intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Nội dung hàng rào cản kỹ thuật trong thương mại

Chia sẻ: Dfvcx Dfvcx | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

689
lượt xem
61
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Nội dung hàng rào cản kỹ thuật trong thương mại nhằm trình bày về khái niệm, phân loại, xu hướng rào cản thương mại, xu hướng áp dụng rào cản thương mại quốc tế. Rào cản thương mại có thể hiểu là biện pháp hay hành động gây cản trở đối với thương mại quốc tế. Rào cản thương mại quốc tế rất đa dạng, phức tạp và được quy định bởi cả hệ thống pháp luật quốc tế, cũng như luật pháp của từng quốc gia, được sử dụng không giống nhau ở các quốc gia và vùng lãnh thổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Nội dung hàng rào cản kỹ thuật trong thương mại

  1. Tiểu luận Nội dung hàng rào kỹ thuật trọng thương mại 1
  2. Chương 1: Khái niệm, phân loại, xu hướng rào cản thương mại : 1.1. Rào cản thương mại là gì ? a.Khái niệm : Rào cản thương mại có thể hiểu là biện pháp hay hành động gây cản trở đối với thương mại quốc tế. Rào cản thương mại quốc tế rất đa dạng, phức tạp và được quy định bởi cả hệ thống pháp luật quốc tế, cũng như luật pháp của từng quốc gia, được sử dụng không giống nhau ở các quốc gia và vùng lãnh thổ. b.Theo WTO : Rào cản trong thương mại quốc tế bao gồm 2 loại là các biện pháp thuế quan và các biện pháp phi thuế quan c.Theo Hoa Kỳ : Rào cản trong thương mại quốc tế bao gồm 9 nhóm cơ bản : Ch ính sách nhập khẩu; Tiêu chuẩn, kiểm tra, nhãn mác và chứng nhận; Mua sắm của chính phủ; Trợ cấp xuất khẩu; Bảo hộ sở hữu trí tuệ; Các rào cản dịch vụ; Các rào cản đầu tư; Các rào cản chống cạnh tranh; Các rào cản khác(tham nhũng, hối lộ, …) 1.2 Phân loại rào cản Dựa trên cách tiếp cận của tổ chức WTO rào cản trong thương mại quốc tế được chia thành 2 loại : Rào cản thuế quan (TARIFF) và Rào cản phi thuế quan (Non TARIFF) 1. Rào cản thuế quan : có 3 loại thuế quan phổ biến như sau. a. Thuế phần trăm : Được đánh theo tỉ lệ phần trăm giá trị giao dịch của hàng hóa nhập khẩu.Đây là loại thuế được sử dụng rộng rãi nhất nhưng nhìn chung còn ở mức cao. b. Thuế phi phần trăm : Bao gồm 3 loại, được áp dụng chủ yếu cho hàng nông sản.  Thuế tuyệt đối : Thuế xác định bằng một khoản cố định trên một đơn vị hàng nhập khẩu.  Thuế tuyệt đối thay thế : Quy định quyền lựa chọn áp dụng thuế phần trăm hay thuế tuyệt đối.  Thuế tổng hợp : Là sự kết hợp cả thuế phần trăm và thuế tuyệt đối  Thuế quan đặc thù : +Hạn ngạch thuế quan : là một biện pháp quản lý nhập khẩu với 2 mức thuế suất nhập khẩu. Hàng hóa trong hạn ngạch thuế quan thì có mức thuế suất thấp còn ngoài hạn ngạch thuế quan thì chịu mức thuế suất cao hơn +Thuế đối kháng (thuế chống trợ cấp xuất khẩu) : đánh vào sản phẩm nhập khẩu 2
  3. để bù lại việc nhà sản xuất và xuất khẩu sản phẩm đó được Chính phủ nước xuất khẩu trợ cấp. +Thuế chồng bán phá giá : nhằm ngăn chặn và đối phó với hàng nhập khẩu được bán phá giá vào thị trường nội địa. + Thuế thời vụ : là loại thuế với mức thuế khác nhau cho cùng một loại sản phẩm. Thường được áp dụng cho hàng nông sản, khi vào thời vụ thu hoạch trong nước thì áp dụng mức thuế suất cao nhằm bảo hộ sản xuất trong nước. + Thuế bổ sung : được đặt ra để thực hiện biện pháp tự vệ trong trường hợp khẩn cấp. ***Hiện tại có một số loại thuế cụ thể được áp dụng trong Thương mại quốc tế như sau : c. Thuế phi tối huệ quốc : là mức thuế cao nhất mà các nước áp dụng đối với những nước chưa phải là thành viên của WTO và chưa kí kết hiệp định thương mại song phương với nhau. d. Thuế tối huệ quốc : là thuế mà các nước thành viên WTO áp dụng cho nhau hoặc theo các hiệp định song phương về ưu đai thuế quan. Nó thấp hơn nhiều so với thuế phi tối huệ quốc. e. Thuế quan ưu đai phổ cập : nhằm ưu đai cho một số hàng hóa nhập khẩu từ các nước đang phát triển được các nước công nghiệp phát triển cho hưởng. f. Thuế áp dụng đối với các khu vực thương mại tự do : là loại thuế có mức thuế suất thấp nhất hoặc có thể bằng không đối với nhiều mặt hàng. g. Thuế quan ưu đai khác : một số nước dành cho nhau các ưu đai thuế quan đặc biệt đối với một số sản phẩm, ví dụ một số nược tham gia kí kết hiệp định thương mại máy bay dân dụng… 2. Rào cản phi thuế quan : a. Các biện pháp cấm : như là cấm vận toàn diện, cấm vận từng phần, cấm xuất khẩu hoặc nhập khẩu đối với một số loại hàng hóa nào đó. b. Hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu : là hạn ngạch về số lượng hoặc giá trị được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong một thời kì nhất định(thường là 1 năm) c. Cấp giấy phép xuất nhập khẩu : có 2 loại + Giấy phép về quyền hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu + Giấy phép xuất nhập khẩu đối với một số loại hàng hóa hoặc phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu nào đó. 3
