intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN:Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

374
lượt xem
165
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

LUẬN VĂN: Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty kinh doanh Thép và vật tư Hà Nội .Lời nói đầu Hoạt động kinh doanh thương mại vốn là một hoạt động kinh tế đặc thù, nó đóng vai trò lưu thông hàng hoá, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Phạm vi hoạt động của kinh doanh thương mại rất rộng, nó bao gồm cả buôn bán nội địa và buôn bán quốc tế. Trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, các nước đã từng bước xoá bỏ rào...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN:Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

  1. LUẬN VĂN: Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty kinh doanh Thép và vật tư Hà Nội
  2. Lời nói đầu Hoạt động kinh doanh thương mại vốn là một hoạt động kinh tế đặc thù, nó đóng vai trò lưu thông hàng hoá, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Phạm vi hoạt động của kinh doanh thương mại rất rộng, nó bao gồm cả buôn bán nội địa và buôn bán quốc tế. Trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, các nước đã từng bước xoá bỏ rào cản kinh tế từ đó kích thích hoạt động thương mại quốc tế và tạo động lực phát triển hoạt động kinh tế của mỗi nước. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, không phải doanh nghiệp thương mại nào cũng đứng vững. Có những doanh nghiệp rất thành công, nhưng cũng không ít doanh nghiệp thương mại sau một thời gian hoạt động thua lỗ nhiều dẫn đến phá sản. Một vấn đề quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chính là khâu bán hàng, giải quyết tốt khâu này, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn phục vụ quá trình tái sản xuất kinh doanh, xác định được kết quả kinh doanh và thu được lợi nhuận. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp th ương mại nói riêng áp dụng rất nhiều biện pháp khác nhau để bán được nhiều hàng hoá, đồng thời quản lý tốt chỉ tiêu này. Một trong những biện pháp quan trọng nhất và hữu hiệu nhất phải kể đến đó là thực hiện tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Quản lý tốt quá trình bán hàng, thu hồi vốn nhanh, bù đắp được chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận, tạo đà cho sự tăng trưởng và phát triển, ngược lại, doanh nghiệp nào chưa làm tốt khâu này sẽ khó quản lý quá trình bán hàng, không thúc đẩy được hàng hoá bán ra, vòng quay vốn bị chậm trễ, chi phí bỏ ra thu lại với hiệu quả thấp và có thể không có lãi thậm chí thua lỗ. Qua thời gian thực tập ở Công ty kinh doanh Thép và vật tư Hà Nội, được tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở Công ty và nhận thức được tầm quan trọng của hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh em đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty kinh doanh Thép và vật tư Hà Nội ”.
  3. Bố cục đề tài gồm 3 phần chính như sau: Chương I: Những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty kinh doanh Thép và vật tư Hà Nội. Chương III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội. Chương I : những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại 1. những vấn về chung về quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại . 1.1. Khái niệm chung về quá trình bán hàng : Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hay quyền thu tiền. Đó cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả. Ngoài quá trình bán hàng ra bên ngoài, doanh nghiệp còn có thể phát sinh nghiệp vụ bán hàng nội bộ doanh nghiệp theo yêu cầu phân cấp quản lý và tiêu dùng nội bộ. Trong quá trình bán hàng, doang nghiệp phải chi ra những khoản tiền phục vụ cho việc bán hàng gọi là chi phí bán hàng. Tiền bán hàng thu được tính theo giá bán hàng gọi là donh thu bán hàng( gồm doanh thu bán hàng ra bên ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ). Ngoài doanh thu bán hàng, doanh nghiệp còn có doanh thu về cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác.
