intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

23
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế" được hoàn thành với mục tiêu nhằm lý luận về ngân sách nhà nước, quản lý ngân sách nhà nước, cấp huyện về phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN XUÂN HOÀNG GIA QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ KHÁNH CƯỜNG Phản biện 1: TS. Trần Quyết Thắng Phản biện 2: TS. Tôn Đức Sáu Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: ....................................................... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngân sách Nhà nước (NSNN) là công cụ tài chính quan trọng, vừa là điều kiện vật chất cần thiết để Nhà nước có thể thực hiện được các chức năng nhiệm vụ của mình, vừa là công cụ để Nhà nước tác động điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Vì vậy, Chính phủ các nước luôn tạo lập cơ chế và có biện pháp để không ngừng tăng cường tiềm lực của NSNN và sử dụng nó một cách tiết kiệm có hiệu quả. Luật NSNN của Việt Nam được Quốc hội Khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002, có hiệu lực từ năm ngân sách 2004 đã đánh dấu bước đổi mới quan trọng trong quản lý NSNN (Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành là Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015) ….. Ngân sách cấp huyện gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ chính quyền nhà nước cấp huyện, có vai trò cung cấp phương tiện vật chất để chính quyền cấp huyện hoạt động, đồng thời là một công cụ để chính quyền cấp huyện thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng tại địa phương. Công tác quản lý ngân sách NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện tốt sẽ tạo được nguồn lực tài chính mạnh mẽ, đồng thời công tác quản lý NSNN có hiệu quả, chính là yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện đề ra. A Lưới là một huyện miền núi nằm ở phía Tây của Thừa Thiên Huế (có 85 km đường biên giới giáp với Nước CHDCND Lào), là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế - chính trị, quốc phòng - an ninh; huyện có 17 xã, và 01 thị trấn, với gần 80 % là người đồng bào DTTS; là một huyện với cơ cấu Nông, lâm, ngư nghiệp 38,5%; Công nghiệp xây dựng 30,9%; Du lịch, dịch vụ 30,6%. Ở vị trí tiếp giáp giữa tỉnh Thừa Thiên Huế với các tỉnh Quảng Trị, Quảng Nam, và hai huyện Sa Muội, Kà Lừm nước CHDCND Lào; huyện A Lưới là một huyện giữ vai trò trọng yếu về quốc phòng và đối ngoại. Công tác quản lý NSNN tại huyện A Lưới những năm gần đây (cụ thể là giai đoạn nghiên cứu 2020- 2022) vẫn còn những điểm bất cập như: Trong quá trình thu, chi NS còn gặp nhiều khó khăn do nguồn thu hạn chế; Về chi NSNN còn tình trạng lãng phí, thất thoát nhất là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản; Việc quản lý chưa quyết liệt, 1
  4. triệt để, còn thiếu tập trung, thống nhất; vẫn còn tình trạng thất thu ở một số lĩnh vực; tình trạng nợ đọng số thu vẫn còn tiếp diễn; việc tuyên truyền nhằm nâng cao sự nhận thức của doanh nghiệp, người dân về các nghĩa vụ với ngân sách còn hạn chế; chính quyền cấp huyện và một số đơn vị liên quan còn xem nhẹ công tác thu ngân sách và coi đó là nhiệm vụ của ngành Thuế; nguồn thu ngân sách trên địa bàn hàng năm tăng cao nhưng chưa đảm bảo cân đối chi; việc tổ chức thực hiện thu ngân sách và quá trình kiểm tra, giám sát, đôn đốc thu vẫn còn chậm và nhiều bất cập.... Trong thời gian tới huyện A Lưới cần có những phân tích, đánh giá và các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường quản lý NSNN trên địa bàn huyện. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn nghiên cứu của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Tác giả Tô Thiện Hiền (2012): “Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang giai đoạn 2011 -2015 và tầm nhìn đến năm 2020”, Luận án tiến sĩ -Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã khẳng định vai trò của quản lý NSNN trong tiến trình đổi mới nền kinh tế. Các hình thức thu NSNN ở địa phương đã từng bước thay đổi, điều chỉnh để thực hiện nhiệm vụ tập trung nguồn thu cho NSNN, là công cụ điều chỉnh vĩ mô quan trọng của Nhà nước. Tuy nhiên, cũng theo tác giả thì trong quá trình thực hiện quản lý thu NSNN của An Giang vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế và chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và đất nước, cần phải tiếp tục điều chỉnh cho phù hợp. Các tồn tại được tác giả chỉ ra gồm: việc lập, chấp hành và quyết toán NSĐP còn chậm, chưa đổi mới, đôi khi chưa đúng theo quy định của Nhà nước; tình trạng quản lý thu NSNN vẫn còn thất thoát do chưa bao quát hết các nguồn thu; công tác quyết toán là khâu quan trọng nhưng chưa được quan tâm đúng mức, chưa làm đủ sổ sách; đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách còn hạn chế về chuyên môn, chậm đổi mới.[13] Nguyễn Xuân Hưng (2012) “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Trị” – Luận văn thạc sĩ – đã khảo sát và phân tích thực trạng quản lý thu NSNN tại tỉnh Quảng trị từ năm 2007 đến năm 2011, chỉ ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những hạn 2
  5. chế đó và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách tại tỉnh Quảng Trị.[12] Mai Thị Phương Dung (2013) “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” – Luận văn thạc sĩ Quản lý công. Tác giả đã nêu và đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại, nguyên nhân trong công tác quản lý thu NSNN tại thành phố Huế từ năm 2008 đến năm 2012, đồng thời trình bày một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN của thành phố Huế.[11] Tác giả Nguyễn Hữu Nam (2014): “Quản lý NSNN thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận văn thạc sĩ - Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Số liệu, tài liệu tác giả sử dụng trong phân tích chủ yếu là số liệu thứ cấp được lấy từ các cơ quan liên quan của thành phố. Các phương pháp phân tích gồm: phương pháp thống kê so sánh; phương pháp thống kê mô tả. Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc, tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong hoạt động quản lý NSNN thành phố Vĩnh Yên. Những đóng góp chính của luận văn này gồm: hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả quản lý NSNN và quản lý NSNN của Thành phố; luận văn góp phần làm sáng tỏ lý thuyết về vị trí, vai trò của hệ thống ngân sách thành phố Vĩnh Yên và mối quan hệ hữu cơ trong quan hệ cân đối giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo nguyên tắc phát triển kinh tế ngành và lãnh thổ (khu vực) [18]. Nguyễn Đức Anh (2015): Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, luận văn thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng tại Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã khái quát lại những lý luận cơ bản về NSNN, quản lý thu, chi ngân sách đồng thời khảo sát phân tích thực trạng quản lý thu NSNN tại quận Đống Đa từ năm 2012 đến 2014. Bên cạnh đó tác giả đã đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu NSNN của quận Đống Đa.[1] Tác giả Nguyễn Hữu Lực (2015): “Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Theo tác giả, thực tiễn quản lý NSNN cấp huyện hiện nay đang đặt ra những yêu cầu, thách thức mới đòi hỏi công tác quản lý NSNN nói chung, quản 3
  6. lý thu NSNN nói riêng tại cấp này cần phải tiếp tục được đổi mới, ngày càng hoàn thiện, đi vào chiều sâu nhằm đạt hiệu quả cao hơn nữa. Do đó việc tăng cường công tác quản lý thu NSNN và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thông qua công cụ ngân sách trở thành vấn đề cấp thiết của cả nước và các cấp chính quyền địa phương [16]. Tác giả Sông Trà (2018): Quản lý thu và chống thất thu ngân sách nhà nước, Tạp chí báo điện tử Nhân dân số 08/2018. Tác giả đã nêu thực trạng công tác quản lý thu và chống thất thu NSNN trong thời gian vừa qua đạt khá so với nhiều năm gần đây, cả về tiến độ và tốc độ tăng thu. Để có kết quả này, ngành thuế đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách thuế và quản lý thuế mới đến người nộp thuế, nhất là những nội dung về cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho người nộp thuế. Đây là giải pháp được ngành thuế rất chú trọng, bởi không những giải quyết nhanh các vướng mắc phát sinh, mà còn tiết kiệm rất nhiều thời gian so với việc giải quyết, xử lý theo thủ tục hành chính, vừa gây bức xúc cho người nộp thuế, vừa tạo sự mệt mỏi không đáng có cho công chức thực thi nhiệm vụ. Ngoài ra, việc tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hồ sơ khai thuế, phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phát sinh, nộp không đúng, không đủ số thuế phải nộp,... đóng vai trò rất quan trọng, bởi từ đó sẽ có biện pháp chấn chỉnh kịp thời để nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật về thuế.[22] Trên thực tế, kết quả nghiên cứu của các công trình nói trên đều đề cập đến việc hoàn thiện công tác quản lý NSNN bao gồm quản lý thu, chi ngân sách, phân cấp ngân sách, quy trình quản lý NSNN… ở từng địa phương nhất định, trên phạm vi cấp tỉnh hay cấp huyện. Mặc dù cùng tuân thủ hệ thống pháp luật về NSNN, song mỗi địa phương đều có những đặc điểm, đặc thù khác nhau và kết quả của công tác quản lý NSNN phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương…. Mỗi công trình có cách tiếp cận, giải quyết vấn đề khác nhau và đều đạt được mục tiêu nghiên cứu mà các tác giả đặt ra. Tuy nhiên ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng quát về quản lý NSNN cấp huyện và qua đó đưa ra những giải pháp khả thi cho công tác quản lý NSNN cấp huyện nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện và phù hợp với cơ chế quản lý trong bối cảnh hiện 4
  7. nay. Điều đó thúc đẩy tôi mạnh dạn chọn vấn đề “Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Vận dụng lý luận về NSNN, quản lý NSNN, cấp huyện về phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý ngân sách nhà nước, quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện; + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn từ 2020 - 2022. + Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN cấp huyện tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn từ 2020-2022. + Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý ngân sách nhà nước tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn nghiên cứu về hoạt động quản lý ngân sách nhà nước tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế - Về thời gian: Từ năm 2020 đến 2022 - Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung đánh giá về thực trạng hoạt động quản lý ngân sách cấp huyện tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế theo quy trình và nội dung quản lý NSNN cấp huyện 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để nhìn nhận, phân tích, đánh giá các vấn đề nghiên cứu, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về quản lý NSNN, các văn bản pháp luật của Nhà nước 5
  8. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể + Phương pháp thu thập thông tin: số liệu, thông tin, dữ liệu để thực hiện đề tài là những số liệu, thông tin và dữ liệu cần được thu thập từ các nguồn chủ yếu sau: các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách của Nhà nước Trung ương và lãnh đạo tỉnh Thừa Thiên Huế; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện A Lưới, các văn bản có liên quan của HĐND huyện A Lưới. + Phương pháp phân tổ thống kế: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp và hệ thống hoá số liệu thu thập được làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý NSNN trên địa bàn nghiên cứu theo các nội dung của công tác này. Các số liệu được xử lý, tính toán ở Microsft Excel. + Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở hệ thống số liệu đã được phân tổ thống kê, luận văn phân tích thực trạng quản lý NSNN trên địa bàn huyện A Lưới theo các nội dung của công tác này. Trên cơ sở đó, luận văn thực hiện phương pháp tổng hợp để đưa ra những nhận xét, đánh giá công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện A Lưới và xác định các vấn đề đặt ra. + Phương pháp thống kê, khảo sát: được sử dụng để đưa ra các số liệu thực tế, cần thiết phản ánh thực trạng công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về quản lý NSNN trên địa bàn cấp huyện. Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về công tác quản lý NSNN cấp huyện tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: + Luận văn phân tích và chỉ rõ thực trạng công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn từ 2020 - 2022, qua đó luận văn đã đề xuất các giải pháp cơ bản, chủ yếu và khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện A Lưới phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện trong thời gian tới. + Ngoài ra, kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc lãnh đạo, điều hành NSNN góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. 6
  9. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế 7
  10. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.1. Ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách, theo nghĩa chung nhất, là một quỹ tiền tệ tập trung mà chủ nhân của nó phải tính toán để thu và chi luôn cân đối với nhau trong một thời hạn nhất định. Bất kỳ một chủ thể kinh tế nào hoạt động trong kinh tế thị trường cũng đều phải có ngân sách, tức có tiền và có kế hoạch thu, chi để khỏi mắc nợ dẫn đến phá sản. Tính cân đối, thu chi có kế hoạch là nguyên tắc vận hành then chốt của ngân sách. Áp dụng vào lĩnh vực tài chính công, ngân sách của các cơ quan nhà nước được gọi bằng thuật ngữ riêng là NSNN. Ở các nước khác nhau, NSNN cũng được định nghĩa khác nhau. Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” So với định nghĩa trên, định nghĩa này đã mở rộng hơn, có đề cập đến mục đích tồn tại NSNN. [29]. 1.1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của NSNN luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, NSNN đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. 1.1.1.3. Đặc điểm của ngân sách nhà nước NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước, vừa là công cụ hữu hiệu để nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội nên có những đặc điểm chính sau: Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được nhà nước tiến 8
  11. hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các chủ thể của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan như hiến pháp, các luật thuế,… nhưng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một bộ luật do Quốc hội quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế - xã hội có liên quan phải tuân thủ… 1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình mà chủ thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải xác định đúng đắn. 1.1.2.2. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện Quản lý NSNN là một công cụ đắc lực của Nhà nước, NSNN giữ vai trò trọng yếu trong việc động viên và phân phối các nguồn lực tài chính để bảo đảm việc thực thi các chức năng của Nhà nước, thông qua các chính sách thuế: thuế trực thu, thuế gián thu, phí và các nguồn thu khác. Thuế là khoản thu có tính chất bắt buộc được quyết định bởi quyền của Nhà nước thông qua hệ thống pháp lý, đồng thời thuế là khoản thu không hoàn trả. Nhưng suy cho cùng với bản chất của Nhà nước của dân, do dân và vì dân, nó sẽ được hoàn trả gián tiếp bằng những hình thức khác nhau thông qua các quan hệ phân phối do Nhà nước thực hiện. 1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý ngân sách cấp huyện Quản lý ngân sách cấp huyện là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và giám sát các hoạt động thu và chi ngân sách cấp huyện nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện trong phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Vì vậy ngân sách huyện chính là một cấp trong ngân sách địa phương và mang bản chất của NSNN, nên quản lý ngân sách huyện cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc quản lý NSNN. Đó là: Nguyên tắc công khai minh bạch Nguyên tắc rõ ràng, trung thực, chính xác Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSNN Nguyên tắc cân đối NSNN 9