  4. d. Các thủ tục hải quan : khi nó quá phức tạp, chậm chạp thì sẽ trở thành các rào cản, như là quy định về kiểm tra trước khi xếp hàng, quy định về cửa khẩu thông quan… e. Rào cản kĩ thuật trong thương mại quốc tế : là các quy định và tiêu chuẩn kĩ thuật, các quy định về phòng thí nghiệm và quy định về công nhận hợp chuẩn. f. Các biện pháp vệ sinh động thực vật : bao gồm tất cả luật, nghị định, quy định, yêu cầu, và thủ tục, kể cả các tiêu chí sản phẩm cuối cùng, các quá trình và phương pháp sản xuất thử nghiệm… liên quan trực tiếp đến an toàn thực phẩm.Đây là một trong những loại rào cản phổ biến nhất hiện nay và mức độ của nó ngày càng tinh vi. g. Các quy định về thương mại dịch vụ : như quy định vềthanh toán và kiểm soát ngoại tệ, quy định về quảng cáo và xúc tiến thương mại… đều có thể trở thành rào cản trong thương mại quốc tế nếu chúng không minh bạch và có sự phân biệt đối xử. h. Các quy định về đầu tư có liên quan đến thương mại như lĩnh vực không hoặc chưa cho phép đầu tư nước ngoài… nhằm phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài. i. Các quy định chuyên ngành về các điều kiện sản xuất, thử nghiệm, lưu thông và phân phối các sản phẩm được xác định trong các hiệp định của WTO như : Hiệp định nông nghiệp, Hiệp định về hàng dệt may và may mặc… j. Các quy định về sở hữu trí tuệ : như là quy định về xuất xứhàng hóa, thương hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp… k. Các quy định về bảo vệ môi trường bao gồm : + Quy định về môi trường bên ngoài biên giới theo hiệp ước hoặc công ước quốc tế. +Quy định trực tiếp về môi trường trong lãnh thổ quốc gia + Quy định liên quan trực tiếp đến môi trường nhưng thuộc mục tiêu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm l. Các rào cản về văn hóa : sự khác biệt về văn hóa và cách nhìn nhận, đánh giá về giá trị đạo đức xã hội… m. Các rào cản địa phương : ở một số nước, luật lệ của Chính phủ trung ương cũng có sự khác biệt so với các quy định mang tính địa phương. 1.3 Xu hướng áp dụng rào cản trong Thương Mại Quốc Tế 4
  5. 1.Hiện nay trên nền kinh tế Thế giới đang có xu hướng toàn cầu hóa, do đó việc áp dụng các rào cản trong Thương mại quốc tế cũng có rất nhiều sự thay đổi, nhưng chủ yếu là theo hai xu hướng cơ bản: +Một là thuế quan hóa các biện pháp phi thuế quan. + Hai là xu hướng cắt giảm thuế quan của các quốc gia. 2.Tuy nhiên bản thân mỗi quốc gia đều muốn bảo hộ sản xuất trong nước mình,chính vì vậy các rào cản trong thương mại quốc tế ngày càng trở nên tinh vi hơn,những biện pháp chủ yếu thường được sử dụng như là: Hàng rào kĩ thuật (TBT), rào cản về môi trường ( Mỹ quy định không nhập khẩu những mặt hang thủy hải sản mà khi đánh bắt nó ảnh hưởng đến nguồn thức ăn cho cá Heo), vệ sinh dịch tể (SPS), các rào cản về văn hóa (người theo đạo Hồi không ăn thịt bò,nên loại hàng này bị cấm nhập khẩu)…Do đó,trong phần trình bày tiếp theo chúng ta sẽ phân tích sâu hơn về TBT và SPS. 1.4 Khái niệm TBT: Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Technical Barriers to Trade – TBT) là một loại hàng rào phi thuế quan, được xem là một trong những nhóm biện pháp hữu hiệu nhất để ngăn chặn hàng xuất khẩu. Hàng rào này liên quan tới việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật như tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, các biện pháp nhằm đảm bảo quá trình sản xuất hàng hóa phải an toàn, vệ sinh, bảo vệ môi trường, các vấn đề liên quan tới ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản hàng hóa... Chúng là các rào cản hợp lý và hợp pháp, cần được duy trì. Rào cản thương mại quốc tế rất đa dạng, phức tạp và được quy định bởi cả hệ thống pháp luật quốc tế, cũng như luật pháp của từng quốc gia, được sử dụng không giống nhau ở các quốc gia và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, còn có những hàng rào kỹ thuật được dựng lên để hạn chế thương mại của nước khác hoặc mang tính phân biệt đối xử giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ, giữa hàng hóa trong nước hoặc nhập khẩu. Hàng rào kỹ thuật (hay rào cản kỹ thuật) là những biện pháp kỹ thuật cần thiết để bảo vệ người tiêu dùng trong nước, lợi ích quốc gia, bảo hộ sản xuất trong nước song có thể gây trở ngại cho thương mại quốc tế do việc đưa ra những quy định quá mức cần thiết hoặc không phù hợp với các định chế của Hiệp định TBT. 1.5 Phân loại TBT và hệ thống TBT: 5
  6. *** Phân loại: 1. Rào cản phi thuế quan: Là rào cản không dùng thuế quan mà sử dụng các biện pháp hành chính để phân biệt đối xử chống lại sự thâm nhập của hàng hoá nước ngoài, bảo vệ hàng hoá trong nước. Các nước công nghiệp phát triển thường đưa ra lý do là nhằm bảo vệ sự an toàn và lợi ích của người tiêu dùng, bảo vệ môi trường trong nước đã áp dụng các biện pháp phi thuế quan để giảm thiểu lượng hàng hoá nhập khẩu. Nhật Bản quy định cấm nhập khẩu đậu lạc có chứa Apflatoxin, Pháp không cho nhập khẩu thịt bò mà trong quá trình chăn nuôi có sử dụng chất tăng trọng. Tháng 2/2002 EU loại Trung Quốc ra khỏi danh sách các nước được phép xuất khẩu thuỷ sản vào khu vực do nước này không đáp ứng được yêu cầu kiểm soát dư lượng kháng sinh Cloramphenicol. 2. Rào cản kỹ thuật TBT (Technological Barrier to Trade): Đây là hàng rào quy định về hệ thống quản trị chất lượng, môi trường, đạo đức kinh doanh, điểm kiểm soát tới hạn..., đối với các doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trường. *** Hệ thống TBT gồm có:  Hệ thống quản trị chất lượng ISO 9001:2000 Hệ thống này đã được trên 140 quốc gia áp dụng. ISO 9001:2000 đề cập chủ yếu đến các lĩnh vực về chất lượng, theo Tổ chức Phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) các doanh nghiệp áp dụng hệ thống này sẽ:  Đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.  Nâng cao tinh thần làm việc và đoàn kết của nhân viên trong doanh nghiệp.  Vượt qua rào cản trong thương mại quốc tế.  Gia tăng thị phần, diện tích, lợi nhuận và phát triển bền vững. Trong thực tế, s ản phẩm của doanh nghiệp nào được cấp giấy chứng nhận phù hợp với ISO 9001:2000 sẽ dễ dàng thâm nhập thị trường các nước phát triển.  Hệ thống quản trị môi trường ISO 14001:2000 6
  7. Hệ thống này xem xét khía cạnh bảo vệ môi trường của tổ chức và của sản phẩm. thị trường thế giới hiện nay rất chú trọng đến vấn đề môi trường, tổ chức Môi trường thế giới đã khuyến cáo các doanh nghiệp nên cung ứng những sản phẩm “xanh và sạch”. Mức độ ảnh hưởng đến môi trường của 1 sản phẩm có vai trò lớn tới sức cạnh tranh của sản phẩm đó trên thị trường.  Hệ thống thực hành sản xuất tốt GMP (Good Manufacturing Practices). Đây là 1 hệ thống đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là dược phẩm. Các nước lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản, Australia... đều yêu cầu các sản phẩm là thực phẩm và dược phẩm khi nhập vào thị trường nước họ phải được công nhận đã áp dụng GMP. Bộ Y tế Việt Nam quy định đến năm 2005 doanh nghiệp sản xuất dược phẩm nào không đạt GMP sẽ không được cấp số đăng ký sản xuất thuốc.  Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn HACCP (Hazard Analysis Critical Control Point): Đây là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp chế biến hàng thuỷ sản nếu muốn thâm nhập vào thị trường Mỹ, EU, NB, Aus tralia, Canada..., Bộ Thuỷ sản Việt Nam quy định các doanh nghiệp chế biến hàng thuỷ sản phải áp dụng HACCP kể từ năm 2000.  Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội SA 8000: Đây là tiêu chuẩn quốc tế dựa trên công ước quốc tế về lao động của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) của Liên hợp quốc về quyền trẻ em và nhân quyền. Các nước Mỹ, EU, Nhật Bản, Canada... quy định cấm nhập khẩu hàng hoá mà trong quá trình sản xuất có sử dụng lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, phân biệt đối xử, bắt người lao động làm việ quá thời hạn cho phép của Luật lao động. Ngoài ra còn 1 số hệ thống khác như QS 9000: áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất ôtô; Q-Base: áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 1.6 Hiệp đị nh về hàng rào kỹ thuật (TBT) Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại (gọi tắt là Hiệp định TBT) là một trong 18 hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) được xây dựng và thực thi. Theo Hiệp định TBT, hàng rào kỹ thuật được thể hiện dưới các hình thức như Tiêu chuẩn và Văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật; quy trình đánh giá sự phù hợp. Đây là 7
  8. hàng rào quy định về hệ thống quản trị chất lượng, môi trường, đạo đức kinh doanh, điểm kiểm soát tới hạn..., đối với các doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trường. Hiệp định này ra đời nhằm đảm bảo các quy định, tiêu chuẩn, các trình tự đánh giá chất lượng, hợp chuẩn mà các thành viên WTO tiến hành không tạo ra các trở ngại không cần thiết đối với hoạt động thương mại. Hiệp định này thừa nhận rằng các nước có quyền chấp thuận các quy định kỹ thuật có mô tả các tiêu chuẩn bắt buộc của sản phẩm (trong đó có các yêu cầu về đóng gói và ghi nhãn). Ngoài một số mục đích khác, các quy định này được ban hành để đảm bảo chất lượng của hàng hóa xuất khẩu bảo vệ sức khỏe và an toàn của con người, động vật và thực vật. Hiệp định này yêu cầu các nước thành viên phải đảm bảo rằng các quy định kỹ thuật của họ đáp ứng được một số yêu cầu sau: - Các quy định kỹ thuật cần phải áp dụng trên cơ sở MFN đối với hàng hóa nhập khẩu từ tất cả các nguồn; - Các quy định kỹ thuật không được đối xử đối với hàng hoá nhập khẩu kém ưu đãi hơn so với các hàng hóa được sản xuất trong nước (nguyên tắc đối xử quốc gia); - Các quy định kỹ thuật không được xây dựng và áp dụng bằng cách thức có thể gây ra “trở ngại không cần thiết cho thương mại” - Các quy định kỹ thuật cần phải dựa trên các thông tin và chứng cứ kỹ thuật. Hiệp định này cung cụ thể hóa các tiêu chuẩn mà các cơ quan quản lý phải đáp ứng trong quá trình xây dựng các quy định kỹ thuật, để đảm bảo các quy định này không tạo ra các cản trở không cần thiết đối với thương mại. ***Mục tiêu của Hiệp định - Thúc đẩy các mục tiêu của hiệp định chung về hàng rào thuế quan 8
  9. - Khẳng định vai trò quan trọng trong các tiêu chuẩn và các hệ thống quốc tế về đánh giá sự phù hợp trong quá trình nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh thương mại - Bảo đảm các tiêu chuẩn, văn bản pháp quy kỹ thuật và các quy trình đánh giá sự phù hợp, không gây trở ngại cho thương mại quốc tế. - Không ngăn cản các nước áp dụng áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm chất lượng hàng xuất khẩu, bảo vệ sức khỏe, an toàn cuộc sống con người, động thực vật, bảo vệ môi trường, chống gian lận thương mại và đảm bảo an ninh quốc gia. *** Các nguyên tắc chính của Hiệp định TB T Khi ban hành các quy định về kỹ thuật đối với hàng hoá, mỗi nước thành viên WTO đều phải đảm bảo rằng việc áp dụng các quy định này là:  Không phân biệt đối xử;  Tránh tạo ra rào cản không cần thiết đối với thương mại quốc tế (nếu có thể dùng các biện pháp khác ít hạn chế thương mại hơn)  Hài hoà hoá: Các thành viên WTO có nghĩa vụ dùng các tiêu chuẩn quốc tế liên quan làm cơ sở cho các quy định về kỹ thuật  Có tính đến các tiêu chuẩn quốc tế chung :Các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế thông dụng hiện nay do các tổ chức sau đây ban hành: + Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá (ISO) + Uỷ ban Kỹ thuật Điện tử quốc tế (IEC) + Liên đoàn viễn thông quốc tế (ITU) + Uỷ ban dinh dưỡng (CODEX)  Đảm bảo nguyên tắc tương đương và công nhận lẫn nhau (với các nước khác);  Minh bạch; nghĩa là bình luận của nước thứ ba về dự thảo các quy định kỹ thuật và các thủ tục đánh giá hợp chuẩn gửi tới Uỷ ban TBT phải được xem xét Đây là những công cụ quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng để bước đầu nhận biết một biện pháp kỹ thuật có tuân thủ WTO hay không để từ đó có biện pháp khiếu nại, khiếu kiện hợp lý nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của mình. ***Nội dung chính của Hiệp định TBT 9
  10. Gồm có 15 điều khoản và 3 phụ lục Điều 1 : Các điều khoản chung Điều 2 : Soạn thảo, thông qua và áp dụng các văn bản pháp quy kỹ thuật do các cơ quan chính phủ trung ương ban hành Điều 3 : Xây dựng, ban hành và áp dụng các văn bản pháp quy kỹ thuật do các cơ quan nhà nước địa phương và tổ chức phi Chính phủ ban hành Điều 4 : Xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn Điều 5 : Các quy trình đánh giá sự phù hợp do các cơ quan nhà nước trung ương thực hiện Điều 6 : Thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp bởi các cơ quan nhà nước trung ương Điều 7 : Quy trình đánh giá sự phù hợp do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện Điều 8 : Các quy trình đánh giá sự phù hợp do các tổ chức phi chính phủ thực hiện Điều 9 : Các hệ thống quốc tế và khu vực Điều 10 : Các thông tin về các văn bản pháp quy kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp Điều 11 : Trợ giúp kỹ thuật cho các Thành viên khác Điều 12 : Đối xử đặc biệt và khác biệt đối với các nước thành viên đang phát triển Điều 13 : Uỷ ban về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại Điều 14 : Tham vấn và giải quyết tranh chấp Điều 15 : Điều khoản cuối cùng - Bảo lưu - Soát xét Phụ lục 1 (của Hiệp định TBT) : Thuật ngữ và định nghĩa của Hiệp định này 1. Pháp quy kỹ thuật 2. Tiêu chuẩn 10
  11. 3. Các quy trình đánh giá sự phù hợp 4. Tổ chức hoặc hệ thống quốc tế 5. Tổ chức hoặc hệ thống khu vực 6. Cơ quan Chính phủ trung ương 7. Cơ quan Chính phủ ở địa phương 8. Tổ chức phi chính phủ Phụ lục 2 (của Hiệp định TBT) : Các nhóm chuyên gia kỹ thuật Phụ lục 3 (của Hiệp định TBT) : Quy chế thủ tục đối với việc soạn thảo chấp nhận và áp dụng các tiêu chuẩn - Các quy định chung - Các quy định bổ sung 1,7 Hiệp đị nh về vệ sinh dịch tễ (SPS): Hiệp định về việc áp dụng Các biện pháp Vệ sinh dịch tễ được đàm phán tại Vòng Uruguay cụ thể hoá các nguyên tắc và quy tắc mà các thành viên phải sử dụng trong khi quản lý các sản phẩm nhập khẩu. Hiệp định này định nghĩa các biện pháp vệ sinh dịch tễ là các biện pháp được tiến hành để bảo vệ sức khỏe và cuộc sống của con người, động và thực vật: - Khỏi những rủi ro do sự thâm nhập, hình thành hoặc lan truyền côn trùng, bệnh dịch, các sinh vật mang bệnh hoặc gây bệnh; - Khỏi những rủi ro do các chất phụ gia, các chất ô nhiễm, chất độc hoặc các sinh vật gây bệnh có trong thực phẩm, đồ uống hoặc thực ăn gia súc gây ra; Hiệp định SPS yêu cầu các nước: - Áp dụng các quy định về SPS dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế, các hướng dẫn hoặc khuyến nghị; 11
  12. - Tham gia đầy đủ vào các hoạt động của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là Uỷ ban về tiêu chuẩn Thực phẩm (Code x Alimentarius Commision), Văn phòng quốc tế về Bệnh dịch Động vật (International Office Epizootics) và Công ước về Bảo vệ Thực vật quốc tế (International Plant Protection Convention) để xúc tiến việc hài hòa hóa các quy định của SPS trên cơ sở quốc tế; - Tạo cơ hội cho các bên quan tâm ở các nước khác bình luận về các tiêu chuẩn dự thảo khi các tiêu chuẩn này không dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế hoặc các tiêu chuẩn quốc tế không được coi là thích hợp; và - Công nhận các biện pháp về SPS của các thành viên xuất khẩu là tương đương với các biện pháp của mình nếu các biện pháp đó đạt được mức độ bảo vệ vệ sinh dịch tễ tương đương. Ngoài ra, Hiệp định SPS còn có một số yêu cầu quan trọng khác, trong đó đáng chú ý là: - Thứ nhất, Hiệp định SPS cho phép các tiêu chuẩn được áp dụng trên cơ sở phân biệt đối xử nếu chúng “không phân biệt đối xử một cách tuỳ tiện và không chính đáng giữa các thành viên có các điều kiện giống hoặc tương tự như nhau”. Lý do của quy tắc này là do có sự khác nhau về khí hậu, tỷ lệ xuất hiện của côn trùng hoặc bệnh tật và các điều kiện về an toàn thực phẩm, không phải lúc nào cung có thể áp dụng các tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ như nhau cho các sản phẩm động và thực vật có xuất xứ từ các nước khác nhau. - Thứ hai, Hiệp định SPS dành cho các nước mức độ linh hoạt để tránh né việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế cao hơn mức mà một số hiệp định như Hiệp định TBT cho phép. - Mặt khác, Hiệp định SPS quy định rằng, một nước có thể áp dụng hoặc duy trì một biện pháp vệ sinh dịch tễ mà đạt được mức độ bảo vệ về vệ sinh dịch tễ cao hơn so với một tiêu chuẩn quốc tế nếu có giải trình khoa học hoặc khi nước đó xác định rằng mức độ bảo vệ cao hơn là cần thiết. Đối với lý do sau, Hiệp định này đưa ra một số hướng dẫn. Hiệp định này quy định rằng mức độ bảo hộ thích hợp cần phải dựa trên đánh giá về rủi ro phù hợp với 12
  13. các hoàn cảnh, các chứng cứ khoa học sẵn có, các quy trình và các phương pháp sản xuất có liên quan, và sự tồn tại của các dịch bệnh hoặc trùng bệnh cụ thể. - Thứ ba, trong khi đánh giá những rủi ro đối với cuộc sống hoặc sức khỏe của động hoặc thực vật, cần phải xem xét các yếu tố về kinh tế như sự hình thành và lan truyền của côn trùng hoặc dịch bệnh, các chi phí cho việc kiểm soát hoặc loại trừ chúng ở các nước thành viên nhập khẩu; và tính hiệu quả về chi phí có liên quan của các biện pháp tuỳ chọn để hạn chế các rủi ro. - Thứ tư, trong khi xác định mức độ bảo vệ thích hợp về vệ sinh dịch tễ, cần tính đến mục tiêu của việc giảm thiểu các ảnh huởng tiêu cực đối với thương mại. - Thứ năm, Hiệp định SPS cho phép các nước chấp nhận các biện pháp vệ sinh dịch tễ trên cơ sở tạm thời như một hành động ngăn ngừa trong các trường hợp sắp xảy ra rủi ro của việc lan truyền bệnh dịch nhưng không có các “chứng cứ khoa học” đầy đủ. ***Các nguyên tắc chính của Hiệp định SPS Các nguyên tắc chính là tính hài hòa, tính tương đương, mức độ bảo vệ phù hợp (ALOP), mức đánh giá rủi ro, điều kiện của vùng và tính minh bạch được đề cập đến trong các Điều khoản cụ thể của Hiệp định SPS. Tính hài hòa: Các nước thành viên WTO có toàn quyền quyết định biện pháp SPS riêng của mình miễn là phù hợp với các điều khoản trong Hiệp định SPS. Tuy nhiên, trong nguyên tắc về tính hài hòa, các nước thành viên WTO được khuyến khích xây dựng các biện pháp SPS riêng của mình dựa trên những hướng dẫn, khuyến nghị và tiêu chuẩn quốc tế hiện có. Ủy ban SPS tạo điều kiện và giám sát việc hài hòa hoá với các tiêu chuẩn quốc tế. Có ba tổ chức chính xây dựng tiêu chuẩn quốc tế được đề cập đến một cách cụ thể trong Hiệp định SPS, Các tổ chức này thường được nói đến như là ‘ba chị em’  Công ước Bảo vệ Thực vật Quốc tế (IPPC) qui định về sức khoẻ thực vật. 13
  14.  Tổ Chức Thú y Thế giới (OIE) qui định về sức khoẻ động vật.  Ủy ban dinh dưỡng Codex (Codex) qui định về an toàn thực phẩm. Các nước thành viên WTO được khuyến khích tham gia tích cực vào ba tổ chức này vì chúng mở ra các diễn đàn khác cho chuyển giao hỗ trợ kỹ thuật. Tính tương đương: Hiệp định SPS yêu cầu các nước nhập khẩu là thành viên WTO chấp nhận các biện pháp SPS của các nước xuất khẩu là thành viên WTO là tương đương, nếu nước xuất khẩu chứng minh được một cách khách quan cho nước nhập khẩu thấy rằng những biện pháp đó đạt được mức độ bảo vệ phù hợp (ALOP) của nước nhập khẩu. Cụ thể là, công nhận tương đương thông qua việc tham vấn song phương và trao đổi các thông tin kỹ thuật Mức độ bảo vệ phù hợp: Theo Hiệp định SPS, mức độ bảo vệ phù hợp (ALOP) là mức độ bảo vệ mà quốc gia thành viên WTO cho là phù hợp để bảo vệ đời sống hay sức khỏe con người cũng như động thực vật trong phạm vi lãnh thổ của mình.Điều quan trọng là cần phải phân biệt rõ ràng giữa mức độ bảo vệ phù hợp được một thành viên WTO thiết lập với các biện pháp SPS. Mức độ bảo vệ phù hợp có một mục tiêu bao quát. Các biện pháp SPS được thiết lập nhằm đạt mục tiêu này. Theo trật tự lô-gích thì trước tiên phải xác định mức độ bảo vệ phù hợp sau đó mới xây dựng các biện pháp SPS. Mỗi thành viên WTO đều có quyền quyết định mức độ bảo vệ phù hợp cho riêng mình .Tuy nhiên, khi đưa ra quyết định đó các nước thành viên WTO phải tính đến mục tiêu giảm thiểu tác động tiêu cực tới thương mại. Ngoài ra, các thành viên WTO buộc phải áp dụng nhất quán khái niệm về mức độ bảo vệ phù hợp; tức là họ phải đảm bảo “không áp dụng tùy tiện và thiếu căn cứ” dẫn đến “hậu quả là sự phân biệt đối xử hay vô hình trung hạn chế thương mại quốc tế”. Đánh giá rủi ro: Hiệp định SPS yêu cầu các thành viên WTO khi xây dựng các biện pháp SPS của mình trên cơ sở đánh giá rủi ro, phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Trong việc thực hiện 14
  15. các đánh giá rủi ro, các thành viên WTO được yêu cầu xem xét đến các biện pháp kỹ thuật được các tổ chức quốc tế liên quan xây dựng như đã trình bày ở trên. Lý do mà các thành viên WTO tiến hành đánh giá rủi ro là để quyết định các biện pháp SPS cần áp dụng cho một mặt hàng nhập khẩu nhằm đạt được mức độ bảo vệ phù hợp của mình. Tuy nhiên, những biện pháp SPS mà một nước thành viên WTO áp dụng không được hạn chế thương mại nhiều hơn so với yêu cầu nhằm đạt được mức độ bảo vệ phù hợp riêng và phải xem xét tính khả thi cả về mặt kỹ thuật lẫn về mặt kinh tế. Tính minh bạch: Nguyên tắc chính về tính minh bạch trong Hiệp định SPS là yêu cầu các nước thành viên WTO phải cung cấp thông tin về các biện pháp SPS và thông báo những thay đổi về các biện pháp SPS của mình. Các nước thành viên WTO cũng được yêu cầu công bố các quy định về SPS của mình. Những thông báo này cần được thực hiện thông qua một Cơ quan thông báo của quốc gia. Mỗi nước thành viên WTO cũng cần chỉ định một đầu mối quốc gia cung cấp các thông tin liên quan nhằm giải đáp những thắc mắc về SPS của các nước thành viên WTO khác. Một cơ quan có thể thực hiện cả hai chức năng là thông báo và hỏi đáp. ***Phân biệt các biện pháp TB T và các biện pháp SPS : Liên quan đến các yêu cầu về đặc tính sản phẩm, quy trình sản xuất, đóng gói… bên cạnh các “biện pháp kỹ thuật” (TBT), các nước còn duy trì nhóm các “biện pháp kiểm dịch động thực vật” (SPS). Trên thực tế, có nhiều điểm giống nhau giữa hai nhóm biện pháp này. Tuy nhiên, WTO có quy định riêng cho mỗi nhóm, tập trung ở hai Hiệp định khác nhau (với các nguyên tắc khác nhau). Tiêu chí để phân biệt hai nhóm biện pháp này là mục tiêu áp dụng của chúng:  Các biện pháp SPS hướng tới mục tiêu cụ thể là bảo vệ cuộc sống, sức khoẻ con người, vật nuôi, động thực vật thông qua việc đảm bảo vệ sinh thực phẩm và ngăn chặn các dịch bệnh.  Các biện pháp TB T hướng tới nhiều mục tiêu chính sách khác nhau (an ninh quốc gia, mô i trường, cạnh tranh lành mạnh…). 15
  16. Việc phân biệt khi nào một yêu cầu là biện pháp kỹ thuật hay biện pháp vệ sinh dịch tễ là rất quan trọng đối với doanh nghiệp bởi mỗi loại biện pháp sẽ chịu sự điều chỉnh của các nguyên tắc và quy định khác nhau của WTO; trên cơ sở đó, doanh nghiệp biết bảo vệ quyền lợi của mình bằng phương pháp nào thì thích hợp. Ví dụ 1: Các quy định về thuốc sâu: Quy định về lượng thuốc sâu trong thực phẩm hoặc trong thức ăn gia súc nhằm bảo vệ sức khoẻ con người hoặc động vật: Biện pháp SPS; Quy định liên quan đến chất lượng, công năng của sản phẩm hoặc những rủi ro về sức khoẻ có thể xảy ra với người sử dụng: Biện pháp TBT. Ví dụ 2: Các quy định về bao bì sản phẩm Quy định về hun khử trùng hoặc các biện pháp xử lý khác đối với bao bì sản phẩm (tẩy uế nhằm tránh lây lan dịch bệnh): Biện pháp SPS; Quy định về kích thước, kiểu chữ in, các loại thông tin về thành phần, loại hàng trên bao bì: Biện pháp TBT 1.8 Vai trò của TBT: Việc xây dựng hệ thống tự vệ bằng các hàng rào kỹ thuật là công việc chủ động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và nhà sản xuất trong nước. Nó sẽ giúp làm giảm áp lực cạnh tranh của các sản phẩm nhập ngoại mà các nước thường có lợi thế, đồng thời giúp các doanh nghiệp trong nước có điều kiện đầu tư nâng cao năng lực sản xuất nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn bảo vệ người tiêu dùng. Theo quy định, Hiệp định rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) đòi hỏi các nước tham gia Hiệp định phải chấp hành. Trước tiên, các bên cam kết không tạo ra các hàng rào về kỹ thuật đối với thương mại bằng cách phải minh bạch hóa các quy định theo các nguyên tắc xây dựng chung; phân định rõ các tiêu chuẩn kỹ thuật và quy định kỹ thuật; hàng hóa phải được đối xử bình đẳng; xây dựng hệ thống phân phối hỏi đáp thông tin về các yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm hàng hóa ở mỗi nước; các hàng hóa chỉ có thể thiết lập các yêu cầu kỹ thuật khi liên quan đến vệ sinh, an toàn, điều kiện môi trường… Chúng ta hiện chưa có những điều khoản tự bảo vệ này.Vậy bắt đầu như thế nào? Theo một số chuyên gia, mục đích rào cản đối với thương mại 16
  17. chủ yếu bảo vệ người tiêu dùng khỏi các sản phẩm hàng hóa kém chất lượng, không đảm bảo an toàn, làm ảnh hưởng xấu đến môi trường… Đồng thời, đây cũng là các rào cản “hợp lý” nhằm hạn chế nhập khẩu, trong đó hạn chế nhập khẩu hàng hóa không đạt tiêu chuẩn từ các nước, tăng chi phí kiểm tra và kiểm định hàng hóa cũng như các chi phí lưu kho, bảo quản làm g iảm t ính cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu. Vấn đề còn lại chính là phương thức tạo ra các rào cản này sao cho hợp với quy định chung của Hiệp định TBT. Thực tế như Nhật Bản thường áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật cao với những bộ tiêu chuẩn riêng không theo hệ thống ISO khiến cho hàng hóa các nước muốn vào thị trường này sẽ bị kiểm tra rất gắt gao. Ở Hoa Kỳ, các tiêu chuẩn về môi trường cực kỳ khắt khe, các yêu cầu về an toàn trong sử dụng. Với EU, các tiêu chuẩn bảo vệ người tiêu dùng như các chỉ tiêu về tồn dư hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật… Còn thực tế ở nước ta trong thời gian qua, các bộ Tiêu chuẩn Việt Nam được ban hành hầu như không còn phù hợp với xu thế phát triển nhanh về công nghệ, yêu cầu bảo vệ môi trường. Việc chỉnh sửa và nâng các bộ tiêu chuẩn này cũng như ban hành thêm các tiêu chuẩn mới hiện hết sức cần thiết, song khối lượng công việc này cũng rất nhiều. Tại Bộ Công nghiệp, chỉ sơ bộ rà soát toàn bộ hệ thống tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật cho 4 ngành hóa chất, thép, thiết bị điện và dệt may, thì trong hàng trăm tiêu chuẩn kỹ thuật của mỗi ngành đã có hàng chục tiêu chuẩn không còn tương thích, gần cả trăm tiêu chuẩn cần xây dựng mới trong giai đoạn tới. Đơn cử trong ngành thép, rà soát 250 tiêu chuẩn kỹ thuật, có đến 26 tiêu chuẩn không tương thích và trong 3 năm tới cần xây dựng mới 52 tiêu chuẩn. Ngành dệt có gần 200 tiêu chuẩn trong đó có tới 72 tiêu chuẩn cần phải xem xét hoặc thay thế do không còn phù hợp với xu thế chung, 49 tiêu chuẩn cần được xây dựng mới tập trung vào các phương pháp xác định tồn dư kim loại và hóa chất có tác động đến con người; bổ sung thêm các nội dung về quy cách ghi nhãn hàng hóa, bao gói; xây dựng và ban hành danh mục thuốc nhuộm độc hại không được phép sử dụng tại Việt Nam và các quy định không được sử dụng các nguyên liệu dệt có sử dụng thuốc nhuộm trong danh mục này. Điều này cũng tương tự trong các ngành thiết bị điệnvàhóachất. 17
  18. Việc nhanh chóng hoàn thiện hệ thống rào cản kỹ thuật là rất cần thiết để bảo vệ người tiêu dùng và nhà sản xuất trong nước. Trong một thời gian ngắn, khối lượng công việc phải hoàn thành rất lớn, đòi hỏi cần được tập trung sức người, sức của từ các ngành có liên quan. Trong đó, vai trò của các doanh nghiệp cũng rất cần thiết, ngoài việc tập trung đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, cũng cần chủ động nghiên cứu đề xuất với các cơ quan quản lý các biện pháp và chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ bảo vệ sản xuất cho chính mình, thông qua vai trò của Hiệp hội ngành nghề. 18
  19. Chương 2: Thực trạng về hàng hóa Việt Nam thường gặp 2.1 Các rào cản thương mại hàng hóa Việt Nam gặp phải khi xuất khẩu: 2.1.1 Đối với hàng thuỷ sản : Ngày 4/3/1999, EU ban hành quyết định số 508/1999 quy định 10 hoá chất không được phép có trong sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc động vật, gồm có: - Aristolochia spp. và các chế phẩm - Chloramphenicol - Chloroform - Chlorpro mazine - Colchicine - Dapsone - Dimetridazole - Metronidazole - Các nitrofuran, bao gồm cả furazolidone - Ronidazole. Ngày 19/9/2001, EU ra quyết định số 699/EU về tăng cường kiểm tra dư lượng kháng sinh trong tôm nhập khẩu từ Trung Quốc, Indonesia và Việt Nam. Tháng 1/2002, EU quy định chỉ cho phép nhập khẩu lô hàng thuỷ sản nào có dư lượng kháng sinh chloramphenicol từ 0,3 ppb (phần tỷ) trở xuống. Tháng 3/2002, EU chính thức thông báo phát hiện ra hàng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này có hoá chất nitrofuran, do đó quyết định áp dụng các biện pháp kiểm tra nghiêm ngặt ở cả 2 chỉ t iêu là dư lượng kháng sinh chloramphenicol và hoá chất nitrofuran đối với 100% các lô hàng xuất khẩu từ Việt Nam. 19
  20. Tính đến cuối tháng 7/2002 đã có 66 lô hàng thuỷ sản các loại của Việt Nam bị phát hiện nhiễm các kháng sinh và hoá chất trên. Quy định mới của EU rõ ràng đang gây những khó khăn lớn cho xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam. Trước đây, EU đã công nhận phương pháp và thiết bị kiểm tra dư lượng chloramphenicol của Việt Nam cũng như chấp nhận hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam vào EU phải có hàm lượng chloramphenicol dưới 1,5 ppb. Các phòng kiểm nghiệm tại các chi nhánh của Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản (Nafiqacen) hiện tại chỉ mới phân tích được chất chloramphenicol ở mức thấp nhất là 1,5 ppb, còn về nitrofuran thì chưa có phòng thí nghiệm nào ở Việt Nam có khả năng phân tích được. Hiện nay, công tác quản lý việc sử dụng các chất kháng sinh, hoá chất ở nước ta còn rất yếu kém, hầu hết nông dân nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản cũng như các đại lý thu gom nguyên liệu chưa được hướng dẫn về sử dụng kháng sinh và hoá chất, các doanh nghiệp thực hiện chưa nghiêm chỉnh các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm của ngành. Điều đó khiến cho khi gặp các tiêu chuẩn khắt khe, thuỷ sản Việt Nam khó đáp ứng được. Khi có lô hàng bị phát hiện có dư lượng kháng sinh và hoá chất cao hơn mức quy định, thiệt hại đầu tiên đối với doanh nghiệp xuất khẩu là mất trắng tiền hàng do lô hàng đó không bán được nữa. Nghiêm trọng hơn, EU đã thông báo sẽ tịch thu và tiêu huỷ những lô hàng đó thay vì trả về cho chủ hàng như trước đây, chủ hàng phải trả chi phí lưu kho và tiêu huỷ (khoảng 7.100 USD/container). Thiệt hại sâu xa hơn, đó là sự sút giảm uy tín đối với khách hàng, do tên doanh nghiệp bị đưa lên mạng cảnh báo nhanh cho toàn châu Âu. Nhiều doanh nghiệp sau khi hàng xuất khẩu bị phát hiện có dư lượng kháng sinh cao hơn quy định đã bị đối tác ở châu Âu ngưng đặt hàng. Trước tình hình trên, một số doanh nghiệp trong nước tỏ ra e ngại khi xuất khẩu thuỷ sản sang EU, do đó tỷ trọng thuỷ sản xuất khẩu vào EU tiếp tục giảm. Lãnh đạo của một công ty xuất khẩu thuỷ sản đông lạnh đã lý giải việc công ty của anh ngừng xuất khẩu tôm vào thị trường châu Âu như sau: “Lợi nhuận khi xuất hàng vào EU chỉ khoảng 1-2%, nhưng rủi ro có khi lên đến 100%”. Phản ứng trên rõ ràng không phải đúng cách vì không chỉ EU, các nước khác như Mỹ, Nhật, Canada, … cũng đang đẩy mạnh kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2