  4. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải tính được kết quả kinh doanh trên cơ sở so sánh giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động. Kết quả kinh doanh phải được phân phối, sử dụng theo mục đích và tỷ lệ nhất định do cơ chế tài chính quy định phù hợp với từng lĩnh vực, từng ngành kinh doanh. Quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có một số nhiệm vụ cơ bản sau: - Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng. - Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ kuật thanh toán và làm nghĩa vụ với Nhà nước. - Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp. 1.2. Sự cần thiết phải hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại : Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp đa dạng như : Lợi nhuận, doanh thu, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng thị phần trên thị trường… Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục tiêu cơ bản nhất của doanh nghiệp và đặc biệt quan trọng với doanh nghiệp thương mại. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là cao hay thấp, lỗ hay lãi. Ngược lại, thông qua các thông tin từ xác định kết quả, báo cáo kết quả kinh doanh mà nhà quản lý đưa ra chiến lược về bán hàng. Bán hàng là quá trình cơ bản nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện thành công mục đích kinh doanh của doanh nghiệp . 2. Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. 2.1. Các phương thức bán hàng : Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng hình thành doanh thu bán hàng, tiết kiệm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để tăng lợi nhuận. Hiện nay các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng dưới đây:
  5. 2.1.1. Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp: Theo phương thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba( các doanh nghiêp thương mại mua bán thẳng). Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được xác định là bán hàng. 2.1.2. Bán hàng theo phương thức gửi hàng : Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã qui ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng hoá mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng. 2.2. Phương pháp xác định giá vốn của hàng bán: Trước khi xác định giá vốn của hàng bán thì việc xem xét giá hàng hoá nhập kho là điều cần thiết, là cơ sở xác định giá vốn. 2.2.1. Tính giá hàng hoá nhập kho: Tính giá hàng hoá mua vào là việc xác định giá ghi sổ hàng hoá mua vào. Tùy theo phương thức mua hàng, nguồn hàng và cách thức doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp. Nhưng chung quy lại, giá thực tế của hàng hoá mua vào được xác định theo công thức sau: Giá vốn thực Giá mua Thuế nhập khẩu, Chi phí phát Giảm giá tế của hàng = của hàng + thuế tiêu thụ đặc + sinh trong quá - hàng mua hoá mua ngoài hoá biệt ( nếu có ) trình mua hàng + Giá mua hàng hoá là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán theo hợp đồng hoặc hoá đơn. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua của hàng hoá là giá mua không có thuế GTGT đầu vào. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua của hàng hoá bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá thì giá mua của hàng hoá có thể tính theo giá CIF hoặc giá FOB. Hàng hoá nhập khẩu mua theo giá FOB là giá mua hàng tại cảng người bán. Còn hàng hoá nhập khẩu theo giá CIF bao gồm tiền hàng, phí bảo
  6. hiểm và phí vận chuyển; thường là giá cuối cùng tại cảng người mua. Thông thường các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu hàng hóa theo giá CIF. + Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu ( nếu có ), được tính: Thuế nhập khẩu = Giá mua x Thuế suất thuế nhập khẩu Thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá mua x Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt + Chi phí mua hàng bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng ( vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá, chi phí bảo hiểm, chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí hao hụt tự nhiên trong khâu mua ). + Khoản giảm giá hàng mua là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua. Như vậy, về thực chất, giá thực tế của hàng mua bao gồm hai bộ phận: Giá mua hàng hoá và chi phí thu mua. 2.2.2. Phương pháp xác định giá vốn của hàng bán: Giá vốn của hàng bán được tính theo công thức: Giá vốn của hàng bán Giá mua của hàng hoá Chi phí thu mua phân bổ = + trong kỳ tiêu thụ trong kỳ cho hàng tiêu thụ trong kỳ 2.2.2.1. Xác định giá mua của hàng hoá tiêu thụ: Về nguyên tắc, hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó. Nhưng trên thực tế, nếu tính như vậy thì việc tính giá hàng hoá tại mỗi thời điểm xuất bán rất khó khăn, phức tạp mà nhiều khi còn không hạch toán được. Chính vì lý do đó, để đơn giản hoá và có khả năng hạch toán được thì tính giá hàng hoá xuất kho có nhiều phương pháp khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp cũng như yêu cầu quản lý, trình độ cán bộ kế toán mà doanh nghiệp có thể sử dụng nhất quán một trong các phương pháp tính giá mua của hàng hoá tiêu thụ sau: a. Phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính bằng công thức sau: Giá mua thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng hoá XK x Giá đơn vị bình quân b. Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước ( FIFO )
  7. Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hoá nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số hàng nhập trước mới đến số hàng nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Do vậy, giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế hàng hoá mua vào sau cùng trong kỳ. Ưu điểm của phương pháp này là lượng hàng hoá nhập - xuất trên sổ sách gần đúng với lượng hàng hoá nhập - xuất thực tế và phản ánh tương đối chính xác giá trị hàng hoá xuất kho và tồn kho. Hơn nữa, giá trị hàng hoá tồn kho sẽ được phản ánh gần sát với giá thị trường vì nó là giá trị hàng hoá ở lần mua cuối cùng. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại và nó chỉ thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định và có xu hướng giảm. c. Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước ( LIFO ). Phương pháp này giả định những hàng hoá mua vào sau cùng sẽ được xuất bán trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước - xuất trước ở trên. Phương pháp này có ưu điểm là làm cho những khoản doanh thu hiện tại phù hợp với khoản chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị hàng hoá vừa mới được đưa vào ngay gần đó. Phương pháp LIFO thích hợp trong trường hợp lạm phát, giá cả có xu hướng tăng lên. d. Phương pháp giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này, khi nhập kho hàng hoá để riêng từng lô hàng để khi xuất kho lô hàng nào thì sẽ tính theo giá đích danh lô hàng đó. Đây là phương pháp lý tưởng nhất, nó tuân thủ nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu thực tế. Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho. Còn đối với doanh nghiệp có nhiều loại hàng hoá thì không thể áp dụng phương pháp này. Bởi vì, việc áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ áp dụng khi hàng tồn kho có thể phân biệt từng loại, từng thứ riêng rẽ. Như vậy, trong các phương pháp đã nêu trên thì không có phương pháp nào là tốt nhất trong việc đánh giá trị giá vốn của hàng xuất bán. Phương pháp nào được lựa chọn phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm phương pháp
  8. quản lý hàng tồn kho, quản lý kho, điều kiện kho tàng, trình độ của kế toán trong mối quan hệ với giá cả. Phương pháp đó là phương pháp hợp lý nhất phản ánh giá vốn hàng bán một cách chính xác nhất. 2.2.2.2. Xác định chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ. Do chi phí thu mua hàng hoá liên quan đến toàn bộ khối lượng hàng hoá trong kỳ và lượng hàng hoá đầu kỳ, nên cần phải phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng còn lại theo tiêu thức phù hợp ( theo doanh thu, theo trị giá mua, theo số lượng, trọng lượng). Thường các doanh nghiệp sử dụng tiêu thức trị giá hàng mua để phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ. Công thức phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ như sau: Chi phí thu mua Chi phí thu mua + Chi phí thu mua phân Trị giá đầu kỳ phát sinh trong kỳ bổ cho hàng tiêu thụ = x hàng mua Trị giá hàng mua Trị giá hàng mua trong kỳ trong kỳ + tiêu thụ trong kỳ tồn cuối kỳ 2.3. Các nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng : - Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính. - Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia theo quy định tại điểm 10, 16, 24 của chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác( Quyết định số 149/ 2001/ QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính) và các quy định của chế độ kế toán hiện hành. - Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu. - Doanh thu( kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu, trong từng loại doanh thu được chi tiết theo từng thứ doanh thu nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  9. - Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải được hạch toán riệng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán. - Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ. 2.4. Phương pháp xác đinh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp: 2.4.1. Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Chi phí bán hàng là chi phí thời kỳ nên về nguyên tắc các khoản chi phí phát sinh trong kỳ bao nhiêu, kế toán sẽ kết chuyển vào trị giá vốn của hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Song hiện nay chế độ cho phép đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, doanh thu phát sinh ít. Chi phí bán hàng chỉ phân bổ một phần trong kỳ, việc phân bổ được thực hiện theo trị giá vốn. Công thức phân bổ chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng Trị giá + còn lại đầu kỳ phát sinh trong kỳ CPBH tính cho vốn hàng = x hàng còn lại còn lại Trị giá vốn hàng Trị giá vốn hàng + cuối kỳ xuất trong kỳ còn lại cuối kỳ CPBH tính cho CPBH còn CPBH phát CPBH tính cho hàng tiêu thụ = lại đầu kỳ + sinh trong kỳ hàng còn lại -
  10. 2.4.1. Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng bán ra tương tự như chi phí bán hàng Công thức phân bổ : Chi phí QLDN Chi phí QLDN Trị giá + còn lại đầu kỳ Phát sinh trong kỳ CPQLDN tính cho vốn hàng = x hàng còn lại còn lại Trị giá vốn hàng Trị giá vốn hàng + cuối kỳ xuất trong kỳ còn lại cuối kỳ CPQLDN tính = CPQLDN còn + CPQLDN phát _ CPQLDN tính cho hàng tiêu thụ lại đầu kỳ sinh trong kỳ cho hàng còn lại 2.5. Xác định kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp trong một kỳ, được xác định bằng doanh thu cộng (+) thu nhập khác trừ (-) chi phí các hoạt động đã thực hiện và được biểu hiện bằng chỉ tiêu lãi, (lỗ). Công thức xác định: - KQHĐKD = Doanh thu thuần - CPBH - CPQLDN - KQHĐTC = Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính - KQHĐ khác = Thu nhập hoạt động khác - Chi phí hoạt động khác Nếu tổng thu nhập > tổng chi phí thì kết quả kinh doanh có lãi, ngược lại doanh nghiệp bị lỗ. Kết quả hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào quy mô, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến chu kỳ kinh doanh tiếp theo. 2.6. Chứng từ sử dụng hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Tùy theo phương thức bán hàng, hạch toán bán hàng sử dụng chứng từ kế toán sau: - Hoá đơn GTGT.
  11. - Hoá đơn bán hàng. - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. - Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Bảng kê bán hàng . - Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi. - Giấy nộp tiền. - Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày. - Các chứng từ khác có liên quan Các chứng từ cần được kiểm tra phân loại trước khi ghi sổ kế toán. 3. kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại. 3.1. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng . 3.1.1. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp thương mại áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống trên sổ sách kế toán tổng hợp ( các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho ). 3.1.1.1. Tài khoản sử dụng. a. TK 156 - Hàng hoá. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có của hàng hoá tồn kho và nhập xuất trong kỳ báo cáo theo trị giá nhập kho thực tế. Tài khoản 156 được hạch toán chi tiết theo kho, theo loại hàng, nhóm hàng và từng thứ hàng hoá. b. TK 157 - Hàng gửi bán. Tài khoản 157 dùng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển thẳng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
  12. TK này được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng nhóm hàng. c. TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ. Tài khoản này gồm 4 tài khoản cấp 2: - TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá - TK 5112 - Doanh thu bán các sản phẩm - TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ - TK 5114 - Doanh thu trợ cấp trợ giá TK này không có số dư. d. TK 512 - Doanh thu nội bộ. TK 512 dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dich vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. e. TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính TK này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp f. TK 521 - Chiết khấu thương mại. TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu mà doang nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. g. TK 531- Hàng bán bị trả lại Tài khoản này phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511 hoặc TK 512 để ghi giảm doanh thu bán hàng h. TK 532 - Giảm giá hàng bán Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng và kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511 hoặc TK 512 để giảm doanh thu bán hàng i. TK 632 - Giá vốn hàng bán. TK 632 dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán( được chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán) và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh.
  13. j. TK 635 - Chi phí tài chính Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh… k. TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. TK 3331 phản ánh thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT được miễn giảm và thuế GTGT phải nộp. l. TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán, chi tiết theo từng hoạt động ( hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác ) m. TK 421 - Lãi chưa phân phối. TK này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài các TK trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 111, TK 112, TK131, TK141, .... 3.1.1.2. Phương pháp hạch toán. a. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp. - Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan kế toán ghi : + Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ : Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán Có TK 511 - Doanh thu bán hàng Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra. + Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp : Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán Có TK 511 - Doanh thu bán hàng Đồng thời căn cứ vào hoá đơn, các chứng từ xuất kho, kế toán xác định giá vốn hàng bán xác định tiêu thụ để ghi sổ : Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán xác định tiêu thụ Có TK 155, 156 - Thành phẩm, hàng hoá đã xác định tiêu thụ
  14. - Các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh : Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán Nợ TK 3331 - Thuế GTGT giảm tương ứng Có TK 111, 113,131 - Tổng giá thanh toán Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại Nợ TK 155, 156 - Thành phẩm, hàng hoá trả lại nhập kho Có TK 632 - Giá vốn hàng bán bị trả lại * Trường hợp DN phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu về số hàng bán : Nợ TK 511- Doanh thu của số hàng chịu thuế TTĐB, thuế XNK Có TK 3332, 3333 - Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp - Việc phân bổ chi phí mua hàng theo hàng đã bán được ghi sổ : Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán xác định tiêu thụ Có TK 156(2) - Chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán - Cuối kỳ kết chuyển các khoản ghi giảm doanh thu Nợ TK 511 - Các khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ Có TK 521 - Chiết khấu thương mại Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại Có TK 532 - Giảm giá hàng bán - Cuối kỳ xác định doanh thu thuần và kết chuyển : DTT = DT - các khoản giảm trừ DT (TK 521, TK531,TK 532,TK 3332,TK3333) Nợ TK 51 - DTT Có TK9 - Xác định KQKD - Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 91 - Xác định KQKD Có TK 63 - Giá vốn hàng bán xác định tiêu thụ Có TK 333 - Thuế GTGT phải nộp. b. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán - Phản ánh trị giá vốn hàng gửi đi bán: Nợ TK 157 - Giá vốn hàng xuất kho gửi bán
  15. Có TK 155, 156(1) - Thành phẩm hàng hoá xuất kho gửi bán Khi khách hàng kiểm nhận hàng hoá, chấp nhận mua hoặc chấp nhận thanh toán khi đó đủ điều kiện ghi nhận doanh thu + Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ : Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán Có TK 511 - Doanh thu bán hàng Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra. + Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp : Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán Có TK 511 - Doanh thu bán hàng Đồng thời phản ánh trị giá vốn của hàng gửi bán xác định tiêu thụ Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán xác định tiêu thụ Có TK 157 - Trị giá hàng gửi đi bán Ngoài các bút toán trên, các bút toán liên quan đến số hàng gửi đi bán nếu có phát sinh được hạch toán như phương thức bán hàng trực tiếp. c. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng đại lý. * Hạch toán tại đơn vị giao đại lý. Doanh nghiệp mở sổ chi tiết “ Hàng giao đại lý ” cho từng cơ sở để theo dõi. - Khi xuất hàng hoá chuyển giao cho bên nhận đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 157 - Hàng gửi đại lý. Có TK 156 ( 1562 ) - Hàng hoá. - Khi hàng đại lý được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi các bút toán sau: Phản ánh doanh thu của hàng gửi bán, đại lý bán được. Nợ TK 131 - Tổng giá bán ( đã trừ hoa hồng ). Nợ TK 641 - Hoa hồng đại lý Có TK 511 ( 5111 ) - Doanh thu của số hàng đã bán. Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp. Phản ánh trị giá vốn của hàng gửi đại lý xác định tiêu thụ. Nợ TK 632 - Tập hợp giá vốn hàng bán. Có TK 157 - Trị giá của hàng gửi đại lý. Khi nhận tiền do cơ sở đại lý thanh toán.
  16. Nợ TK 111, 112 - Số tiền đã được thanh toán. Có TK 131 - Số tiền hàng thu. * Hạch toán tại bên nhận bán hàng đại lý. Khi nhận hàng do bên giao đại lý chuyển đến, kế toán ghi nhận trị giá hàng đã nhận theo tổng giá thanh toán. Nợ TK 003: Tổng giá thanh toán của hàng nhận đại lý, ký gửi. Khi hàng nhận đại lý, ký gửi đã bán được theo giá quy định, doanh nghiệp phản ánh hoa hồng được hưởng và số tiền phải trả cho bên giao đại lý. Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán Có TK 511 ( 5113 ) - Hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng Có TK 331 - Số tiền phải trả cho bên giao đại lý. Đồng thời ghi đơn : Có TK 003 - Trị giá hàng đại lý đã bán được. Khi trả tiền cho bên giao đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 331 - Số tiền trả cho bên giao đại lý. Có TK 111, 112 - Số tiền trả cho bên giao đại lý. d. Hạch toán bán hàng trả góp. Khi bán hàng trả góp, kế toán ghi các bút toán sau: - Phản ánh giá bán của hàng bán trả góp. + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ . Nợ TK 111, 112, 113 - Số tiền người mua thanh toán lần đầu. Nợ TK 131 - Số tiền trả góp. Có TK 511 ( 5111 ) - Doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay. Có TK 338 - Chênh lệch giá bán trả góp lớn hơn giá bán trả tiền ngay. Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Hàng tháng xác định và kết chuyển vào doanh thu tiền lãi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 - Doanh thu trả góp. Các bút toán khác tương tự như phương thức bán hàng trực tiếp i. Hạch toán bán hàng nội bộ. Kế toán tại đơn vị giao hàng
  17. - Phản ánh giá vốn của số hàng dã chuyển ( căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và lệnh điều động nội bộ ) Nợ TK 157 - Giá vốn hàng tiêu thụ nội bộ Có TK 155, 156 - Thành phẩm, hàng hoá tiêu thụ nội bộ - Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu dùng nội bộ Nợ TK 111, 112, 1368 - Số đã thu, số phải thu về hàng tiêu thụ nội bộ Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ. Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra - Cuối kỳ kết chuyển giá vốn của hàng tiêu thụ nội bộ. Nợ Tk 632 - Giá vốn của hàng tiêu thụ nội bộ Có TK 157 - Trị giá hàng gửi tiêu thu nội bộ Kế toán tại đơn vị phụ thuộc( đơn vị nhận hàng) - Căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Nợ TK 155, 156 - Nhập kho thành phẩm, hàng hoá Có TK 3368 - Phải trả nội bộ - Khi bán được hàng, kế toán ghi nhận doanh thu Nợ TK 111, 112, 31 - Tổng giá thanh toán Có TK 511 - Doanh thu bán hàng. Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra - Khi nhận được hoá đơn GTGT của cấp trên chuyển đến, kế toán phản ánh thuế GTGT được khấu trừ và giá vốn hàng đã bán Nợ TK 1331- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 155, 156 – Giá mua nội bộ của hàng đã bán 3.1.2. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp thương mại áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế cuối kỳ để phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp; từ đó tính ra giá trị hàng hoá, vật tư xuất ra trong kỳ. 3.1.2.1. Tài khoản sử dụng. a. TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
  18. TK này dùng để phản ánh trị giá hàng mua đang đi đường hay đang gửi tại kho người bán. TK này mở chi tiết cho từng loại hàng, từng người bán. b. TK 156 - Hàng hoá. TK này dùng để theo dõi giá vốn của hàng tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ. c. TK 157 - Hàng gửi đi bán. TK 157 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa bán được tại thời điểm kiểm kê. d. TK 611 ( 6112 ) - Mua hàng hoá. TK 6112 dùng để theo dõi tình hình thu mua; tăng, giảm hàng hoá. 3.1.2.2. Phương pháp hạch toán. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ các nghiệp vụ về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh chỉ khác với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên ở việc xác định giá vốn hàng bán. Các bút toán phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ giống các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Việc xác định trị giá mua thực tế của hàng bán được hạch toán. - Đầu kỳ, kết chuyển giá vốn của hàng chưa tiêu thụ. Nợ TK 611 ( 6112 ) - Trị giá vốn của hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ. Có TK liên quan 151, 156, 157 - Trong kỳ kinh doanh, các nghiệp vụ liên quan tới tăng hàng hoá được phản ánh vào bên Nợ TK 611 ( 6112 ). - Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định hàng hoá đã tiêu thụ hay chưa tiêu thụ cuối kỳ. + Kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn kho, cuối kỳ: Nợ TK 156, 157, 151 - Trị giá hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ. Có TK 611 ( 6112 ) - Kết chuyển trị giá vốn của hàng chưa tiêu thụ. + Xác định giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ: Nợ TK 632 - Giá vốn của hàng bán trong kỳ. Có TK 611 ( 6112 ) - Trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ. 3.2. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. 3.2.1. Hạch toán chi phí bán hàng. - Phương pháp hạch toán.
  19. + Tính lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng. Nợ TK 641 ( 6411 ) - Tập hợp chi phí nhân viên bán hàng. Có TK 334 - Tiền lương và phụ cấp có tính chất lương. + Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương phát sinh trong kỳ vào chi phí. Nợ TK 641 ( 6411) - Chi phí nhân viên bán hàng. Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384 ) - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT. + Giá trị vật liệu xuất dùng cho bán hàng. Nợ TK 641 ( 6412 ) - Tập hợp chi phí bán hàng. Có TK 152 - Chi phí vật liệu phục vụ cho tiêu thụ. + Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc bán hàng. Nợ TK 641 ( 6413 ) - Tập hợp chi phí dụng cụ, đồ dùng. Có TK 153 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ. + Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng. Nợ TK 641 ( 6414 ) - Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ. Có TK 214 - Tổng số KH TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng. + Chi phí bảo hành thực tế phát sinh. Nợ TK 641 ( 6415 ) - Tập hợp chi phí bảo hành. Có TK 111, 112, 152, 156 - Chi phí bảo hành phát sinh. + Các khoản dịch vụ mua ngoài ( hoa hồng đại lý, hoa hồng uỷ thác xuất khẩu.. ) phát sinh. Nợ TK 641 ( 6417 ) - Trị giá dịch vụ mua ngoài. Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có ). Có TK 331 - Tổng giá thanh toán. + Các chi phí khác bằng tiền phát sinh. Nợ TK 641 ( 6418 ) - Tập hợp chi phí khác bằng tiền. Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có ). Có TK 111, 112 - Tổng số tiền chi ra. + Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. Nợ TK 142 ( 1422 ) - Đưa vào chi phí chờ kết chuyển. Nợ TK 911 - Chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ.
  20. Có TK 641 - Kết chuyển chi phí bán hàng. 3.2.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. - Phương pháp hạch toán. + Khi tính lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 642 ( 6421 ) - Tập hợp chi phí nhân viên quản lý Có TK 334 - Lương và phụ cấp phải trả + Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương. Nợ TK 642 ( 6421 ) - Tập hợp chi phí nhân viên quản lý Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384 ) - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT. + Phản ánh trị giá vật liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 642 ( 6422 ) - Chi phí vật liệu quản lý Có TK 152 - Trị giá NVL xuất dùng + Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 642 (6423 ) - Chi phí CC-DC quản lý Có TK 153 - Trị giá CC-DC xuất dùng + Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp trong kỳ. Nợ TK 642 ( 6424 ) - Chi phí khấu hao TSCĐ Có TK 214 - Khấu hao dùng cho bộ phận quản lý + Trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nợ TK 642 ( 6426 ) - Tập hợp chi phí dự phòng, giảm giá. Có TK 139 - Trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Có TK 159 - Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. + Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài. Nợ TK 642 ( 6427 ) - Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 331 - Số phải trả người bán + Các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong kỳ. Nợ TK 642 ( 6428 ) - Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112 - Số đã nộp bằng tiền mặt + Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1