  12. 1.1.3.Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện Nội dung quản lý ngân sách là trình tự các bước thực hiện các hoạt động (theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền) của các cơ quan hữu quan trong quá trình chuẩn bị, lập, thẩm tra, quyết định dự toán ngân sách đến phân bổ, thực hiện (chấp hành) và quyết toán ngân sách, trong đó, xác định rõ trách nhiệm và thời hạn hoàn thành từng công việc cụ thể của từng khâu trong toàn bộ chu trình. Chu trình ngân sách càng được quy định cụ thể, rõ ràng thì phạm vị, trách nhiệm và thẩm quyền của các cơ quan chức năng trong quản lý và điều hành ngân sách càng đầy đủ, cụ thể. Từ đó giúp cho việc nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ngân sách, nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan trong quản lý ngân sách. Quá trình quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện qua 4 khâu: lập dự toán ngân sách huyện, chấp hành ngân sách huyện, quyết toán ngân sách cấp huyện và công tác kiểm tra, giám sát NSNN cấp huyện là một bước quan trọng để kiểm soát việc thực hiện quy trình quản lý NSNN.[5] Một là, quản lý công tác lập dự toán ngân sách nhà nước cấp huyện Hai là, quản lý công tác chấp hành ngân sách nhà nước cấp huyện Ba là, quản lý công tác quyết toán ngân sách nhà nước cấp huyện Thứ tư, quản lý công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện * Các yếu tố chủ quan - Bộ máy quản lý và năng lực cán bộ - Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước - Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và các đơn vị trong công tác quản lý, điều hành thu chi ngân sách nhà nước cấp huyện * Các yếu tố khách quan - Thể chế, pháp lý về quản lý ngân sách nhà nước - Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước - Tiêu chuẩn, định mức thu chi Ngân sách Nhà nước 10
  13. - Thông tin và công nghệ thông tin 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện 1.2.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương 1.2.1.1. Huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế 1.2.1.2. Huyện Krông Păk, tỉnh Đắk Lắk 1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế Tiểu kết Chương 1 Trong chương này luận văn tập trung làm sáng tỏ các vấn đề như: phần lý chung đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về NSNN, nhất là NSNN cấp huyện. Những vấn đề lý luận cơ bản được hệ thống và cụ thể hóa làm rõ khái niệm và bản chất NSNN; làm rõ vai trò, đặc điểm của quản lý NSNN trong nền kinh tế thị trường; sự cần thiết phải tăng cường quản lý NSNN cấp huyện. Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý NSNN cấp huyện của một số huyện trên cả nước, qua đó củng cố thêm hệ thống lý luận và rút ra những bài học kinh nghiệm. Từ những nội dung đó, chương 1 của luận văn đã làm rõ được để nâng cao hiệu quả công tác quản lý NSNN cấp huyện cần thực hiện đồng bộ và hệ thống tất cả các hoạt động từ khâu lập, phân bổ, chấp hành, quyết toán, kiểm tra ngân sách và quá trình điều hành ngân sách đạt được mục tiêu đề ra. Đây cũng chính là tư tưởng xuyên suốt của luận văn, chương 2 tập trung phân tích thực trạng quản lý ngân sách nhà nước huyện A Lưới và đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện A Lưới trong chương 3. 11
  14. Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1.Giới thiệu về huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên 2.1.1.1.Vị trí địa lý A Lưới là một huyện miền núi được thành lập năm 1976, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Thừa Thiên Huế, cách thành phố Huế hơn 70 km, là huyện có diện tích lớn nhất tỉnh. Địa giới huyện A Lưới được giới hạn trong tọa độ địa lý từ 16000’ - 16016’30’ vĩ độ bắc và 107000’ - 107030’ kinh độ đông. Phía Bắc giáp huyện Phong Điền và huyện Đa Krông (tỉnh Quảng Trị); Phía Nam giáp huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam; Phía Đông giáp huyện Hương Trà, Nam Đông và thị xã Hương Thủy và phía Tây giáp nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào. Các đơn vị hành chính của huyện bao gồm 01 thị trấn A Lưới và 17 xã gồm A Roàng, Lâm Đớt, Đông Sơn, Hương Phong, Phú Vinh, Hồng Thượng, Hồng Thái, Quảng Nhâm, Sơn Thuỷ, A Ngo, Hồng Kim, Hồng Bắc, Hồng Vân, Trung Sơn, Hồng Thủy, Hương Nguyên và Hồng Hạ. Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện A Lưới Nguồn: Trang thông tin điện tử huyện A Lưới 12
