TIỂU LUẬN: Lý luận về giá trị hàng hóa - Vận dụng vào việc nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta
lượt xem 143
download
Giá trị sử dụng và giá trị. - giá trị sử dụng làcoong dụng của vật thể cú thể thỏa món mọt nhu cầu nào đó của con người .Ví dụ : cơm để ăn ,áo để mặc , máy móc , thiết bị nguyên nhiên vật liệu để sản suất … + cong dụng của vật do thuộc tính tự nhiên của vật quyết định .Theo đà phát triển của khoa học kĩ thuật con người ngày càng phát hiện thêm những thuộc tính mới của và phương pháp lợi dụng những thuộc tính đó. +Giá trị sử dụng chỉ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Lý luận về giá trị hàng hóa - Vận dụng vào việc nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta
- TIỂU LUẬN: Lý luận về giỏ trị hàng hóa - Vận dụng vào việc nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta
- 1.lý luận về giỏ trị hàng húa Hàng hóa có hai thuộc tính :Giá trị sử dụng và giá trị. - giá trị sử dụng làcoong dụng của vật thể cú thể thỏa món mọt nhu cầu nào đó của con người .Ví dụ : cơm để ăn ,áo để mặc , máy móc , thiết bị nguyên nhiên vật liệu để sản suất … + cong dụng của vật do thuộc tính tự nhiên của vật quyết định .Theo đà phát triển của khoa học kĩ thuật con người ngày càng phát hiện thêm những thuộc tính mới của và phương pháp lợi dụng những thuộc tính đó. +Giá trị sử dụng chỉ thể hiện ở việc sử dụng hay tiêu dùng .Nó kà nội dung vật chất của cải , khụng thể hỡnh thức xó hội của cải đó như thế nào .Với ý nghĩa như vậy , giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn. +Một vật đó là hàng húa thỡ nhất thiết nú phải cú giỏ trị sử dụng .Nhưng không phải bất cứ vật gỡ cú giỏ trị sử dụng cngx đều là hàng hóa .Không khí rất cần thiết cho cuộc sống con người , nhưng không phải hàng hóa .Nước suối, cũng có giá trị sử dụng , nhưng không phải là hàng hóa . trong kinh tế hàng hóa , giá trị sử dụng là cái mang giá trị trao đổi. -Giá trị trao đổi trước hết là tỉ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác :
- Vớ dụ:một rỡu đổi lấy 20kg thóc +TẠi sao rỡu và thúc là hai giỏ trị sử dụng khỏc nhau lại cú thể trao đổi được với nhau .Tại sao lại trao đổi theo tỉ lệ rỡu = 20 kg thúc. +hai vật khác nhau có thể trao đổi với nhau được khi giữa chúng có một cái chung .Cái chung này không phải là thuộc tính tự nhiên của rỡu , cũng khụng phải là thuộc tớnh tự nhiờn của thúc .Song cỏi chung đó nằm ở cả rỡu và thúc . Nếu không kể đến thuộc tính tự nhiờn của rỡu và thúc chỳng chỉ cú một cỏi chung : chỳng đều là sản phẩm của lao động .Để sản xuất ra thóc và rỡu , người thợ thủ công và nông dân đều hao phí sức lao động để sản xuất ra chúng .Hao phí lao động là cơ sở để so sánh rỡu với thúc , để trao đổi giữa chúng với nhau. + sở dĩ phải trao đổi theo một tỉ lệ nhất định , 1 rỡu đổi lấy 20 kg thóc vỡ người ta cho rằng lao động hao phí để sản suất ra rỡu bằng lao động hao phí để sản xuất ra 20 kg thóc .khi chủ rỡu và chủ thúc đồng ý bán trao đổi với nhau , thỡ họ cho rằng lao động của họ để sản xuất ra rỡu và thúc là bằng nhau.Giỏ trị của một cỏi rỡu bằng 20 kg thúc .Từ sự phõn tớch trờn , chỳng ta rỳt ra kết luận quan trọng :Giỏ trị là lao động xó hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng húa . Vật gỡ khụng chứa đựng lao động của con người thỡ khụng cũn giỏ trị .Khụng kh ớ chẳng hạn ,mặc dự rất cần thiết ,nhưng không có lao động cuẩ con ngươỡ kết tinh trong đó nên không có giá trị .Vàng , kim cương có giá trị cao ,vỡ phải tốn kộm nhiều lao động mới sản xuất được ra chúng .Nhiều hàng hóa lúc đầu đắt , nhưng sau nhờ tiến bộ kĩ thuật thỡ lại trở nờn rẻ hơn .Việc hàng
