từng thị trấn, mà nó liên quan đến phạm vi cả nước, thậm chí cả khu vực  và thế giới. Cấp cở  sở  cũng là cấp đang diễn ra sự  thay đổi nhanh chóng về  nhiều lĩnh   vực và ngày càng gia tăng tính phức tạp. Sự chuyển đổi cơ  cấu kinh tế, phát triển   các khu công nghiệp…đã làm cho bộ  mặt cở  sở, phường thay đổi từng ngày theo   hướng hiện đại; song bên cạnh đó cùng xuất hiện hàng loạt vấn đề khó khăn, bức   xúc nảy sinh như  vấn đề  mất đất của người nông dân, vấn đề  chuyển đổi việc   làm, vấn đề  tệ  nạn XH, vấn đề  môi trường sống…Từ  đặc trưng trên cho thấy,  nếu người LĐ đảng, quản lý nhà nước, LĐ các đoàn thể  quần chúng không mở  4
  5. rộng dân chủ, bàn bạc, hợp tác, tạo điều kiện cho người dân cùng tham gia vào  việc ra quyết định, giải quyết những vấn đề bức xúc nảy sinh thì rất khó có thể có  được hiệu quả, rất khó có thể  đưa đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và   Nhà nước đi vào cuộc sống Yêu cầu về mặt tác phong LĐ của cán bộ LĐ,QL cấp cơ sở nước ta hiện nay   đó là: phục vụ  nhân dân, nâng cao tinh thần trách nhiệm, hợp tác, chú trọng mở  rộng quy chế dân chủ; thực sự gần dân, đi sâu đi sát dân chúng; khiêm tốn học hỏi,   cầu thị; nâng cao tính khoa học, tính thiết thực và tính hiệu quả… 4. Những biểu hiện đặc trưng của phong cách lãnh đạo của cán bộ  lãnh  đọa, quản lý ở cấp cơ sở:  ­ Tác phong làm việc dân chủ: Chúng ta hiểu như thế nào là tác phong làm việc dân chủ? Tức là luôn “lấy dân làm gốc”, mọi việc phải cho dân biết, dân bàn, dân làm,  dân kiểm tra. + Tác phong làm việc dân chủ là đặc trưng cơ bản của phong cách LĐ ở cấp cở  sở, nó sẽ khơi dạy được mọi sự tham gia nhiệt tình và những đóng góp sáng tạo của   quần chúng trong việc tạo ra các quyết định, chỉ  thị, trong việc tổ  chức thực hiện   những đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ở cấp cở  sở có hiệu quả. + Người cán bộ LĐ,QL cấp cở sở phải luôn thực hiện nguyên tắc tập thể LĐ  (dân chủ), cá nhân phụ trách (tập trung) nhằm phát huy sức mạnh của cả tập thể và  cá nhân người LĐ,QL. ­ Tác phong làm việc khoa học Tác phong làm việc khoa học có nghĩa là gì? Tác phong làm việc khoa học thể hiện đặc điểm nghiệp vụ tổ chức của phong  cách LĐ cấp cở sở. Người cán bộ  LĐ,QL hiện nay phải có cả  “Đức và Tài”, phải có tầm nhìn  đúng; trong công tác phải thông thạo và có tính chuyên nghiệp, có phương pháp   5
  6. khoa học, sáng tạo trong vận dụng lý luận vào thực tiễn, nhạy cảm với cái mới.   Chứ  không còn như  thời kỳ  trước đây người cán bộ  LĐ,QL chỉ  cần có lòng nhịêt  tình, vừa làm vừa thử sai, đúng. Lênin nói: “Nhiệt tình cộng với ngu dốt bằng phá  hoại”. Cấp cở  sở  là cấp tổ  chức thực hiện nên đòi hỏi người LĐ,QL phảI có năng   lực tổ  chức, kỹ  năng giao tiếp, am hiểu con người và biết sử  dụng đúng người,  đúng việc. ­ Tác phong làm việc hiệu quả, thiết thực. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Tính hiệu quả, thiết thực là tiêu chí đánh   giá tài ­ đức của cán bộ LĐ, đánh giá sự phù hợp hay không của phong cách LĐ. Cấp cở sở  là nơi thực hiện hoá, đưa đường lối, chủ trương, chính sách, pháp  luật của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống, vì vậy đòi hỏi tác phong làm việc của  người LĐ, QL cấp cở sở phải đảm bảo tính hiệu quả và thiết thực khi đưa ra các   quyết định quản lý và tổ chức thực hiện. Quá trình làm việc của người lãnh đạo, quản lý phải được thể  hiện  ở  sản  phẩm cuối cùng là các kết quả  đạt được mang tính hiệu quả  và thiết thực. Đồng  thời, nhu cầu, nguyện vọng, kiến nghị  của nhân dân đòi hỏi tính thiết thực hiệu   quả  trong quá trình giải quyết. Chính vì vậy, tác phong làm việc hiệu quả, thiết   thực cũng là một đặc trưng cơ bản của phong cách lãnh đạo cấp cở sở. ­ Tác phong đi sâu đi sát quần chúng. Tác phong đi sâu đi sát quần chúng là như thế nào? Cấp cở sở là cấp gần dân, sát dân nên LĐ muốn thành công đòi hỏi người lãnh   đạo, quản lý cấp cở sở phải có phong cách đi sâu, đi sát quần chúng. Muốn hiểu được nhu cầu, nguyện vọng, tâm trạng, tình cảm…của nhân dân   đòi hỏi người LĐ,QL phải gần dân, đi sâu đi sát quần chúng, đặt mình vào vị  trí   của quần chúng, tránh bệnh quan liêu. 6
  7. Tác phong đi sâu, đi sát quần chúng là đặc trưng riêng biệt của phong cách LĐ   cấp cở sở. Có đi sâu đi sát quần chúng mới có được tác phong khoa học, dân chủ;   tác phong hiệu quả và thiết thực. ­ Tác phong tôn trọng và lắng nghe ý kiến quần chúng. Dân là gốc nước, dân là chủ, mọi nguồn sức mạnh, trí tuệ, sáng tạo đều từ  nhân dân mà ra. Chính vì thế  tác phong tôn trọng và lắng nghe quần chúng không  chỉ  là đặc trưng cơ  bản của phong cách LĐ cấp cở  sở, mà còn là nguyên tắc làm   việc, nguyên tắc ứng xử của người LĐ. Lắng nghe là một việc làm hết sức quan trọng đối với người LĐ. Bởi vì:   thông qua việc lắng nghe từ nhân dân người cán bộ mới thấu hiểu, nắm rõ tâm tư,  nhu cầu, nguyện vọng, tư  tưởng, tình cảm…của người dân, từ  đó đưa ra những  chủ  trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước cho phù hợp  với người dân. Hiện nay cán bộ  lãnh đạo, quản lý đã biết lắng nghe nhân dân chưa? Lắng   nghe như thế nào? Hiệu quả ra sao? Để rèn luyện tác phong làm việc trên, người lãnh đạo, quản lý cấp cở sở phải   luôn ghi nhớ lời dạy cuả Bác Hồ.                    “Dễ mười lần không dân cũng chịu                    Khó trăm lần dân liệu cũng xong”. ­ Tác phong khiêm tốn học hỏi và thực sự cầu thị. Giúp cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cở sở tiến bộ, có thêm kinh nghiệm, tri   thức, kỹ năng để  hoàn thành tốt nhiệm vụ  được giao. Tác phong nàu giúp dễ  gần  được quần chúng, chiếm được sự cảm tình, tôn trọng của quần chúng. ­ Tác phong làm việc năng động, sáng tạo. Nhạy bén trong việc phát hiện cái mới,  ủng hộ  những cái mới tích cực nhân   nó lên thành diện rộng, thành phong trào để đời sống vật chất, tinh thần của nhân   dân ở cở sở ngày càng được cải thiện, đổi mới, văn minh hơn. ­ Tác phong làm việc gương mẫu và tiên phong. 7
  8. Là yếu tố đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng đối với xã hội, tạo được sự tín  nhiệm, niềm tin của nhân dân. Để tạo ra bước chuyển mới trong đời sống chính trị,  kinh tế, văn hóa…rất cần đến tác phong gương mẫu, tiên phong của những người  cán bộ lãnh đạo, quản lý để qua đó người dân mến phục, noi theo và tin tưởng. 5. Một số yếu tố hình thành phong cách lãnh đạo của người cán bộ lãnh   đạo, quản lý ở cở sở ­ Khí chất ­ Tri thức ­ Phẩm chất chính trị, đạo đức ­ Cơ chế chính sách ­ Đặc trưng nghề nghiệp  CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG  CÁN BỘ, QUẢN LÝ TẠI TRUNG TÂM  DỊCH VỤ HUYỆN QUAN SƠN. 1. Đặc điểm, tình hình trung tâm dịch vụ huyện Quan Sơn. Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp Quan Sơn được thành lập theo quyết định số  3003/QĐ­UBND ngày 26/7/2019 của UBND tỉnh Thanh Hóa; Phương án số 09/PA­ UBND ngày 10/9/2019 của UBND huyện Quan Sơn về Sắp sếp tổ chức và hoạt  động của Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện Quan Sơn sau khi thực hiện hợp  nhất Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y và Trạm khuyến nông huyện Quan Sơn; Cơ cấu tổ chức cán bộ, viên chức gồm 7 đồng chí, trong đó có 01 đồng chí  giám đốc, 02 đồng chí phụ trách bộ phận chuyên môn. Các đồng chí còn lại là viên  chức làm nhiệm vụ chuyên môn về các lĩnh vực trồng trọt, BVTV, Chăn nuôi, Thú  y, Khuyến nông; 01 đồng chí kế toán. 1.1. Vị trí, chức năng của Trung tâm. Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện Quan Sơn là đơn vị sự nghiệp công lập,   trực thuộc UBND huyện Quan Sơn, có chức năng tổ chức thực hiện các dịch vụ công  về chăn nuôi, thú y, thú y thủy sản, nuôi trồng thủy sản, trồng trọt, bảo vệ thực vật,   khuyến nông và các dịch vụ khác trên địa bàn huyện. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ  8
  9. đạo trực tiếp về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND huyện Quan Sơn, đồng  thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục Trồng trọt   và BVTV, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Thủy sản trực thuộc sở Nông nghiệp   và PTNT. Trung tâm hoạt dộng theo cơ chế tự đảm bảo một phần chi thường xuyên. Trung tâm có tư  cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng tại kho bạc và  ngân hàng thương mại theo quy định hiện hành của Pháp luật. 1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm. Tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy   chuẩn kỹ  thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế  ­ kỹ  thuật về  trồng trọt,   BVTV; Chăn nuôi, thú y, vệ  sinh môi trường; công tác khuyến nông, chuyển giao  tiên bộ kỹ thuật áp dụng công nghệ mới vào nông nghiệp và các chương trình công  tác khác đã được phê duyệt. Tổ  chức thực hiện điều tra, phát hiện, dự  tính, dự  báo tình hình dịch bệnh   trên cây trồng và dịch bệnh động vật trên địa bàn huyện; Thông báo kịp thời và đề  xuất chủ  trương, hướng dẫn biện pháp kỹ  thuật phòng chống trên địa bàn, đồng  thời  báo cáo về  Chi cục chuyên ngành của tỉnh theo từng lĩnh vực quản lý; Xây   dựng, duy trì hệ  thống điều tra, phát hiện, cảnh báo, cơ  sở  dự  liệu và hướng dẫn  các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, dịch bệnh động vật trên địa   bàn phụ trách theo quy định.  Triển khai thực hiện các quy trình, kỹ thuật về trồng trọt, BVTV, chăn nuôi, thú   y, nuôi trồng thủy sản áp dụng trên địa bàn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.   Phối hợp kiểm tra, giám sát cơ  sở  sản xuất được cấp giấy chứng nhận  VietGAP trong trồng trọt, VietGAP trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; các cơ sở  chăn nuôi được cấp chứng nhận dduur điều kiện vệ sinh thú y, cơ  sở  an toàn dịch  bệnh; Kiểm tra, giám sát cấp tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững, chứng chỉ rừng.  Phối hợp với các phòng chuyên môn kiểm tra và tổ  chức thực hiện tái cơ  cấu ngành; Tổ  chức thực hiện kế  hoạch và tổng kết, đánh giá kết quả  sản xuất  9
  10. nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo từng vụ, hàng năm và giai đoạn   của huyện. Phối hợp tổ  chức xây dựng và hướng dẫn hoạt động của mạng lưới  BVTV, thú y, khuyến nông cơ sở.   Phối hợp với các cơ  quan liên quan tham mưu công bố  dịch, công bố  hết   dịch hại trên cây trồng, dịch bệnh dộng vật theo quy định của pháp luật. Đề  xuất   UBND huyện các biện pháp phòng tránh và khắc phục hậu quả  do thiên tai, dịch  hại gây ra để khôi phục sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản.  Phối hợp với các phòng ban chuyên môn thực hiện kiểm tra cơ sở sản xuất,   kinh doanh vật tư nông nghiệp và thanh kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất kinh   doanh nông, lâm, thủy sản đủ  điều kiện an toàn thực phẩm, thực hiện kiểm soát   giết mổ  động vật, kiểm tra vệ  sinh thú y tại các cơ  sở  giết mổ  do UBND huyện   cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; các cơ  sở  giết mổ  khác khi được Chi   cục Chăn nuôi và Thú y ủy quyền bằng văn bản.  Phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành để liên kết với các tổ chức   kinh tế, các doanh nghiệp để tổ chức trình diễn và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về  giống cây trồng, con vật nuôi, giống thủy sản, phân bón, thuốc BVTV, thức ăn   chăn nuôi cho nông dân, ngư dân.  Tham gia với các cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện công tác quản lý   Nhà nước về  sản xuất, kinh doanh, và xử  dụng vật tư  thức ăn chăn nuôi, thức ăn  nuôi trồng thủy sản, thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản; Kiểm soát giết mổ  động   vậy, kiểm tra vệ  sinh thú y; sản xuất, kinh doanh và xử  dụng vật tư  phân bón,   giống cây trồng, thuốc BVTV và kiểm dịch thực vật nội địa; Tham gia quy hoạch   cơ  sở  giết mổ  tập trung; Quản lý về  quản cáo, hội thảo chuyên ngành về  vật tư  nông nghiệp trên địa bàn quản lý.  Tham gia theo dõi, giám sát, nhận xét việc khảo nghiệm, sản xuất thử, đề  xuất công nhận giống mới Nông lâm nghiệp và thủy sản theo quy định. Dịch vụ phòng trừ  dịch bệnh trên vật nuôi, cây trồng; dịch vụ khuyến nông,   cung cấp và tư vấn xử dụng các loại giống cây trồng, con vật nuôi mới, thuốc thú   10
  11. y, vắc xin và các loại vật tư, trang thiết bị thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư và ngành   nghề nông thôn. Tham gia đạo tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định của pháp luật.  Tổ  chức các lớp tập huấn chuyên môn, kỹ  thuật, bồi dưỡng nghiệp vụ, cung cấp   thông tin khoa học, kỹ thuật, thông tin thị trường cho Ban nông nghiệp xã, phường,  thị trấn (hoặc ban chỉ đạo sản xuất nông nghiệp), cộng tác viên khuyến nông cấp  xã, Câu lạc bộ  khuyến nông, mạng lưới khuyến nông viên cơ  sở, cộng tác viên  khuyến nông, thú y viên, cán bộ BVTV cơ sở, các tổ chức xã hội khác và nông dân  để áp dụng vào sản xuất, kinh doanh.  Thực hiện chế  độ  thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về  huyện, Phòng  Nông nghiệp và phát triển nông thôn và cơ  quan chuyên ngành của Tỉnh theo   đúng quy định. 2. Thực trạng vấn đề cán bộ, quản lý. 2.1. Ưu điểm. Đội ngũ lãnh đạo có trình độ  chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khoẻ  tốt, có  lòng nhiệt tình, luôn trung thành với mục tiêu lý tưởng của Đảng, thực hiện tốt  mọi chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Có tác phong làm việc dân chủ khi đưa ra quyết định về các vấn đề của của cơ  quan. Dân chủ  nhưng khoa học, nhanh gọn, dứt khoát là tác phong làm việc của  lãnh đạo. Ưu tiên đến việc  ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác quản  lý; lịch trình làm việc được xây dựng trước, cụ  thể, giao nhiệm vụ  đúng người   đúng việc. Hàng tháng, tất cả các cán bộ lãnh đạo đều phải xây dựng chương trình   công tác trọng tâm của mình trong tháng. Giám đốc luân quan tâm đến đời sống anh em trong cơ quan, ân cần thăm hỏi   để  tìm ra các khó khăn trong công việc cũng như  trong cuộc sống để  đưa ra các  hướng giải quyết và giúp đỡ kịp thời. 11
  12. Giám đốc luôn luôn quan tâm việc tiếp thu các ý kiến đóng góp của đội ngũ  cán bộ  trong cơ  quan, những ý kiến đóng góp mang tính chất xây dựng đều được  trân trọng lắng nghe. Có tác phong khiêm tốn học hỏi và thực sự cầu thị. Năng động, sáng tạo, sẵn sàng đổi mới là yêu cầu luôn được đặt ra đối giám   đốc và tất cả các cán bộ, viên chức trong cơ quan. Nói và làm luôn đôi với nhau, nên được cán bộ, viên chức trong cơ  quan tin  theo và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 2.2. Tồn tại, hạn chế. Chưa nắm bắt được kịp thời dịch hại ở cơ sở. Đội ngũ cán bộ, viên chức còn ít. Làm việc đôi lúc đôi nơi còn thiếu kế hoạch, thụ động, trong chờ, chưa bám   sát vào thực tiễn. Một số  ít cán bộ  kỷ  luật chưa cao nhất là về  giờ  giấc, chưa   gương mẫu trong công tác rèn luyện đạo đức tác phong, có hiện tượng nói nhiều,  làm ít, hoặc làm cho xong việc, qua loa đại khái, trong công việc còn   nặng tính   hình thức. Thực hiện tự  phê bình và phê bình và phê bình của một số  Đảng viên chưa  nghiêm túc, vẫn còn hiện tượng nể  nang " dĩ hoà vi quý" trong sinh hoạt chính trị  cho nên tinh thần đấu tranh chống tiêu cực trong mỗi lĩnh vực chưa triệt để. 2.3. Nguyên nhân. Do địa bàn quản lý quá rộng, dịch hại sảy ra thất thường, thêm vào đó là lực  lượng cán bộ, viên chức ít nên rất khó khăn trong việc nắm cơ  sở, phát hiện và  phòng trừ dịch bênh cho bà con nhân dân. Do các cán bộ trong cơ quan đa phần còn trẻ, kinh nghiệm còn chưa nhiều, còn   nặng về kinh tế lo cho gia đình nên ảnh hưởng một phần không nhỏ đến hiệu quả công  việc. 12
  13. Công tác điều hành ở một số lĩnh vực chưa khoa học, công tác kiểm tra đánh   giá để  làm rõ nguyên nhân còn thiếu quyết liệt, vì vậy chưa phát huy được tính  sáng tạo, tính trách nhiệm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của đơn vị. CHƯƠNG III. MÔT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂN CAO CHẤT  LƯỢNG CÁN BỘ, QUẢN LÝ. Phong cách lãnh đạo, quản lý là nét đặc sắc, đặc trưng riêng và là sự sáng tạo  của mỗi cán bộ, thông qua quá trình học tập và rèn luyện thực sự  nghiêm túc và   trách nhiệm, trên cơ sở sự chuyển hóa từ nhận thức đến hành động, thấm sâu giữa   lời nói với việc làm, sự thống nhất giữa cách nghĩ, cách làm và cách sống. Vì vậy,  để xây dựng, củng cố phong cách lãnh đạo, quản lý dân chủ của cán bộ cơ sở, cần   quan tâm một số biện pháp sau:  Một là, nâng cao phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của cán bộ  cơ sở. Phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức là yếu tố nền tảng để hình thành và   phát triển phong cách lãnh đạo, quản lý. Chỉ có lập trường chính trị, tư tưởng kiên   định, vững vàng, đạo đức, lối sống tốt đẹp, người cán bộ mới tích cực nghiên cứu,   tìm chọn con đường, biện pháp thực thi nhiệm vụ đạt hiệu quả  cao nhất, đem lại   lợi ích thiết 10/7/2019 Tạp chí Cộng Sản ­ Xây dựng phong cách lãnh đạo, quản lý  dân chủ của cán bộ  cơ  sở  thực cho tập thể. Đó chính là mảnh đất tốt để  nảy nở,   phát triển phong cách dân chủ. Cách tư  duy độc lập, tự  chủ, sáng tạo; cách làm   việc dân chủ, tập thể, nói đi đôi với làm, lý luận gắn liền với thực tiễn chỉ có thể  là sản phẩm của trí tuệ, của tri thức, tình cảm đúng đắn, của phẩm chất nhân cách  người cán bộ. Vì vậy, yêu cầu mỗi cán bộ   ở  cơ  sở  phải tích cực học tập, rèn   luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, tư  tưởng, đạo đức, lối sống để  có khả  năng   gây  ảnh hưởng đến mọi người xung quanh và cấp dưới, lôi cuốn, thuyết phục,  khơi dậy niềm tin  ở  người khác bằng tính kiên định, vững vàng trước thử  thách,  khó khăn, bằng ngôn ngữ, thái độ, cử chỉ, tính nhất quán trong lời nói và hành động.  13
  14. Hai là, chú trọng bồi dưỡng trình độ  lý luận chính trị, tri thức khoa học lãnh   đạo, quản lý, trình độ chuyên môn, năng lực tổ chức cho đội ngũ cán bộ cơ sở. Cần chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ  lý luận chính trị, tri thức về khoa   học lãnh đạo, quản lý như chức năng của lãnh đạo, quản lý; nhân cách của người  lãnh đạo, quản lý; những vấn đề  tâm lý trong công tác cán bộ  và quan điểm của  Đảng về công tác cán bộ; các kiểu phong cách lãnh đạo, quản lý; phong cách lãnh   đạo, quản lý dân chủ; những kỹ năng cần thiết của cán bộ  lãnh đạo, quản lý (kỹ  năng lập kế  hoạch, phân tích, xử  lý thông tin; kỹ  năng tổ  chức, điều hành cuộc   họp; kỹ năng soạn thảo văn bản; kỹ năng giao việc, bố trí, phân công công việc; kỹ  năng thuyết trình, động viên, khuyến khích cấp dưới, giao tiếp,  ứng xử, phối hợp   và làm việc nhóm; kỹ  năng sử  dụng phương tiện). Đồng thời, cần quan tâm bồi  dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, làm cơ sở  cho việc xây dựng và phát triển phong cách dân chủ.  Tổ  chức bồi dưỡng cán bộ  thông qua các đợt tập huấn, học tập chính trị  tại  chức hàng năm. Thực hiện Chỉ thị 05­CT/TW của Bộ Chính trị ngày 15­5­2016 “Về  đẩy mạnh học tập và làm theo tư  tưởng, đạo đức, phong cách Hồ  Chí Minh”;   Hướng dẫn Số 52­HD/BTGTW của Ban Tuyên giáo Trung  ương, ngày 20­11­2017  về  học tập chuyên đề  năm 2018 “Xây dựng phong cách, tác phong công tác của   người đứng đầu, của cán bộ, đảng viên trong học tập và làm theo tư  tưởng, đạo  đức, phong cách Hồ  Chí Minh”; Nghị  quyết Trung  ương 4 (khóa XII). Thông qua   bình xét phân loại đảng viên, nhận xét, đánh giá cán bộ, thông qua đóng góp, phê  bình của tổ  chức tổ  chức quần chúng như  công đoàn, phụ  nữ, đoàn thanh niên để  nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn cho đội ngũ cán bộ cơ sở. Tổ chức   thăm dò ý kiến của quần chúng trong cơ  quan, đơn vị, địa phương đối với phẩm  chất, năng lực, phong cách của đội ngũ cán bộ. Thực hiện tốt quy định cán bộ cấp   trên bồi dưỡng cán bộ  cấp dưới; phát huy tính tự  giác, tích cực tự  bồi dưỡng của  mỗi cán bộ.  14
  15. Ba là, tăng cường rèn luyện trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ,   trong sinh hoạt, học tập, trong hoạt động phối hợp công tác với các cơ  quan, đơn   vị, trong giải quyết các mối quan hệ xã hội.  Bất cứ việc gì cũng cần đầu tư  suy nghĩ, làm việc có kế  hoạch, mục đích rõ   ràng, bám sát nhiệm vụ  chính trị, sâu sát thực tế, nghiên cứu nắm chắc tình hình;  chương trình kế  hoạch phải phù  hợp với chức trách, nhiệm vụ,  đối tượng và  thường xuyên được bổ sung, hoàn thiện trong quá trình tổ chức thực hiện. Xác định  rõ nội dung, yêu cầu, chỉ  tiêu và những giải pháp cụ  thể. Lãnh đạo, quản lý toàn  diện, nhưng không dàn trải mà có trọng tâm trọng điểm, coi trọng tính thiết thực,  hiệu quả. Chú trọng rút kinh nghiệm, tổng kết thực tiễn.  Nêu cao tính tự  giác, làm chủ  bản thân trong cuộc sống, sinh hoạt, học tập.  Tôn trọng tập thể, lắng nghe ý kiến quần chúng. Luôn thể  hiện thái độ  đoàn kết,  thân tình, trung thực, có nếp sống văn hoá, ý thức tổ  chức kỷ  luật, nêu cao tự  phê   bình và phê bình, nghiêm khắc với bản thân, kiên quyết sửa chữa khuyết điểm;   phát huy tính tự  giác, mô phạm, nói đi đôi với làm, gương mẫu cho cấp dưới và   quần chúng noi theo. 10/7/2019 Tạp chí Cộng Sản ­ Xây dựng phong cách lãnh đạo,  quản lý dân chủ của cán bộ cơ sở. Bốn là, chủ  động khắc phục phong cách quan liêu. Đấu tranh kiên quyết với   những biểu hiện xa rời tập thể, xem thường quần chúng, trốn tránh trách nhiệm,   làm việc vô nguyên tắc, nói một đường, làm một nẻo; chỉ biết lo cho mình, không  biết quan tâm người khác; làm việc thiếu kế  hoạch, thiếu tiến độ, thụ  động chờ  đợi chỉ thị cấp trên; thiếu sâu sát, cụ thể, tỷ mỷ, thiếu gương mẫu.  Để  khắc phục phong cách quan liêu một cách triệt để, phải nêu cao ý thức  phục vụ nhân dân, thật sự  tôn trọng và bảo đảm quyền làm chủ  của quần chúng.  Rèn luyện phong cách dân chủ, khoa học, thiết thực, cụ thể, sâu sát. Nâng cao kiến   thức, năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ. Cải tiến tổ chức bộ máy gọn  nhẹ, giảm bớt những khâu trung gian không cần thiết. Tăng cường công tác kiểm   15
  16. tra, giám sát; kết hợp chặt chẽ kiểm tra, giám sát của Đảng và tổ chức chính quyền  với kiểm tra của quần chúng.  Năm là, hoàn thiện hệ  thống các quy định, quy chế, quy tắc trên cơ  sở  quan   điểm, chủ  trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy môi trường hoạt  động dân chủ trong cơ quan, đơn vị, địa phương.  Hoàn thiện hệ  thống quy chế  lãnh đạo của các tổ  chức đảng, quy chế  hoạt  động của tổ  chức chính quyền. Định kỳ  kiểm tra, rà soát, bổ  sung hệ  thống quy   chế cho phù hợp với sự phát triển của tình hình. Kịp thời phổ biến những nội dung   mới, những nội dung bổ sung, điều chỉnh trong chủ  trương, chính sách của Đảng,   pháp luật Nhà nước, hệ thống văn bản, quy chế mới, làm cơ sở cho đội ngũ cán bộ  kịp thời có sự bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện phong cách lãnh đạo, quản lý của mình.  Tạo dựng môi trường làm việc, bầu không khí thực sự dân chủ trong mọi hoạt  động. Bằng các thiết chế  dân chủ, tạo điều kiện cho mỗi cán bộ  cơ  sở  phát huy  hết sức lực, khả năng, trí tuệ của mình, được thảo luận, đề xuất, hiến kế cho lãnh  đạo trong các lĩnh vực hoạt động. Cán bộ  đứng đầu  ở  mỗi cơ  quan, đơn vị, địa   phương phải tiêu biểu về  phong cách dân chủ  cho cán bộ  cấp dưới học tập, noi  theo. Việc đánh giá cán bộ, đảng viên ở cương vị lãnh đạo, quản lý phải chú trọng   cả về phẩm chất, năng lực và phong cách, phương pháp, tác phong công tác.  Thực tiễn luôn luôn vận động và phát triển không ngừng, đặt ra những yêu cầu   mới đối với việc tu dưỡng, rèn luyện và hoàn thiện phong cách lãnh đạo, quản lý   của người cán bộ. Việc xây dựng, củng cố, hoàn thiện phong cách dân chủ của cán   bộ  cơ  sở  đòi hỏi thực hiện sự  thống nhất và đồng bộ  giữa giải pháp từ  phía lãnh  đạo cơ  quan, đơn vị, địa phương và tự  học tập, rèn luyện không ngừng của bản   thân mỗi cán bộ. Có như vậy mới đem lại hiệu quả thiết thực PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang vận động và phát triển, cùng   với tốc độ phát triển của khoa học­ kĩ thuật và nền kinh tế thị trường như hiện nay   16
  17. thì vấn đề  đặt ra ở  đây là phong cách của các nhà lãnh đạo cần phải đổi mới liên   tục, bởi phong cách phụ thuộc một phần vào thời kì lịch sử và văn hóa dân tộc…Do  vậy, mỗi một môi trường khác nhau sẽ  có những phong cách lãnh đạo khác nhau.  Trong sản xuất kinh doanh, việc đổi mới phương thức lãnh đạo để phát huy tối đa  khả năng sáng tạo của tập thể, nâng cao lợi nhuận, tăng GDP của đất nước. Trong   cơ quan hành chính Nhà nước, xây dựng phong cách lãnh đạo mới để theo đúng tính  chất phục vụ nhân dân chứ không phải quản lý dân, đúng với tính chất “ dân biết,   dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, đi theo tư  tưởng Hồ  Chí Minh và đường lối của  Đảng và Nhà nước đề  ra. Phải đổi mới cách thức làm việc của nhà lãnh đạo để  đưa tập thể của chính họ lên, đồng thời đưa Việt Nam xứng danh cường quốc năm  châu như chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu.  2. Kiến nghị. ­ Không ngừng bồi dưỡng nâng cao kiến thức về chuyên môn, về lý luận cho  đội ngũ lãnh đạo, quản lý để  không ngừng hoàn thiện hơn về bản than, vận dụng   hợp lý trong công tác thực hiện công vụ. ­ Tăng cường lãnh chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác lãnh đạo, quản lý, từ  đó tìm ra những người có đủ tâm, đủ tầm giao phó nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý. ­ Nâng cao mức thu nhập để đội ngũ cán bộ, quản lý yên tâm trong quá trình  thực hiện công vụ. 17
  18. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Quyển I kiến thức chung – Nhà xuất bản Bách khoa Hà Nội. 2. Giáo trình Quyển II: Kỹ năng ­ Nhà xuất bản Bách khoa Hà Nội. 3. Quyết định số 3003/QĐ­UBND ngày 26/8/2019 của UBND tỉnh Thanh Hóa   về việc thành lập Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện Quan Sơn. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2