  15. 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội của huyện A Lưới 2.1.2.1.Tình hình dân số và lao động 2.1.2.2.Quy mô, cơ cấu giá trị sản xuất giai đoạn 2020 - 2022 Bảng 2.1. Cơ cấu và tăng trưởng tổng giá trị sản xuất của huyện A Lưới giai đoạn 2020 – 2022 Năm So sánh 2020 2021 2022 2021/2020 2022/2021 Chỉ tiêu ± % ± % Tổng giá trị sản xuất 100,0 100,0 100,0 0 0,0 0 0,0 1. Nông lâm thủy sản 44,4 41,6 38,5 -2,8 -6,3 -3,1 -7,4 2. Công nghiệp xây dựng 23,1 25,0 30,9 1,9 8,2 5,9 23,6 3. Dịch vụ 32,5 33,4 30,6 0,9 2,9 -2,8 -8,4 Nguồn: Niên giám thống kê huyện A Lưới 2.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế - Thuận lợi: - Khó khăn: 2.1.4. Giới thiệu bộ máy quản lý ngân sách nhà nước huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy ngân sách nhà nước cấp huyện Trong những năm qua mặc dù còn nhiều khó khăn tồn tại trong quản lý NSNN, song dưới sự lãnh đạo của Huyện uỷ, HĐND- UBND huyện, các phòng ban, ngành có liên quan, công tác quản lý và điều hành NSNN trên địa bàn huyện A Lưới ngày một tiến bộ và đảm bảo các quy định của luật. Theo quy định của luật NSNN bộ máy quản lý NSNN cấp huyện gồm: Phòng Tài chính - kế hoạch, Chi cục thuế và Kho bạc Nhà nước huyện. 2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện. 13
  16. Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý ngân sách nhà nước huyện *Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện TRƯỞNG PHÒNG PHÓ TRƯỞNG PHÒNG BỘ PHẬN BỘ PHẬN KẾ BỘ PHẬN THẨM QUẢN LÝ NGÂN HOẠCH ĐỊNH QUYẾT TOÁN VÀ XDCB SÁCH Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy tổ chức phòng Tài chính – Kế hoạch huyện A Lưới. 2.1.4.3.Mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống tài chính huyện 14
  17. Phòng Kho bạc nhà Tài chính – nước huyện kế hoạch Chi cục thuế huyện Sơ đồ 2.3. Mối quan hệ giữa các cơ quan trong hệ thống tài chính huyện 2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.1. Quản lý công tác lập dự toán ngân sách huyện Hàng năm vào đầu quý 3, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chu trì, phối hợp với Chi cục Thuế huyện và các cơ quan liên quan, trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, phân cấp của tỉnh, số ước thực hiện thu năm trước và các chỉ tiêu liên quan thực hiện xây dựng dự toán thu ngân sách. Bảng 2.4. Mức tăng dự toán thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2020-2022 Số dự toán Mức tăng, giảm dự STT Năm năm toán so với năm (Tr. đồng) trước (%) 1 Năm 2020 24.380 2 Năm 2021 22.825 -6,37 3 Năm 2022 22.630 -0,9 Nguồn: Phòng Tài chính – KH huyện 2.2.2. Quản lý công tác chấp hành ngân sách huyện Thứ nhất, đối với cơ quan thu ngân sách nhà nước Thứ hai, đối với đơn vị sử dụng ngân sách: Thứ ba, đối với phòng Tài chính – kế hoạch: 2.2.2.1. Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước Cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan được nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân sách có trách nhiệm phối hợp với các cơ 15
  18. quan Nhà nước hữu quan tổ chức thu đúng pháp luật; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của UBND và sự giám sát của HĐND về công tác thu ngân sách tại địa phương. 85,8 83,75 90 81,98 80 70 60 50 40 30 20 10,5 12,18 9,32 8,66 3,5 4,065 10 0,2 0,0005 0,04 0 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Thu nội địa Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thu ngân sách huyện giai đoạn 2020-2022 Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện A Lưới Qua biểu đồ 2.2. ta thấy được sự mất cân đối trong tổng thu ngân sách huyện A Lưới, phần thu NS địa phương chiếm tỷ lệ thấp trong tổng thu NSNN hàng năm của huyện. Nhìn chung, tổng thu NSNN trên địa bàn huyện những năm vừa qua đều tăng và vượt dự toán; tuy nhiên nguồn thu trên địa bàn còn chiếm tỷ trọng thấp để cân đối ngân sách địa phương cũng như đóng góp điều tiết cho các cấp ngân sách. 2.2.2.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách Nhà nước Ngân sách cấp huyện của huyện A Lưới thực hiện nhiệm vụ quản lý chi ngân sách cho 74 đơn vị dự toán cấp I và quản lý chi bổ sung cho ngân sách 18 xã, thị trấn theo Luật NSNN. Ngân sách cấp huyện quản lý 74 đơn vị dự toán cấp I. Đối tượng quản lý chi ở nhóm dự toán cấp I với đặc điểm rộng đa dạng, phức tạp gồm nhiều phòng, ban, đơn vị với chức năng khác nhau, hoạt động khác nhau, có tính khác nhau về nghiệp vụ, do vậy việc kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành ngân sách ở nhóm này đòi hỏi phải có tổ chức chặt chẽ, phương pháp phải thật khoa học, có kế hoạch cụ thể, do đó việc chấp hành ngân sách ở cấp này đòi hỏi phải sáng tạo, đúng luật và năng động. 16
  19. 80 62,8 60 52,4 41,4 35,6 40 24,5 21,5 Năm 2020 13,2 15,2 20 11,1 11,2 Năm 2021 7,1 2,2 0,80,30,7 Năm 2022 0 Chi đầu tư Chi Chi Chi BS Chi bổ phát triển thường chuyển nộp ngân sung cho xuyên nguồn NS sách cấp ngân sách sang năm trên cấp dưới sau Biểu đồ 2.3: Cơ cấu chi ngân sách huyện giai đoạn 2020-2022 Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện A Lưới 2.2.2.3.Tình hình cân đối ngân sách Nguyên tắc cân đối NSNN được khẳng định rõ ở Điều 8, luật NSNN năm 2015: “NSNN được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí và lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển; trường hợp bội chi thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách…vay bù đắp bội chi NSNN phải đảm bảo nguyên tắc: không sử dụng cho tiêu dùng, chỉ phục vụ cho mục đích phát triển, phải có kế hoạch thu hồi vốn vay và đảm bảo cân đối ngân sách để chủ động trả nợ khi đến hạn”. 2.2.3. Quản lý công tác quyết toán ngân sách huyện Quyết toán ngân sách nhà nước là việc tổng kết tình hình các khoản thu, chi ngân sách nhà nước trong một năm ngân sách, là khâu cuối cùng của chu trình quản lý ngân sách nhằm xác định và khẳng định việc thực hiện dự toán thu, chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quyết định. 2.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát ngân sách nhà nước huyện Trên cơ sở dự toán được duyệt và các chính sách chế độ thu, chi ngân sách Nhà nước hiện hành, cơ quan chức năng về quản lý ngân sách Nhà nước phải tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành 17
  20. dự toán ngân sách các ngành, các cấp và các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước. 2.3. Mức độ hài lòng trong thực hiện quản lý ngân sách nhà nước huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế UBND huyện A Lưới đã tổ chức khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân khi thực hiện quản lý ngân sách nhà nước bằng hệ thống khảo sát được đặt tại phòng Tài chính huyện. Hệ thống này là hệ thống máy tính và thể hiện đầy đủ các nội dung đánh giá theo quy định pháp luật. Qua thời gian khảo sát, mức độ hài lòng của CBCC, người dân khi thực hiện như sau: Bảng 2.7. Nhận thức những vấn đề khó khăn trong quản lý NSNN của CBCC CBCC STT Những khó khăn Số lượng Tỷ lệ % 1 Triển khai chủ trương, chính sách, pháp luật 9 18 2 CSVC và chế độ cho CBCC làm công tác 06 12 QLNSNN 3 Kêu gọi hỗ trợ cho CBCC làm công tác 16 32 QLNSNN 4 Chính sách ưu đãi, việc làm CBCC làm công 8 16 tác QLNSNN 5 Tuyển dụng CBCC làm công tác QLNSNN 11 22 Tổng cộng 50 100 Nguồn: Số liệu khảo sát năm 2022 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.4.1. Yếu tố chủ quan Thứ nhất, Bộ máy quản lý và năng lực cán bộ, bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện được xây dựng khá chặt chẽ, đó là sự kết hợp giữa HĐND huyện, UBND huyện, phòng Kế hoạch - Tài chính huyện, Thứ hai, về công tác quản lý thu NSNN. Cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương chưa thực sự quyết liệt đối với công tác thu thuế, đây là lĩnh vực chiểm tỷ trọng lớn nhất trong công tác thu ngân sách tại địa phương ngoài nguồn ngân sách cấp trên cấp Thứ ba, UBND tỉnh, Sở Tài chính thiếu kiên quyết trong chỉ đạo, điều hành công tác quản lý thu, chi NSNN, chưa thường xuyên 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2