intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận môn Sử dụng thuốc: Sử dụng thuốc trong điều trị một số bệnh chuyên khoa

Chia sẻ: Ho Mai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

98
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận nghiên cứu các tác nhân gây viêm phổi bệnh viện (loại vi khuẩn và tính nhạy cảm với các kháng sinh) và các yếu tố nguy cơ cần xem xét trên bệnh nhân viêm phổi bệnh viện; nguyên tắc lựa chọn kháng sinh và các lựa chọn điều trị theo kinh nghiệm trong điều trị viêm phổi mắc phải bệnh viện; lựa chọn điều trị khi phân lập được vi khuẩn gây bệnh trong điều trị viêm phổi bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận môn Sử dụng thuốc: Sử dụng thuốc trong điều trị một số bệnh chuyên khoa

  1. BỘ Y TẾ         TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI          BỘ MÔN DƯỢC LÂM SÀNG TIỂU LUẬN THI HẾT HỌC PHẦN MÔN SỬ DỤNG THUỐC SỬ DỤNG THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ  MỘT SỐ BỆNH CHUYÊN KHOA HỌ TÊN HỌC VIÊN: HỒ THỊ MAI MàHỌC VIÊN: 1821154 LỚP: Chuyên khoa 1, CK22 – Lớp Hà Nội
  2. Đơn vị công tác: Bệnh viện tâm thần Mỹ Đức HÀ NỘI 2020 ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm phổi là bệnh lý điển hình của tình trạng nhiễm khuẩn đường hô hấp  dưới. Theo quan điểm giải phẫu học, viêm phổi là tình trạng viêm nhiễm tổ chức phổi   (nhu mô phổi) do các vi sinh vật gây nên, với đặc trưng mô bệnh học là tình trạng lắng  đọng bạch cầu đa nhân trung tính ở tiểu phế quản, phế nang và tổ chức kẽ. VPBV được định nghĩa là tổn thương do nhiễm khuẩn phổi xuất hiện sau khi   người bệnh nhập viện ít nhất 48 giờ  mà trước đó không có biểu hiện triệu chứng   hoặc ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. VPTM là tình trạng viêm phổi như đã trình bày  ở trên nhưng xảy ra trên những bệnh nhân sau 48 giờ  thở  máy (qua ống nội khí quản  hoặc canuyn mở khí khí quản), không trong thời kì ủ  bệnh tại thời điểm bắt đầu thở  máy  Viêm phổi bệnh viện là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu và gây ra gánh nặng   y tế cao, đặc biệt trước tình hình đề kháng kháng sinh hiện nay. Để giải quyết vấn đề  này cần tuân theo 2 nhóm giải pháp chiến lược đó là phát hiện, chẩn đoán, điều trị  sớm hợp lý và giải pháp dự phòng bao gồm kiểm soát nhiễm khuẩn và chiến lược sử  dụng kháng sinh. Vấn đề kháng kháng sinh đe doạ an ninh y tế toàn cầu, vì vậy tháng   9 năm 2016 tại New York, Đại hội đồng Liên hiệp quốc đã tổ chức cuộc họp cấp cao   cam kết tập trung giải quyết vấn đề  này. Đây là sự kiện lần thứ 4 trong lịch sử Liên   hiệp quốc sau vấn đề HIV, Ebola và các bệnh không lây nhiễm. Năm 2013, Bộ Y tế đã   ban hành kế hoạch hành động quốc gia phòng chống kháng thuốc giai đoạn 2013­ 2020  cho thấy sự quan tâm về chính sách nhưng trong thực tế còn nhiều bất cập. 
  3. I. Các tác nhân gây viêm phổi bệnh viện (loại vi khuẩn và tính nhạy cảm  với các kháng sinh) và các yếu tố  nguy cơ  cần xem xét trên bệnh nhân  viêm phổi bệnh viện. 1.1  Căn nguyên vi khuẩn gây VPBV, VPLQTM trên thế giới: Căn nguyên vi khuẩn gây VPBV, VPLQTM thay đổi tùy thuộc khu vực địa lý, thời gian  nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, cách lấy bệnh phẩm có xâm nhập hay không xâm  nhập. Nhiều nghiên cứu cho thấy hơn 60% VPBV, VPLQTM là do vi khuẩn hiếu khí  Gram âm. Tuy nhiên, thời gian gần đây nhiều khảo sát cho thấy vi khuẩn Gram dương   đang có xu hướng gia tăng với chủng vi khuẩn thường gặp là Staphylococcus aureus . 2  Tình hình vi khuẩn gây VPBV và VPLQTM ở Việt nam: Thời gian gần đây viêm phổi bệnh viện, viêm phổi liên quan thở  máy đang trở  thành  một vấn đề thời sự đối với ngành Y tế do tỉ lệ mắc gia tăng không ngừng. Có nhiều   nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích xác định căn nguyên gây VPBV, VPLQTM   ở nhiều bệnh viện khác nhau trên cả nước. Loại vi khuẩn thường gặp nhất gây VPBV  và   VPLQTM   là Pseudomonas   aeruginosa và Acinetobacter   baumannii.   Tại   khoa   Hồi  sức cấp cứu bệnh viện Bạch Mai, nghiên cứu của Phạm Văn Hiển năm 1996 cho thấy  ở  bệnh nhân thở  máy, tỉ  lệ  trực khuẩn gram âm chiếm 89% trong đó  Pseudomonas  aeruginosa chiếm 42,8%. Năm 1999 theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Dụ và cộng sự,  vi   khuẩn   thường   gặp   nhất   ở   bệnh   nhân   viêm   phổi   do   thở   máy   là  Pseudomonas  aeruginosa (91,8%), Staphylococcus  aureus chiếm  5,4%  . Một nghiên cứu của  Khoa  Hồi   sức   tích   cực   bệnh   viện   Bạch   Mai   năm   2002   cũng   cho   thấy Pseudomonas  
  4. aeruginosa gặp   nhiều   nhất   trong   số   các   bệnh   nhân   VPBV   (64.8%),   tiếp   đến Acinetobacter   baumannii (24.3%)   và Staphylococcus   aureus (8.1%).   Một   nghiên  cứu khác của Giang Thục Anh năm 2004 tiến hành tại khoa Hồi sức tích cực bệnh  viện   Bạch   Mai   lại   cho   thấy   vi   khuẩn   gây   VPLQTM   chiếm   tỉ   lệ   cao   nhất  là Acinetobacter   baumannii 44%,   tiếp   đến   là Pseudomonas   aeruginosa 21%,   các   vi  khuẩn khác là Klebsiella pneumoniae 13%, Staphylococcus aureus 7%. Nghiên cứu năm  2004 của tác giả  Trịnh Văn Đồng trên các bệnh nhân chấn thương sọ  não phải thở  máy tại bệnh viện Việt Đức, tác giả  nhận thấy Pseudomonas aeruginosa   gây viêm  phổi   liên   quan   thở   máy   chiếm   tỉ   lệ   cao   nhất   (33,13%),   tiếp   đến   là  Acinetobacter  baumannii chiếm tỉ lệ 22,08%, Staphylococcus aureus chỉ chiếm 12,26%. 1.3.  Tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn gây VPBV, VPLQTM Tình trạng vi khuẩn kháng kháng sinh ngày một nhiều và đang là vấn đề  toàn cầu.   Bệnh nhân VPBV, VPLQTM mắc phải vi khuẩn kháng kháng sinh, đặc biệt vi khuẩn  đa kháng có thời gian nằm viện kéo dài, chi phí điều trị  tăng cáo và tỉ  lệ  tử  vong cao   hơn so với bệnh nhân không mắc phải vi khuẩn đa kháng. Tình trạng kháng kháng sinh, đặc biệt ở các khoa Hồi sức tích cực là vấn đề mang tính   toàn cầu: xuất hiện ngày càng nhiều và nhanh các chủng vi khuẩn kháng thuốc (đa   kháng). Các yếu tố  chính góp phần gây gia tăng kháng kháng sinh bao gồm: sử  dụng  rộng rãi nhiều loại kháng sinh mạnh, phổ  rộng cũng song song làm phát triển các  chủng vi khuẩn kháng thuốc; việc lạm dụng kháng sinh tại các khoa Hồi sức tích cực  và khối Ngoại; do điều trị  kinh nghiệm ban đầu chậm, không đầy đủ  cho các bệnh   nhân nặng . Nghiên cứu của Jones cho thấy căn nguyên vi khuẩn phân lập từ  bệnh   nhân VPLQTM thường có tỉ lệ kháng kháng sinh cao hơn căn nguyên vi khuẩn ở bệnh   nhân VPBV và cho thấy xu hướng kháng kháng sinh ngày một tăng của 6 tác nhân vi  khuẩn hàng đầu gây VPBV và VPLQTM của 3 khu vực Mỹ, châu Âu, và châu Mỹ  Latinh từ năm 2004 ­ 2008.
  5. Nghiên cứu cho thấy các yếu tố nguy cơ mắc phải vi khuẩn đa kháng bao gồm: điều  trị kháng sinh trong vòng 90 ngày, viêm phổi muộn > 5 ngày, tỉ lệ đề kháng kháng sinh   cao trong cộng đồng hoặc trong các khoa săn sóc đặc biệt, có các yếu tố nguy cơ cho   viêm phổi liên quan chăm sóc y tế bao gồm: tái nhập viện trong vòng 2 ­ 90 ngày, chăm  sóc y tế tại nhà, truyền dịch, kháng sinh tại nhà, lọc máu trong vòng 30 ngày, chăm sóc  vết thương tại nhà, có thành viên trong gia đình mắc phải vi khuẩn đa kháng, cơ  địa  suy giảm miễn dịch. II. Nguyên   tắc   lựa   chọn   kháng   sinh   và   các   lựa   chọn   điều   trị   theo   kinh   nghiệm trong điều trị viêm phổi mắc phải bệnh viện 1. Nguyên tắc chung: Lựa chọn kháng sinh ban đầu thường dựa theo các yếu tố  nguy cơ  của viêm  phổi mắc phải ở bệnh viện, mô hình vi khuẩn gây bệnh thường gặp tại địa phương,  mức  độ  nặng của bệnh, tuổi người bệnh, các bệnh kèm theo, các tương tác và tác  dụng phụ của thuốc. Cần phối hợp kháng sinh cho các trường hợp nghi ngờ  nhiễm khuẩn do các vi   khuẩn đa kháng hoặc các trường hợp VPBV nặng. Xem xét chiến lược điều trị xuống thang ngay sau khi có kết quả kháng sinh đồ.  2. Lựa chọn kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm (Theo hướng dẫn sử  dụng kháng sinh của BYT năm 2015) Kháng sinh có thể được lựa chọn theo Bảng 1 và bảng 2 Thời gian điều trị thường từ 10 ­ 14 ngày, thời gian điều trị  có thể kéo dài hơn  đến 21 ngày nếu nhiễm các vi khuẩn kháng thuốc như: P. aeruginosa, Acinetobacter  sp., Stenotrophomonas maltophilia và MRSA hoặc người bệnh có triệu chứng kéo dài:  Sốt > 38 độ C, còn đờm mủ, X­quang cải thiện chậm…
  6. Khi đã xác định được căn nguyên gây bệnh thì điều trị theo kháng sinh đồ. Nghi nhiễm vi khuẩn đa kháng khi: ­ Điều trị kháng sinh trong vòng 90 ngày trước. ­ Nằm viện ≥ 5 ngày. ­ Ở những nơi có tỷ lệ kháng kháng sinh cao trong cộng đồng hay trong bệnh viện. ­ Viêm phổi liên quan đến chăm sóc y tế. ­ Viêm phổi mắc phải  ở bệnh viện cần được điều trị  nội trú tại các bệnh viện tỉnh   và bệnh viện trung ương Bảng I. Lựa chọn kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm Phân loại Nguyên nhân chính Kháng sinh ưu tiên VPBV sớm  S. Pneumoniae,  Cephalosporin, thế hệ 3: (Không có  Streptococcus spp.,  Ceftriaxon 1­2g mỗi 24h TM hoặc  nguy cơ  MSSA, H.influenzae,  Cefotaxim 1­2g mỗi 8h TM;  nhiễm vi  E.coli, Klebsiella spp,  Hoặc Cephalossporin thế hệ IV: Cefipim 1­ khuẩn  Enterobacter, Proteus Spp  2g mỗi 12h TM hoặc betalactam­chất ức  kháng thuốc va Serratia spp chế betalactamase (Piperacilin+ tazobactam  4.5g mỗi 8h, TM ) Hoặc Levofloxacin 750mg mỗi 24h TM  hoặc Moxifloxacin 400mg mỗi 24h TM VPBV  S. pneumoniae,  Cephalosporin, thế hệ 3: muộn (Có  Streptococcus spp, MSSA,   Ceftriaxon 1­2g mỗi 24h TM hoặc  nguy cơ  H. influenzae, E.coli,  Cefotaxim 1­2g mỗi 8h TM;  nhiễm vi  Klebsiella spp,  Hoặc Cephalossporin thế hệ IV: Cefipim 1­ khuẩn đa  Enterobacter, Proteus 
  7. kháng, mức  spp.và Serratia spp, P.  2g mỗi 8­12h TM hoặc betalactam­chất ức  đọ nhẹ và  Aeruginosa, Acinetobacter  chế betalactamase (Piperacilin+ tazobactam  vừa) spp 4.5g mỗi 6h, TM ) Hoặc carbapenem: Imipenem 500mg mỗi  8h, truyền TM, hoặc meropenem 500mg  mỗi 8h, TM  Hoặc Levofloxacin 750mg mỗi 24h TM  hoặc Moxifloxacin 400mg mỗi 24h TM,  Phối hợp hoặc không: Vancomycin 1g mỗi 12h , TM hoặc  Linezolid 600mg mỗi 12h, TM, (Nếu có  nghi ngờ MRSA) VPBV  S. pneumoniae,  Cephalosporin, kháng pseudomonas: muộn nặng  Streptococcus spp, MSSA,   Ceftazidim 2g mỗi 8h TM hoặc Cefipim 1­ phải điều trị  H. influenzae, E.coli,  2g mỗi 8­12h TM  tại ICU Klebsiella spp,  Hoặc betalactam­chất ức chế betalactamase  Enterobacter, Proteus  (Piperacilin+ tazobactam 4.5g mỗi 6h TM ) spp.và Serratia spp, P.  Aeruginosa, Acinetobacter  Hoặc carbapenem: Imipenem 500mg­1g  spp, Legionella spp mỗi 8h, truyền TM, hoặc meropenem  500mg mỗi 8h, TM  Hoặc Levofloxacin 750mg mỗi 24h TM  hoặc Moxifloxacin 400mg mỗi 24h TM,  Hoặc aminoglycosid: Gentamycin hoặc  Tobramycin 5­7mg/kg mỗi 24h TM hoặc 
  8. amikacin 15­20mg/kg mỗi 24h, TM Phối hợp hoặc không: Vancomycin 1g mỗi 12h , TM hoặc  Linezolid 600mg mỗi 12h, TM, (Nếu có  nghi ngờ MRSA) Bảng 2. Lựa chọn kháng sinh cho một số chủng vi khuẩn đa kháng thuốc Chủng vi khuẩn Thuốc ưu tiên Thuốc thay thế S.aureus kháng  Vancomycin hoặc  Linezolid Methicilin  teicoplanin (MRSA) K.pneumoniae và  Carbapenem ( Imipenem,  Piperacilin­tazobactam  các  meropenem)  –    aminoglycosid enterobacteriacea –    aminoglycosid e (Ngoại trù  enterobacter sinh  ESBL) Enterobacter Carbapenem ( Imipenem,  Cephalosporin thế hệ 3 +  meropenem );  aminoglycosid  betalactam­chất ức chế  betalactamase  (Piperacilin+ tazobactam; 
  9. Ticarcilin ­clavulanat);  Cefipim  –      fluoroquinolon,  aminoglycosid MDR P.  Carbapenem    hoặc    Polymyxin B hoặc colistin Aeruginosa  piperacilin­tazobactam  +aminoglycosid hoặc  fluoquinolon  (Ciprofloxacin) MDR  Carbapenem phối hợp  Cefoperazon­sulbactam phối hợp  Acinetobacter colistin colistin Các chủng siêu  Các phối hợp có thể:  kháng thuốc arbapenem + ampicilin­sulbactam Doxycyclin + amikacin Colistin + rifampicin ± ampicilin­sulbactam Chú ý: Khi sử dụng kết hợp với thuốc nhóm aminoglycosid cần theo dõi chức năng  thận của người bệnh 2 lần/ tuần 3. Phác đồ điều trị VPBV/VPTM của IDSA/ATS (2016):           Năm 2016, IDSA/ATS đưa ra Hướng dẫn mới trong điều trị VPBV/VPTM   dựa trên những bằng chứng mới thu được từ  các tổng quan hệ  thống và các  phân tích gộp được thực hiện gần đây. Theo Hướng dẫn này, VPBV và VPTM  được xem là hai nhóm bệnh khác nhau và có khuyến cáo về  phác đồ  điều trị  kinh nghiệm riêng biệt. Năm 2017, Hội Hồi sức cấp cứu ­ Chống độc kết hợp 
  10. với Hội Hô hấp Việt Nam đã xây dựng “Khuyến cáo chẩn đoán và xử  trí viêm  phổi bệnh viện/viêm phổi liên quan thở  máy”, giúp các bác sỹ  lâm sàng có  phương hướng rõ ràng và hợp lý trong chẩn đoán, điều trị  nhằm cải thiện tiên  lượng VPBV/ VPTM ở bệnh nhân người lớn.  Về cơ bản, khuyến cáo này của   Hội Hồi sức cấp cứu ­ Chống độc tương đồng với hướng dẫn của IDSA/ATS   (2016). Bảng 3: Phác đồ ban đầu trị VPBV theo IDSA /ATS (2016) Không có nguy cơ tử vong  Không có nguy cơ tử vong  Có nguy cơ  tử  vong   cao  (a) cao và không có nguy  (a) cao và nhưng có nguy  hoặc   đã   được   điều   trị  cơ nhiễm MSRA (b,c) cơ nhiễm MSRA (b,c) kháng sinh truyền trong 90  ngày trước đó (a,c) Một trong các kháng sinh  Một trong các kháng sinh  2 trong các kháng sinh sau  sau: sau: (Tránh sử dụng 2 beta­ lactam) Piperacilin+ tazobactam(d)  Piperacilin+ tazobactam(d)  Piperacilin+ tazobactam(d)  4,5g truyền TM mỗi 6h 4,5g truyền TM mỗi 6h 4,5g truyền TM mỗi 6h Hoặc cefepim(d) truyền  Hoặc cefepim(d) or  Hoặc cefepim(d) or  TM mỗi 8h ceftazidim 2g truyền TM  ceftazidim 2g truyền TM  mỗi 8h mỗi 8h Hoặc Levofloxacin 750mg  Hoặc Levofloxacin 750mg  Hoặc Levofloxacin 750mg  truyền TM truyền TM, Ciprofloxacin  truyền TM, Ciprofloxacin  400mg truyền TM mỗi 8h 400mg truyền TM mỗi 8h Hoặc Imipenem(d) 500mg  Hoặc Imipenem(d) 500mg  Hoặc Imipenem(d) 500mg  truyền TM mỗi 6h hoặc  truyền TM mỗi 6h hoặc  truyền TM mỗi 6h hoặc  Meropenem 1g truyền TM  Meropenem 1g truyền TM  Meropenem 1g truyền TM  mỗi 8h mỗi 8h mỗi 8h
  11. Hoặc Aztreonam 2g  Hoặc amikacin 15­ truyền TM mỗi 8h 20mg/kg/ngày Hoặc Gentamycin 5­ 7mg/kg/ngày Hoặc Tobramycin 5­ 7mg/kg/ngày Hoặc Aztreonam(e) 2g  truyền TM mỗi 8h Phối hợp Vancomycin  Phối hợp Vancomycin  15mg/kg truyền TM mỗi  15mg/kg truyền TM mỗi  8­12h với nồng độ đáy  8­12h với nồng độ đáy  mục tiêu 15­20mg/ml  mục tiêu 15­20mg/ml  (Xem xét liều nạp 25­ (Xem xét liều nạp 25­ 30mg/kg cho nhiễm  30mg/kg cho nhiễm khuẩn  khuẩn nặng nặng Hoặc Linezolid 600mg  Hoặc Linezolid 600mg  truyền TM mỗi 12h truyền TM mỗi 12h (a): Yếu tố nguy cơ bao gồm: Thở máy và sốc nhiểm khuẩn (b): Các trường hợp cần chỉ định MRSA bao gồm: bệnh nhân có sở dụng kháng  sinh theo đường truyền tĩnh mạch 90 ngày và được điều trị tại cơ sở không xác  định được tỉ lệ MRSA/ số chủng S.aureus phân lập được hoặc xác định được tỷ  lệ  này >20%. Việc phát hiện MRSA trước đó qua nuôi cấy hoặc sàng lọc vi  khuẩn không nuôi cấy có thể  làm tăng nguy cơ  nhiễm MRSA. Ngưỡng 20%  được sử  dụng nhằm cân bằng giữa nhu cầu lựa chọn phác đồ  kháng sinh ban   đầu hiệu quả  và các nguy cơ  liên quan đến việc sử dụng kháng sinh quá mức.  Do đó các đơn vị điều trị có thể điều chỉnh ngưỡng này theo tình hình tại cơ sở.   Trong trường hợp loại trừ  nguy cơ  MRSA, kháng sinh được lựa chọn cần có  
  12. phổ trên MSSA. (c): Nếu bệnh nhân có yếu tố  nguy cơ  nhiễm khuẩn Gram (­), khuyến cáo sử  dụng 2 kháng sinh chống P. Aerruginosa.  (d): Truyền kéo dài có thể thích hợp (e): Trong các trương hợp không có lựa chọn nào khác, sử dụng azetronam kết   hợp với 1 kháng sinh beta­lactam khác do thuốc này có đích tác động trên thành  tế bào vi khuẩn III. lựa chọn điều trị khi phân lập được vi khuẩn gây bệnh trong điều trị viêm   phổi bệnh viện. 1. Acinetobacter spp Đối với bệnh nhân VPBV gây ra bởi Acinetobacter spp., khuyến cáo điều trị  bằng   kháng   sinh   carbapenem   hoặc   ampicillin/sulbactam   trong   trường   hợp   vi   khuẩn nhạy cảm với các kháng sinh này (mức độ khuyến cáo yếu, mức độ  bằng  chứng thấp). Đối với bệnh nhân VPBV gây ra bởi Acinetobacter spp., chỉ còn nhạy cảm với  các kháng sinh polymyxin (colistin hoặc polymyxin B), khuyến cáo sử dụng các   kháng sinh này theo đường tĩnh mạch. Có thể sử dụng colistin đường khí dung  kết  hợp với truyền tĩnh mạch  (mức độ  khuyến cáo yếu, mức độ  chứng cứ  thấp) Đối với  bệnh nhân VPBV gây ra bởi  Acinetobacter spp., chỉ còn nhạy cảm  với colistin, khuyến cáo không sử dụng kết hợp rifampicin (mức độ  khuyến cáo  yếu, mức độ chứng cứ trung bình). Đối với bệnh nhân VPBV gây ra bởi Acinetobacter spp., khuyến cáo không  dùng tigecyclin (mức độ khuyến cáo mạnh, mức độ chứng cứ thấp). 2. Pseudomonas aeruginosa
  13. Đối với bệnh nhân VPBV gây ra bởi  P.aeruginosa, khuyến cáo lựa chọn  phác đồ kháng sinh phù hợp với căn nguyên gây bệnh ngay khi có kết quả kháng  sinh đồ (mức độ khuyến cáo mạnh, mức độ chứng cứ thấp). Đối  với  bệnh  nhân  VPBV   gây  ra   bởi   P.aeruginosa  không  có   sốc  nhiễm  khuẩn hoặc không có nguy cơ  tử  vong cao và đối với các bệnh nhân đã có kết   quả  kháng sinh đồ, khuyến cáo sử dụng phác đồ  đơn trị  liệu với kháng sinh còn  nhạy cảm hơn là phác đồ phối hợp (mức độ khuyến cáo mạnh, mức độ chứng cứ  thấp). Đối với bệnh nhân VPBV gây ra bởi P.aeruginosa có kèm theo sốc nhiễm  khuẩn hoặc nguy cơ  tử  vong cao đã có kết quả  kháng sinh đồ, khuyến cáo sử  dụng phác đồ phối hợp hai kháng sinh còn nhạy cảm, hơn là đơn trị liệu (mức độ  khuyến cáo mạnh, mức độ chứng cứ rất thấp). Không dùng aminoglycosid hoặc colistin đơn độc trong điều trị VPBV (mức  độ khuyến cáo mạnh, mức độ chứng cứ rất thấp). Trong đó, nguy cơ tử vong cao được định nghĩa là khi tỷ lệ tử vong ≥ 25%;   nguy cơ tử vong thấp khi tỷ lệ này 
  14. TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Bộ Y tế (2015), "Viêm phổi liên quan đến thở máy", Hướng dẫn sử dụng kháng   sinh,NXB Y học, Hà Nội. 2. Hội hô hấp Việt Nam­Hội hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam (2017),  Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị viêm phổi bệnh viện viêm phổi thở máy 3. Bộ  Y tế (2016), "Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh  viện", Ban hành kèm theo Quyết định số 772/QĐ­BYT ngày 04 tháng 3 năm 2016.  4. Bộ Y Tế (2018), "Dược thư Quốc gia Việt Nam", NXB Y học, Hà Nội. 
  15. 5. Hoàng Thị  Kim Huyền J.R.B.J Browers (2014), "Những nguyên lý cơ bản và sử  dụng thuốc trong điều trị", Sử  dụng thuốc trong điều trị, tập 2, Nhà xuất bản Y   học.  6. Nguyễn Tứ Sơn (2011), "Ứng dụng một số chỉ số PK/PD trong dự báo hiệu quả  điều trị nhiễm khuẩn của ciprofloxacin tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch   Mai", Luận văn thạc sĩ Dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội.  7. Nguyễn Bửu Huy (2018), "phân tích vi phân và tình hình sử dụng kháng sinh trên   bệnh nhân viêm phổi bệnh viện tại khoa hồi sức tích cực – chống độc bệnh viện  Đa khoa thành phố  cần thơ", Luận văn thạc sĩ Dược học, Trường Đại học Dược  Hà Nội.  8.   Agency   European   Medicines   (2017),   "Antimicrobial   resistance",   Retrieved,  20/8/2017,   from   http://www.ema.europa.eu/ema/index.jsp? curl=pages/special_topics/ge  neral/general_content_000439.jsp&mid=WC0b01ac0580a7815d.   38.   A.   Cunha   B.  (2011), "Antibiotic essentials. 10th ed., Jones and Bartlett Learning".  9. Akalin Serife (2015), Antimicrobial consumption at a university hospital in Turkey,  Universitas Mataram. 40. America American Thoracic Society Infectious Diseases  Society of (2005), "Guidelines for the management of adults with hospitalacquired,  ventilator­associated,   and   healthcare­associated   pneumonia",   American   Journal   of  Respiratory and Critical Care Medicine, 171(4), pp.388. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2