- hóa trở nên rẻ hơn phản ánh sự giảm giá trị của hàng hóa .Như vậy cũng có nghĩa là khi thay đổi thỡ giỏ trị trao đổi cũng thay đổi.Giá trị trao đổi chính là hinh thức biểu hiện của giá trị . +phần trên đó núi , khi những người sản xuất đồng ý trao đổi hàng húa với nhau thỡ điều đó có nghió là học cho rằng lao đọng của người này bằng lao đ ộng của người khác .Thực chất của hoạt động trao đỏi là sự so sánh lao động giữa những người sản xuất với nhau .Vỡ vậy , giỏ trị biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa , quan hệ giữa người với người không cũn là quan hệ “thuần túy “, mà nó đó thay thế bằng quan hệ giữa vật phẩm , bằng lợi ích kinh tế. Giỏ trị là một phạm trự lịch sử ,nú gắn liền với nền kinh tế hàng húa .Chừng nào cũn sản xuất và trao đổi hàng hóa thỡ cũn tồn tại phạm trự giỏ trị. -Nội dung khái niệm giá trị hàng hóa khác như trên khác với khái niệm giỏ trị mà chỳng ta cú thể núi : quyển sỏch rất cú giỏ trị tức là quyờnr sỏch hay , khụng khớ rất cú giỏ trị , tức là khụng khớ rất cần thiết .Cũn trong kinh tế chớnh trị học ,giỏ trị là lao động kết tinh trong hàng hóa , là quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa . -như vậy , giá trị sử dụng và giá trị là hai thuộc tính của hàng hóa .Hàng hóa được thể hiện là sự thống nhất chặt chẽ , nhưng lại mâu thuẫn giữa hai thuộc tính này. 2.Lượng giá trị hàng hóa
- - Về đơn vị đo lường lượng giá trị, trong cuốn "Tư bản", C.Mác đã xác định: "giá trị hàng hoá là lao động trừu tượng kết tinh trong hàng hoá". Cho nên lượng giá trị hàng hoá nhiều hay ít là tuỳ thuộc vào lượng lao động kết tinh trong hàng hoá. Lượng lao động hao phí được đo bằng các đơn vị thời gian lao động nh ư giờ, ngày, tháng, năm. Điều đó không có nghĩa là lượng giá trị được đo bằng thời gian lao động cá biệt mà nó phải được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết hay tất yếu. "Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó, trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội, với một trình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình của xã hội đó". Thời gian lao động xã hội cần thiết thường được tính là thời gian lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá nào cung cấp đại bộ phận hàng hoá đó cho thị trường. - Về cơ cấu lượng giá trị, C.Mác đã đưa ra một cơ cấu giá trị của hàng hoá một cách đầy đủ nhất. William Petty cho rằng: "Lao động là cha còn đất là mẹ của mọi của cải". C.Mác khẳng định lao động là nguồn gốc duy nhất của giá trị. Tuy nhiên giá trị sử dụng của hàng hoá lại là sự kết hợp của hai yếu tố: vật chất của tự nhiên và lao động. Nếu trừ đi tổng số những lao động có ích chứa đựng trong hàng hoá thì bao giờ cũng còn lại một cái nền vật chất nhất định, do tự nhiên mà có chứ không cần đến sự tác động của con người. Ông kết luận: "Lao động không phải là nguồn duy nhất của những giá trị sử dụng mà nó sản xuất ra, không phải là nguồn duy nhất của mọi của cải vật chất". Giá trị của một hàng hoá bao gồm cả giá trị cũ và giá trị mới.
- - Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị: C.Mác đã xác định ba nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị là: năng suất lao động và cường độ lao động, trình độ thành thạo của lao động 3.Cỏc hỡnh thỏi giỏ trị Một trong những thành tựu của C.Mác là việc ông chỉ ra các hình thái của giá trị hay giá trị trao đổi. Trường phái kinh tế chính trị cổ điển chưa phân tích đến tận cùng giá trị và giá trị trao đổi của hàng hoá nên họ chưa tìm được hình thái giá trị đã làm cho giá trị trở thành giá trị trao đổi. Họ chỉ coi hình thái giá trị như một cái gì đó hoàn toàn không quan trọng, thậm chí là một cái gì đó nằm bên ngoài bản chất của hàng hoá. Điều đó là do họ coi phương thức sản xuất tư bản là một hình thái tự nhiên vĩnh cửu của nền sản xuất hàng hoá. Họ chưa nhận thức được hình thái giá trị của sản phẩm lao động là hình thái trừu tượng nhất và cũng là hình thái chung nhất của phương thức sản xuất tư bản. Chính hình thái này đã làm cho phương thức đó mang tính chất một loại hình đặc thù của nền sản xuất xã hội và đồng thời lại có tính chất lịch sử. Chỉ đến C.Mác, bản chất của tiền tệ mới được chỉ ra một cách đầy đủ. Tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho các loại hàng hoá khác. Nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá. Trong tác phẩm "Tư bản", Các Mác viết: "bây giờ cần phải làm một việc mà khoa kinh tế tư sản chưa hề làm thử bao giờ, tức là phải trình bày nguồn gốc phát sinh của hình thái tiền tệ, tức là phải khai triển các biểu hiện của giá trị, biểu hiện bao hàm
- trong quan hệ giá trị của hàng hoá, từ hình thái ban đầu đơn giản và ít thấy rõ nhất cho đến hình thái tiền tệ là hình thái mà ai nấy đều thấy". Ông đã chỉ ra bốn hình thái phát triển của giá trị theo từng giai đoạn phát triển của lịch sử kinh tế - xã hội: - Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên. - Hình thái giá trị toàn bộ hay mở rộng. - Hình thái giá trị chung. - Hình thái tiền tệ. 4.Quy luật giá trị Quy luật giá trị là là quy luật căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa.Chừng nào cũn sản xuất và trao đổi hàng hóa thỡ chừng đó cũn quy luật giỏ trị . Yêu cầu của quy luật giá tri là sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở lượng giá trị hàng hóa hay thời gian lao đôgj xó hội cần thiết . Trong kinh tế hàng hóa , vấn đề quan trọng nhất là hàng hóa sản xuất ra nó bán được hay không để có thể bán được thỡ hao phớ lao động cá biệt để sản xuất ra hàng hóa phải phù hợp với mức phớ mà xó hội cú thể chấp nhận được . Trong trao đổi hàng hóa cũng phải dựa vào hao phí lao động xó hội cần thiết .Hai hàng húa có giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi với nhau được khi lượng giá trị
- của chúng ngang bằng nhau.Theo định nghĩa đó thỡ trao đổi phải tuân theo nguyen tắc ngang giá . Quy luật giá trị là trừu tượng .Nó thể hiện sự vận đ ộng thông qua sự biến thiên của giá cả hàng hóa .giá cả phụ thuộc vào giá trị ,vỡ giỏ trị là cơ sở của giá cả .Hàng hóa nào mà hao phí lao động để sản xuất ra nú nhiều thỡ giỏ trị của nú lớn ,và do vậy giỏ cả trờn thị trường sẽ cao ,và ngược lại.Ngoài ra ,giá cả cũn phụ thuộc vào cỏc nhõn tố khỏc nhau như quan hệ cung cầu tỡnh trạng độc quyền trên thị trường . Tác động của các nhân tố trên làm cho giá cả hàng hóa trên thị trường lên xuống xoay quanh giá trị của nó.C.Mác gọi đó là vẻ đẹp của quy luật giá trị .Trong vẻ đẹp này , giá trị hàng hóa là trục ,giá cả hàng hóa trên thị trường lên xuống xung quanh trục đó .Đối với mỗi hàng hóa riêng biệt , giá cả của nó có thể cao hơn , thấp hơn hoặc phù hợp giá trị của nó .Nhưng cuối cùng ,tổng giá cả phù hợp với tổng giá trị của chúng. 5.Vận dụng vào viêc nâng cao sức cạnh tranh -Thứ nhất là kích thích sản xuất phát triển .Đối với xí nghiệp quốc doanh , chủ yếu là xây dựng một hệ thống giá bán buôn để đưa chế độ hạch toán kinh tế đi vào nền nếp và có căn cứ vững chắc . -Thứ hai là điều hũa lưu thông tiêu dùng .Trong chế độ kinh tế thị trường ,tổng khối lượng và cơ cấu hàng tiêu dùng do kế hoạch lưu chuyển hàng hóa quyết định căn cứ vao trỡnh độ phát triển của lực lượng sản xuất,mức tăng thu nhập quốc dân ,và thu nhập
- bằng tiền của nhân dân , nhu cầu về hàng tiêu dùng trong điều kiện sức mua không đổi ,nếu giá cả một loại hàng nào đó giảm xuống thỡ lượng hàng tiêu thụ lại tăng lên và ngược lại .Nhà nước có thể quy định giá cả cao hay thấp để ảnh hưởng đến khối kượng tiêu thụ một số loại hàng nào đ ó nhằm làm nhu cầu và mức tăng của sản xuất về một số hàng tiêu dùng ăn khớp với kế hoạch lưu chuyển hàng hóa Nhà nước. Thứ ba là phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân thông qua chính sách giá cả ,viêc quy định hợp lý cỏc tỉ giỏ ,Nhà nước phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các ngành nhằm phục vụ cho yeu cầu nâng cao đời sống nhân dân lao động. Cuối cùng , nhận thức và vận dụng các đũn bẩy của kinh tế hàng húa như tiền lương ,giá cả , lợi nhuận …dựa trên cơ sở hao phí lao động xó hội cần thiết để tổ chức và thực hiên chế độ hoạch toán kinh tế . Tóm lại , những điều trỡnh bày trờn đây nói lên trong kinh tế thị trường có sự cần thiết khách quan phải kết hợp kế hoạch với thị trường , lấy cái sau bổ xung cho cái trước.Quá trỡnh kết hợp đó cũng là một quá trỡnh tự giỏc vận dụng quy luật giỏ trị và quan hệ thị trường như một công cụ để xây dựng các mặt kinh tế, kích thích cải tiến kĩ thuật,tăng năng suất lao động,làm chogiá trị hàng hóa ngày càng giảm , đảm bảo tốt hơn nhu cầu của đời sống , dồng thời làm tăng thêm khối lượng tích lũy .
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Lý luận về tiền lương
19 p | 2430 | 513
-
Tiểu luận " lý luận về cải cách hành chính quốc gia "
18 p | 803 | 194
-
Tiểu luận: Lý luận về địa tô của Mác và sự vận dụng và chính sách đất đai ở Việt Nam
32 p | 458 | 154
-
Tiểu luận: Lý luận về giá trị thặng dư
12 p | 1871 | 107
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các phường thuộc quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
111 p | 68 | 12
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Sử dụng công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai
131 p | 74 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh lớp 6 tại các trường trung học cơ sở huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận
147 p | 19 | 8
-
Bài tập lớn môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin: Lý luận về giá trị hàng hóa và sự vận dụng của lý luận này để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay
12 p | 30 | 8
-
Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường Tiểu học tỉnh Đắk Lắk trong bối cảnh đổi mới giáo dục Việt Nam
248 p | 56 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Định hướng sử dụng giá trị hợp lý trong công tác kế toán tại các doanh nghiệp xây dựng Tp.HCM
110 p | 31 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Thuế thu nhập cá nhân tại chi cục Thuế khu vực 6, tỉnh Đồng Tháp
146 p | 17 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
26 p | 22 | 5
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phân tích nhân tố vi mô ảnh hưởng tới giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp niêm yết ở Việt Nam
28 p | 92 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động phòng, chống dịch bệnh cho trẻ ở các trường mầm non trong khu vực 2, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
190 p | 12 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu giá trị thương hiệu bia Sài Gòn khảo sát ở Tỉnh Đăk Lăk
27 p | 26 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
138 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận của khách hàng về dịch vụ thẻ ATM của Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - chi nhánh Kon Tum
116 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn